Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
1
LUẬ VĂN
KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch
Kiểu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng- cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Sự ra đời
của ngân hàng là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu
tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát
triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ đó
đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, ngân hàng đã
từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng,
củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng, phục vụ
tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời. Trong hoạt động cho vay, cho vay trung
và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Phòng giao dịch
Kiểu được mắt thấy tai nghe em nhận thấy trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng còn nhiều vấn đề tồn đọng và chất lượng chưa cao.
Chính vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài của mình là: “Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định-
Phòng giao dịch Kiểu”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên
Định - Phòng giao dịch Kiểu.
Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN &
PTNT Yên Định-Phòng giao dịch Kiểu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
3
Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn
tại ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định-
Phòng giao dịch Kiểu: Cho vay sản xuất chăn nuôi, cho vay tiêu dùng, cho
vay dự án đầu tư…
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHNN & PTNT Yên Định - chi
nhánh Phòng giao dịch Kiểu.
Thời gian: Từ 2009 - 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
4
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NHNo YÊN ĐỊNH
PHÒNG GIAO DỊCH KIỂU
1.1. Giới thiệu về NHNN & PTNT Việt Nam:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Agribank Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu
giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam; là
ngân hàng kinh doanh đa năng do Nhà nước thành lập phục vụ mục đích
chính đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn và là một trong những công
cụ quan trọng để Nhà nước điều hành nền kinh tế, ổn định xã hội khu vực
nông thôn…
Ngày 26/03/1988 đã đi vào lịch sử Tài chính – Ngân hàng Việt Nam như
một dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của một Ngân hàng chuyên
doanh đi đầu trong đầu tư vào một lĩnh vực được coi là “rủi ro, bấp bênh nhất
nhưng cũng đầy tiềm năng nhất” – đó là nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
“Agribank Việt Nam ra đời vì nông nghiệp và tăng trưởng từ gắn bó với nông
nghiệp”.
Agribank Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
tháng 9/2008, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định trên nhiều
phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 430.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu gần
15.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt gần 365.000 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1.9%.
Agribank hiện có hơn 2700 chi nhánh.
Trong năm 2010, nhằm tăng cường năng lực tài chính phục vụ tốt hơn
nhiệm vụ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháng 03/2010, Agribank được
Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ Agribank
lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt
Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
5
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
1.2. Giới thiệu về NHNN & PTNT Yên Định:
Tên giao dịch Việt Nam: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Yên Định - Trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Thanh
Hoá.
Trụ sở chính: Thị trấn Quán Lào huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 26/03/1988 Chính Phủ ban nghị quyết số 53/HĐ_BT thành lập các
Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 40/CT thành
lập Ngân Hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngày 15/11/1996 thừa uỷ quyền của
Thủ tướng Chính phủ, thống đốc NHNN việt Nam thành lập NHNo & PTNT
Việt Nam. Trên cơ sở đó Ngân hàng nông nghiệp huyện Yên Định tỉnh Thanh
Hoá được thành lập và sau này đổi tên thành NHNo & PTNT huyện Yên
Định. Khi mới thành lập trụ sở làm việc chỉ là ngôi nhà cấp 4, qua quá trình
phát triển Ngân hàng đã xây dựng cho mình ngôi nhà 2 tầng cùng với trang
thiết bị đảm bảo yêu cầu cho một Ngân hàng trung tâm cấp huyện. Ban đầu
đội ngũ cán bộ Ngân hàng còn thiếu và mỏng, chủ yếu được đào tạo qua các
trường trung cấp. Nhưng đến nay Ngân hàng đã có được đội ngũ cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn có kinh nghiêm vững vàng và có đạo đức trong kinh
doanh Ngân hàng, có 24 Đảng viên ưu tú. Hiện nay Ngân hàng đang dần dần
áp dụng các công nghệ kĩ thuật vào Ngân hàng điển hình là giao dịch một cửa
dựa trên hệ thống IPCAS giúp cho việc giao dịch diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng.
1.3. Tổng quan về Phòng giao dịch Kiểu
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương
Phố Kiểu thuộc địa phận xã Yên trường- nơi đặt trụ sở phòng giao dịch
Kiểu- Yên Định là nơi có vị thế thuận tiện trong các lĩnh vực kinh tế xã hội:
Diện tích: Khoảng 700 ha
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
6
Dân số: Tính đến thời điểm 31/12/2011 dân số phố Kiểu là 5002 người,
chiếm gần 3 % dân số cả huyện.
Vị trí địa lý: Phố Kiểu nằm trên đoạn đường liên huyện chạy qua Yên
Định sang Vĩnh Lộc. Phía Bắc giáp nông trường thống nhất, phía nam giáp thị
trấn Quán Lào, phía tây giáp huyện Vĩnh Lộc và phía đông giáp ranh sông
Mã. Với vị trí địa lý có thể gọi là trung tâm của huyện, việc giao thương buôn
bán của Phố được mở rộng qua các xã khác, thị trấn Quán Lào và cả huyện
khác.
Năm 2009 tuyến xe buýt đầu tiên của Thanh Hóa ra đời đã đặt vị trí bến
xe cuối tại địa phận phố Kiểu. Tuyến xe này xuất phát từ Kiểu và điểm dừng
cuối ở Sầm Sơn. Cũng từ đó việc đi lại mua bán của người dân nơi đây trở
nên thuận tiện hơn rất nhiều. Đặc biệt là công việc buôn bán với các huyện
khác và thành phố Thanh Hóa. Năm 2011 Sở giao thông vận tải tỉnh Thanh
Hóa mở dài thêm tuyến xe Sầm Sơn- Kiểu chạy thẳng sang thị trấn huyện
Vĩnh Lộc. Như vậy phố Kiểu lại có cơ hội tiếp cận với kinh tế Vĩnh Lộc sâu
hơn nữa.
Ngay từ những năm 90 phố kiểu đã được biết đến với những cửa hàng
lớn, với số lượng mặt hàng phong phú và chất lượng. Đến nay thì Kiểu đã
thực sự trở thành trung tâm kinh tế của huyện vượt hơn cả thị trấn Quán Lào.
Những cửa hàng lớn xưa đã trở thành các đại lý lớn, các siêu thị mini mọc lên
khắp phố, siêu thị lớn đầu tiên của huyện mới thành lập năm 2010, một số nhà
phân phối của các công ty được thành lập ở đây…gần như mọi giao dịch mua
bán đều được người dân các xã xung quanh tìm đến đây.
Về đặc điểm xã hội, truyền thống buôn bán từ xa xưa đã khiến người dân
nơi đây năng động, nhiệt huyết và có đầu óc kinh doanh. Cán bộ xã tích cực
trong công tác quản lí kinh tế ở địa phương, tạo hành lang pháp lí, tạo môi
trường kinh tế thuận lợi nhất, vạch ra những chiến lược để giúp địa phương
ngày càng phát triển. Chính quyền luôn tạo cho Phố những cơ hội làm ăn
buôn bán tốt nhất. Các dự án kinh doanh buôn bán lớn luôn có sự đóng góp và
khuyến khích hỗ trợ của chính quyền. Đây cũng là một yếu tố thuận tiện cho
công việc buôn bán của người dân nơi đây.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
7
Kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch tiền phục vụ cho mua bán gia tăng,
nhu cầu về vốn để đầu tư cho các dự án phương án cũng cấp thiết hơn. Chính
sách xóa đói giảm nghèo của huyện, xã với các chương trình đầu tư cho chăn
nuôi được chú trọng. Ngân hàng ra đời đã giúp cho những khó khăn về vốn,
nhu cầu gửi tiền, chuyển tiền được thực hiện khả thi hơn. NHNN & PTNT
Yên Định là ngân hàng duy nhất đồng hành cùng sự phát triển kinh tế huyện
nhà. Đồng thời môi trường kinh tế xã hội cũng đã tạo cho ngân hàng môi
trường hoạt động tốt hơn.
1.3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Do diện tích khá rộng, dân cư đông, một trụ sở giao dịch của Agribank
không thể đáp ứng hết nhu cầu giao dịch của khách hàng. Năm 1991
Agribank Yên Định quyết định thành lập thêm 2 chi nhánh ngân hàng tại Yên
Tâm và Yên Trường.
Phòng giao dịch Kiểu đặt trụ sở tạị Phố Kiểu- Yên Trường có vị trí khá
thuận tiện. Nằm trên đường liên huyện giữa Yên Định và Vĩnh Lộc, ngay
cạnh siêu thị và chợ lớn. Khuôn viên khá rộng rãi và thoáng đãng. Đảm bảo
môi trường làm việc tốt cho ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng đã đổi tên một lần. Ban đầu ngân
hàng có tên là: NHNN & PTNT Yên Trường –Yên Định. Sau đó đổi thành
NHNN & PTNT Yên Định –Phòng giao dịch Kiểu. Những ngày đầu mới
thành lập cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên còn hạn chế nhiều
mặt. Thực sự ngân hàng gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có sự phấn
đấu không ngừng nghỉ của cán bộ nhân viên ngân hàng, hện nay ngân hàng đã
phát triển lớn mạnh với đội ngũ nhân viên có trình độ, cơ sở vật chất hiện đại
và các sản phẩm dịch vụ gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
Những năm đầu khi mới thành lập kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng còn thấp, mới phần nào bù đắp được chi phí kinh doanh, nên lợi
nhuận mà ngân hàng thu được chưa cao. Tổng nguồn vốn của ngân hàng khi
mới thành lập là 8 tỷ đồng chỉ bao gồm vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận ba năm
đầu ngân hàng thu được là 687 triệu đồng, 792 triệu đồng rồi tăng lên 1.2 tỷ
đồng. Quả thật với kết quả thu được không đáng kể như vậy đã khiến ngân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
8
hàng gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, lương thưởng của nhân viên không đảm
bảo. Có những năm ngân hàng gặp khó khăn bởi các khoản nợ xấu, ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, ngân hàng phải trừ lại các khoản thưởng của
nhân viên. Đến năm 2000 khi nhà nước có những chính sách hỗ trợ và nền
kinh tế địa phương gặt hái được những thành tựu lợi nhuận của ngân hàng từ
đó cũng tăng lên. Từ đó tới nay bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân
hàng đã tăng đều lợi nhuận. Đặc biệt là ba năm gần đây kết quả đó tăng đáng
kể.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Gồm 4 phòng:
1. Phòng giám đốc: Giám đốc: Lê Văn Tuấn - Phụ trách chung kiêm
công tác cán bộ, công tác kế hoạch, công tác kiểm tra cán bộ.
2. Phòng phó giám đốc: Phó giám đốc: Phạm Văn Minh -Phụ trách công
tác tín dụng
3. Phòng tín dụng: Với 5 cán bộ tín dụng phụ trách thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay đời sống, cho vay
xuất khẩu lao động… Phân loại nợ, phân tích và tìm ra nguyên nhân cũng như
hướng giải quyết trong hoạt động kinh doanh của mình.
4. Phòng kế toán ngân quỹ: với 3 giao dịch viên kế toán và 2 cán bộ ngân
quỹ phụ trách công việc giao dịch với khách hàng và nghiệp vụ kế toán, quản
lý chứng từ, lập các báo cáo, báo biểu, lưu trữ hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín
dụng…
Hình 1.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Kiểu
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng kế toán ngân
qu
ỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
9
1.3.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Nhóm sản phẩm Huy động vốn:
- Tiền gửi không kì hạn: Khách hàng khi gửi tiền vào tài khoản ngân
hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau
một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền
gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng gửi
tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn được
ngân hàng công bố sẵn.
Bảng 1.1: Biểu lãi suất TGTK bằng VND
Kỳ hạn gửi
Trả lãi cuối kỳ
(%/ năm)
Trả lãi hàng quý
(%/ năm)
Trả lãi hàng
tháng(%/năm)
1.TGKKH 3,00
2. TGCKH
01 tháng 13,48
02 tháng 13,48 13,18
03 tháng 13,48 13,18
04 tháng 12,0 12,18
05 tháng 12,48 12,18
06 tháng 12,48 12,78 12,68
07 tháng 12,48 12,18
09 tháng 12,48 12,78 12,68
12 tháng 12,48 12,28 12,18
13 tháng 11,68 13,28
18 tháng 11,68 11,48 13,28
24 tháng 11,68 11,48 13,28
(Biểu lãi suất huy động vốn của Agribank Kiểu-Yên Định tháng 3/2012)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
10
Nhóm sản phẩm tín dụng:
NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung cấp đa dạng các
sản phẩm tín dụng:
- Cho vay: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp vay
vốn phục vụ những mục đích khác nhau.
+ Cho vay ứng trước: Agribank Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu cung
cấp cho khách hàng một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi
vay chỉ phải trả lãi vào lúc hoàn trả vốn gốc.
+ Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số
tiền tối đa (hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay từ ngân hàng trong
một khoảng thời gian nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng,
khách hàng có thể vay làm nhiều lần trong thời gian thỏa thuận mà không
phải làm đơn xin vay tiền với điều kiện khoảng tổng số tiền vay không vượt
quá hạn mức tín dụng.
+ Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền
dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng. Mức tín dụng thỏa thuận
trong cho vay thấu chi chưa phải là khoản tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi
nào khách hàng sử dụng (thấu chi) thì mới được coi là tín dụng được cấp phát
và bắt đầu tính lãi.
- Chiết khấu, tái chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một giấy tờ có giá (giấy nợ) chưa đến hạn.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng của ngân
hàng thông qua việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng
hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng.
- Theo mục đích sử dụng vốn vay, ngân hàng có các sản phẩm:
+ Cho vay sản xuất chăn nuôi
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay kinh doanh buôn bán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
11
+ Cho vay dự án đầu tư lớn
Bảng 1.2: Lãi suất cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Lãi suất (%/năm) Hình thức trả lãi
Tên sản phẩm cho vay
Ngắn
hạn
Trung
dài hạn
Ngắn hạn
Trung
dài hạn
1.Cho vay tiêu dùng 19,5 20,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
2. Cho vay sản xuất chăn
nuôi
17 18 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
3. Cho vay kinh doanh buôn
bán
18 18,5 6 tháng/ lần theo kỳ trả gốc
4. Cho vay theo dự án đầu tư
21
theo kỳ trả gốc
(Biểu lãi suất cho vay Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012)
Nhóm sản phẩm dịch vụ
- Cung cấp thông tin tài khoản (vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in bản sao,
sao kê)
- Gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi.
- Chuyển tiền
+ Chuyển tiền đi trong nước.
+ Nhận chuyển tiền đến trong nước.
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế (chuyển tiền kiều hối, thương mại mậu
dịch)
- Kinh doanh ngoại tệ.
Nhóm sản phẩm thẻ:
- Thẻ ghi nợ: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ; rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ ngân hàng khác tại ATM/EDC.
- Thẻ tín dụng: cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín
dụng được cấp để thanh toán hàng hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ
khác tại ATM/EDC.
Nhóm sản phẩm E- banking:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
12
- SMS Banking: vấn tin, in sao kê, tự động thông báo số dư. Đối với nhóm
sản phẩm này khi sư dụng khách hàng sẽ được thông báo trên điện thoại chi tiết
mỗi hoạt động rút tiền gửi tiền vào tài khoản cụ thể từng ngày giờ, thông báo số
dư…Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những yêu cầu sau:
+ Có tài khoản thẻ ATM
+ Đăng kí sử dụng dịch vụ: Viết giấy cam kết, đăng kí số điện thoại và
nạp phí
+ Khách hàng sẽ luôn phải duy trì số dư trong tài khoản đủ để trả phí
dịch vụ hàng tháng. Phí đó được trừ trực tiếp vào tài khoản
- Internet banking: Thông báo thông tin tư vấn, số dư tài khoản và thực
hiện giao dịch qua mạng internet. Để sử dụng dịch vụ khách hàng cần những
yêu cầu sau:
+ Khách hàng phải có tài khoản tại ngân hàng
+ Phải có máy tính kết nối mạng internet
+ Phải tiến hành đăng kí sử dụng dịch vụ
+ Phải chi trả phí dịch vụ hàng tháng
Bảng 1.3: Biểu phí dịch vụ
Loại dịch vụ Phí
1. Tài khoản:
Phí mở tài khoản 50000đ/tài khoản
Phí cung cấp sao kê 10000đ/tháng
Đóng tài khoản 50000đ
Gửi vào tài khoản đồng USD 0,2-0,4 % số tiền gửi
Rút tiền từ tài khoản tiền mặt VND 0,05 % số tiền gửi
Rút tiền từ tài khoản tiền mặt ngoại tệ
0,15 % số tiền gửi
2. Chuyển tiền
Nhận tiền chuyển đến 11000d/món
Chuyển đi cùng hệ thống ngân hàng 22000đ/món
Chuyển đi khác hệ thống ngân hàng 27000đ/món
Chuyển tiền qua chuyển khoản thẻ Miễn phí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
13
ATM
(Biểu phí dịch vụ Agribank Kiểu- Yên Định tháng 3/2012)
1.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
Agribank Kiểu- Yên Định có cơ cấu vốn rất đa dạng và linh hoạt.
Bảng 1.4: cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
Huy động tiền gửi Vốn vay
20.217 75,134 20.19
Chiếm 17,5 % tổng
nguồn vốn
Chiếm 65,1 % tổng
nguồn vốn
Chiếm 17,4 % tổng
nguồn vốn
(Báo cáo tổng kết Agribank Kiểu- Yên Định 2011)
1.3.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
Phòng giao dịch Kiểu –Yên Định có vị trí thuận tiện và không gian
thoáng đãng. Tuy nhiên cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ. Máy vi tính
phục vụ công tác của nhân viên còn hạn chế, điển hình là ở phòng tín dụng (5
cán bộ nhưng chỉ có 3 máy vi tính), hệ thống mạng chưa đủ mạnh, luôn có
trục trặc khi vào máy. Đặc biệt là phòng tiếp khách (nhất là khách hàng doanh
nghiệp) chưa có. Và các phòng phục vụ riêng cho cán bộ nhân viên ngân hàng
còn thiếu thốn.
Nguồn nhân lực của ngân hàng còn thiếu, nhất là số lượng giao dịch
viên. Lượng khách hàng giao dịch ngày càng đông, nhu cầu sử dụng các sản
phẩm dịch vụ ngân hang gia tăng. Với số lượng nhân viên như hiện tại thì
không thể đáp ứng nhanh chóng và kịp thời hết những giao dịch của khách,
nhất là thời gian gần tết và tết ra.
Ngân hàng chưa có hệ thống camera tự động, chưa có bảng điện tử tự
động cập nhật thông tin về tỷ giá và lãi suất hàng ngày. Các biển hiệu, băng
dôn, biểu ngữ chưa sẵn có để phụ vụ khi cần. Nhà để xe xây dựng chưa kiên
cố còn chật chội nên tình trạng khách để xe tràn lan khá phổ biến. Hệ thống
bảo mật xung quanh ngân hàng chưa thực sự an toàn, khuôn viên chơi thể
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
14
thao của cán bộ ngân hàng chưa cách biệt với khu làm việc Từ đó ta có thể
thấy các hoạt động giải trí ngoài giờ hành chính của ngân hàng chưa phát
triển, thiệt thòi cho cán bô nhân viên.
1.3.3. Đánh giá tình hình hoạt động chung
Từ sau khi thành lập NHNN & PTNT Yên Đinh- Phòng giao dịch Kiểu
đã không ngừng phát triển, lợi nhuận tăng lên mỗi năm. Hằng năm nạp vào
ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng.
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu tài chính năm 2010 và 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.Tổng doanh thu 17,097 15,807 24,036
2.Tổng chi phí 15,407 13,387 17,721
3.Tổng lợi nhuận 1,69 2,42 6,315
4. Tổng nguồn vốn huy động 87,122 90,231 95,324
(Báo cáo thường niên Agribank Kiểu 2009, 2010 và 2011)
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT Kiểu- Yên Định có hiệu quả, lợi nhuận năm sau luôn cao
hơn năm trước:
- Tổng doanh thu năm 2011 tăng 8,229 tỷ đồng, tăng tới 152 % so với
năm 2010.
- Tổng chi phí năm 2011 tăng 4,334 tỷ và tăng 132,3% so với năm 2009.
- Tổng lợi nhuận năm 2011 tăng 3,895 tỷ tăng 160% so với năm 2010.
- Năm 2009 doanh thu cao hơn 2010, tuy nhiên chi phí cũng cao hơn nên
lợi nhuận thua kém năm 2010.
Năm 2011 doanh thu tăng cao nhưng chi phí cũng tăng tương đối, do đó
lợi nhuận vẫn duy trì tăng nhưng chưa vọt cao. Như vậy ta thấy ngân hàng
chưa có những kế hoạch và hoạt động cụ thể để cắt giảm những chi phí bất
hợp lí.
Hoạt động huy động vốn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
15
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng. Đặc biệt là nguồn vốn từ trong dân cư. Hằng ngày lượng
khách hàng đến gửi tiền rất đông. Khách hàng đến hạn rút ra lại gửi tiếp. Với
nhiều mức lãi suất theo từng kỳ hạn khách hàng có thể thoải mái lựa chọn.
Bảng 1.6: So sánh tỷ lệ huy động vốn qua các năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Tổng nguồn vốn huy động 87,122 90,231 95,324 Tăng 103,6 % Tăng 105,6 %
TGKKH 24,02 24,031 20,23 Tăng 100,01 %
Giảm 15,8 %
TGKH<12T 33,977 37,566 54,902 Tăng 110,6 % Tăng 146,1 %
Phân theo
kỳ hạn
TGKH>=12T 29,125 28,634 20,192 Giảm 1,7 % Giảm 29,5 %
Nguồn vốn từ
dân cư
68,102 70,251 75,134 Tăng 103,15 %
Tăng 106,9 %
Phân theo
thành phần
kinh tế
Nguồn vốn từ
TCTD
19,02 19,98 20,19 Tăng 105 % Tăng 101,05 %
Nội tệ 83,24 84,441 88,089 Tăng 101,4 % Tăng 104,3 % Phân theo
loại tiền
Ngoại tệ 3,882 5,79 7,235 Tăng 149,1 % Tăng 124,9 %
(Báo các thường niên Agribank Yên Định 2009, 2010, 2011)
Từ bảng trên ta nhận thấy: Tỷ trọng TGKKH tăng chậm năm 2010, tới
năm 2011 lại giảm, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn tăng nhiều, tiền gửi trung và dài
hạn tăng giảm dần. Điều này chứng tỏ khách hàng đã chú trọng đến lãi suất
cao hơn chứ không đơn giản chỉ là nhờ ngân hàng giữ như ngày trước. Khách
hàng đã bắt đầu thận trọng hơn qua cách lựa chọn gửi ngắn hạn. Nguồn vốn
vay tăng không đáng kể, vốn huy động từ dân cư tăng dần. Chứng tỏ người
dân đã dần tin tưởng và tín nhiệm ngân hàng. Đồng thời cũng cho thấy độ an
toàn của ngân hàng được nâng cao. Vốn nội tệ và ngoại tệ đều tăng. Tuy
nhiên huy động vốn bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp, một phần do môi
trường kinh tế, một phần do cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
16
Tại NHNN & PTNT Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu chủ yếu là tín
dụng ngắn hạn và trung hạn. Hình thức đảm bảo tiền vay đa phần là không
đối với các khoản vay ngắn và trung hạn với số tiền vay từ 40 triệu trở xuống.
Ngân hàng tổ chức các tổ cho vay theo phụ nữ và nông dân ở các xã.
Hàng tháng ngân hàng sẽ cử cán bộ tín dụng đến từng xã để tổ chức thu nợ,
thu lãi, giải ngân.Mỗi dây đi xã sẽ có 4 người: kế toán, thủ quỹ, và 2 cán bộ
tín dụng.Trước khi về xã ngân hàng sẽ thông báo cho cán bộ xã trước một
ngày để xã có kế hoạch thông báo cho dân. Các tổ trưởng tổ đi vay sẽ chịu
trách nhiệm đôn đốc thu lãi các tổ viên rồi nạp lại cho cán bộ tín dụng và sẽ
được hưởng hoa hồng. Nếu khách hàng chậm trả sẽ phải đến ngân hàng nạp
trực tiếp cho kế toán.
Qua đó ta thấy công tác giải ngân, thu nợ của ngân hàng được tổ chức rất
quy cũ, nghiêm túc và thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng.
Đối với các khoản vay theo dự án kinh doanh, sản xuất chăn nuôi cán bộ
tín dụng sẽ đến tận nhà để thẩm định về tính xác thực và khả thi của dự án rồi
mới đưa đến quyết định cho vay.
Đối với các khoản nợ đã cho vay, hàng tháng cán bộ tín dụng cũng đến
từng nhà để kiêm tra việc sử dụng vốn vay, xem xét tình hình kinh tế. Đồng
thời nhắc nhở các khoản nợ sắp đến hạn. Nếu có dấu hiệu rủi ro bất thường
phải lập tức báo cho ngân hàng để kịp thời xử lý.
Các khoản nợ quá hạn sẽ bị chuyển nhóm nợ để xử lý kịp thời
Trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, đối với các khoản vay không cần
tài sản đảm bảo ngân hàng vẫn giữ bìa đỏ để phòng rủi ro xảy ra. Khi đó nếu
khách hàng vỡ nợ, nếu tiến hành xử lý tài sản ngân hàng sẽ được ưu tiên
trước.
Qua đây ta cũng thấy rằng công tác thẩm định của ngân hàng được tiến
hành khá chặt chẽ, rất thận trọng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
17
Bảng 1.7: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng 2009, 2010 và 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2009 2010 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Ngắn hạn 48,3 59,9 51,8 51,8 56,8 51,4 Dư nợ theo
kỳ hạn
Trung dài hạn 46,45 40,1 48,2 48,2 55,9 49,6
1. Cho vay tiêu dùng 12,31 26,5 12,3 25,5 12,1 21,8
2. Cho vay sản xuất
chăn nuôi
15,25 32,8 15,79 32,5 21,7 38,8
3. Cho vay kinh doanh
buôn bán
12,89 27,8 13,1 27,2 14,2 25,4
Dư nợ theo
mục đích sử
dụng
4. Cho vay theo dự án 6,09 12,9 7,01 14,5 7,8 14
Nợ quá hạn 3,1 3,27 2,9 2,9 2,6 2,3 Dư nợ dưới
tiêu chuẩn
Nợ xấu 2,01 3,11 1,9 1,9 1,4 1,24
(Báo cáo thường niên Agribank Kiểu-Yên Định 2009,2010 và 2011)
Đối với các hoạt động kinh doanh khác:
Ngoài thu nhập chính của ngân hàng từ hoạt động kinh doanh, ngân hàng
còn có thu nhập khác đó là từ các hoạt động dịch vụ. Ngân hàng đã ứng dụng
công nghệ thông tin và triển khai các sản phẩm mới của Ngân hàng Nông
nghiệp. Các dịch vụ như chuyển tiền điện tử, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ
ATM, dịch vụ chi trả WESTERUNION tăng nhiều so với năm 2010.Cụ thể:
- Hoạt động dịch vụ năm 2011 đạt: 1,2 tỷ đồng, tăng 0,324 tỷ đồng so
với năm 2010 (0,876 tỷ đồng), tốc độ tăng 43,5 %
+ Dịch vụ bảo lãnh: 0,294 tỷ đồng, chiếm 24,5 % tổng thu ngoài tín dụng
(1,2 tỷ đồng).
+ Dịch vụ ngân quỹ, thẻ và chuyển tiền trong nước: 0,845 tỷ đồng, chiếm
70,42% tổng thu ngoài tín dụng.
+ Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: 0,039, chiếm 3,25 % tổng
thu ngoài tín dụng.
+ Dịch vụ bảo hiểm: 0,022 triệu, chiếm 1,83 % tổng thu ngoài tín dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
18
Số thẻ ATM phát hành năm 2011 là 685 thẻ, trong đó: thẻ nội địa 546
thẻ, thẻ quốc tế 6 thẻ, liên kết 133 thẻ. Tổng thu phí dịch vụ thẻ năm 2011 đạt
0,03 tỷ đồng. Đặc biệt ngân hàng đã thực hiện thanh toán lương cho nhân viên
qua thẻ.
Hình 1.2: Biểu đồ so sánh lợi nhuận các hoạt động kinh doanh
ngoài tín dụng 2009, 2010 và 2011
Các hoạt động
kinh doanh khác như kinh doanh ngoại hối, ngoại tệ, đầu tư, bảo hiểm chưa
phát triển. Ngân hàng chưa có kế hoạch phát triển cụ thể cho từng mảng, chưa
thực sự đưa ra những dự án đầu tư hấp dẫn, tìm kiếm những khách hàng tiềm
năng.
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
19
PHẦN 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHNN & PTNT YÊN ĐỊNH - PHÒNG
GIAO DỊCH KIỂU
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng Yên Định- Phòng giao dịch Kiểu
2.1.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Là một chi nhánh của ngân hàng Yên Định, hoạt động cho vay trung
dài hạn của phòng giao dịch Kiểu cũng bị ảnh hưởng bởi các chính sách cho
vay. Chất lượng khoản vay, mức vay có an toàn, có tốt hay không sẽ phụ
thuộc nhiều vào chính sách cho vay. Nếu chính sách cho vay đưa ra không
phù hợp với khả năng của ngân hàng, không kết hợp hài hòa lợi ích giữa
khách hàng và ngân hàng thì khi thực hiện chắc chắn kết quả thu được sẽ
không cao. Không chỉ vậy chính sách mà ngân hàng đưa ra cũng phải phù hợp
với chính sách của nhà nước, phù hợp với nền kinh tế địa phương. Trước khi
đưa vào thực hiện cần có những bước chuẩn bị và xét duyệt từ trước để tránh
tình trạng chính sách chưa in đã được thi hành.
Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai
trò quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc
tăng doanh số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động
vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản
cho vay. Nguồn vốn của ngân hàng Kiểu bao gồm: Tiền gửi, tiền đi vay và
vốn tự có của ngân hàng. Với cho vay trung dài hạn nguồn đáp ứng phải
tương đối ổn định, lãi suất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các
ngân hàng khác một mặt đảm bảo các chi phí và có lãi. Hiện nay các ngân
hàng có xu hướng dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Như
vậy rủi ro của ngân hàng sẽ khá cao do có sự không đồng nhất về kỳ hạn. Nếu
ngân hàng có nguồn vốn dồi dào hẳn chất lượng cho vay sẽ tốt và tỷ trọng sẽ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
20
cao. Đặc biệt khi ngân hàng cân đối được tỷ trọng vốn ngắn hạn và trung dài
hạn để hợp lí hóa cơ cấu vốn cho vay thì ắt hẳn kết quả thu được sẽ tốt hơn.
Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ
khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng
cho vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở
từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình
cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ
và xét duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá
trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực
hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án
đầu tư nhằm rút ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay
hoặc từ chối, quyết định mức tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý… giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tốt nhất. Có làm tốt công
tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát
triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo ra uy tín hoạt động của ngân
hàng… mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là khách hàng xin vay vốn
trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi
phục và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Tiếp
theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân
diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh
hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại
của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong công tác thu lãi, thu nợ.
Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp
thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biện pháp xử
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
21
lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có
tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
Ở ngân hàng Kiểu quy trình cho vay được thực hiện trình tự và cẩn
trọng. Khi các bước trong quy trình cho vay thiếu sót hoặc không tốt sẽ dẫn
đến chất lượng khoản vay thấp. Ví dụ như: Công tác hồ sơ không tốt như
thiếu thông tin, thiếu giấy tờ pháp lí, viết sai không chính xác sự thật khi đó
cán bộ tín dụng sẽ không nắm bắt được chính xác về khách hàng của mình, về
khả năng tài chính cũng như tính an toàn của khoản vay. Hay trong công tác
thu nợ, thu lãi nếu sai sót trong quá trình đi thu như thu sai số tiền trong bảng
kê, thiếu tiền hoặc làm mất tiền tất cả đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín
dụng trung dài hạn.
Chất lượng nhân sự:
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào
quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn,
cán bộ tín dụng có thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các
món vay lớn có liên quan đến một ngành, ở một ngân hàng trung bình, cán bộ
tín dụng có thể giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các
hoạt động dịch vụ bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn.
Cán bộ tín dụng ở một ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ
nghiệp vụ gì, bao gồm cả công việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp
thu nợ và marketing. Khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ
tín dụng phải hoàn thành 2 mục tiêu cơ bản là: phục vụ các nhu cầu của khách
hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo khoản
cho vay có hiệu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng trên cơ sở an toàn. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay hiện có, báo cáo tiến
độ giải ngân thu nợ định kì từ người vay, liên tục đánh giá triển vọng các
khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm càng tốt.
Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
22
vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với
nhiều loại cám dỗ, có nhiều cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán
bộ tín dụng cần được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức
lẫn nghề nghiệp. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế không có khả năng
phân tích thẩm định dự án, không có khả năng phân tích được năng lực tài
chính, khả năng quản lý của khách hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án
thì dễ chọn phải dự án tồi không mang tính khả thi, khi đi vào hoạt động dự
án không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ
được cho Ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự thành công của mỗi khoản cho
vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán
bộ tín dụng.
Tại ngân hàng Kiểu chúng ta có thể nhìn nhận chính xác một điều đó là
khi cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn tốt, có phẩm chất đạo đức, có
trách nhiệm với công việc thì khi làm việc sẽ mang lại kết quả cao và chất
lượng hoạt động tín dụng sẽ đảm bảo.
Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác
kịp thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay,
ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ
thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiệu
quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác
nhiều thông tin có liên quan. Khi các cán bộ ở ngân hàng Kiểu nắm bắt tốt
thông tin tín dụng tốt thì chất lượng các khoản vay sẽ cao. Bởi vì những thông
tin đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định và đưa đến quyết định cho
vay.
Công tác tổ chức của ngân hàng:
Một điều dễ nhận thấy ở ngân hàng Kiểu đó là sự liên kết giữa các phòng
trong cơ quan có ảnh hưởng khá lớn đến công tác tín dụng. Với mỗi khoản
vay trung dài hạn cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định và đưa ra đề xuất cho vay. Nhưng trưởng phòng tín dụng và giám đốc sẽ
thông qua và đưa ra quyết định cho vay. Kế toán lại là người nhập dữ liệu bút
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
23
toán vào máy. Và cán bộ ngân quỹ là người trực tiếp cấp phát tiền cho khách
hàng. Như vậy tất cả các phòng ban đều tham gia vào quy trình vay. Vậy nếu
công tác tổ chức của ngân hàng tốt, có sự liên kết giữa các phòng thì chất
lượng tín dụng sẽ đảm bảo hơn nhiều.
Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt
tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả
năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp
hợp lý chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối
hợp chặt chẽ sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn và chất
lượng hơn.
Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng
việc. Sự phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm
của cán bộ tín dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dựa trên cơ sở
thực tế khách quan dám làm dám chịu với cách xử lý của mình. Từ vai trò
quan trọng của công tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình cán bộ tổ
chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách khoa
học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên
tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Làm tốt công tác tổ
chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh.
Tuy nhiên một bất cập của ngân hàng đó là việc thay đổi nhân sự qua các
năm theo quy định. Mỗi lần thay đổi sẽ khiến cho cán bộ ngân hàng gặp khó
khăn trong công tác chuyển và tiếp nhận địa bàn mới.
Kiểm soát nội bộ:
Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin
về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang xúc tiến phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu
đã định.
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
Kiểm soát chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có
liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các
khoản tiền cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay…).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
24
Kiểm tra định kì do kiểm sát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các
trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể
cả các nghiệp vụ liên quan tới kế toán cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp
thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản
cho vay trung và dài hạn của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc
phục kịp thời.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng. Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận
lợi cho các công tác thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu
của khách hàng, thẩm định, giám sát… từ đó nâng cao được chất lượng hoạt
động cho vay của ngân hàng.
2.1.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung
dài hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, sản phẩm sẽ
không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ…
sẽ là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện
được đúng hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của
ngân hàng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà ngân hàng
chính là một phần lợi nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho ngân hàng
dưới hình thức lợi tức tiền vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh mà không thu được lợi nhuận thì không đủ tiền để trích lập lợi
nhuận đó trả cho ngân hàng. Thậm chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc sản
xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm trọng bản thân người vay cũng không
có đủ vốn tự có của mình để trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Do đó, ngân
hàng có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ thuộc chủ yếu vào
người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không. Xuất phát từ
vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa kinh tế - Trường Đại học Vinh
SVTH: Lª ThÞ Hµ GVHD: NguyÔn ThÞ Thu Cóc
25
cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các khía
cạnh sau:
Năng lực thị trường của khách hàng:
Các cán bộ tín dụng ở ngân hàng Kiểu thường xuyên phải đi khảo sát thị
trường để kiểm tra năng lực thị trường của khách hàng bởi nó đã ảnh hưởng
rõ rệt đến chất lượng khoản vay cụ thể là đến độ an toàn của khoản vay và
tính khả thi của dự án.
Năng lực thị trường được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản
phẩm, chu kì sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm
hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt
mạnh, yếu sản phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của
dự án hoạt động so với khả năng của khách hàng.
Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của khách hàng được thể hiên ở khả năng độc lập tự
chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ. Nó còn thể
hiện ở số vốn tự có và tỉ trọng vốn tự có trong tổng số vốn doanh nghiệp sử
dụng. Một khách hàng có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh
của danh nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản
lý vốn vay một cách tối ưu.
Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu
là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, công
nghệ sản xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự phù hợp của quy mô đó trên thị trường.
Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ
chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
Tránh chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền
thì không chịu trả đồng thời nó cũng là mối ràng buộc đối với khách hàng
trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản
thế chấp.