Tải bản đầy đủ (.doc) (208 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh hưng yên theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 208 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

KIM QUANG CHIÊU

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP
CỦA TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

KIM QUANG CHIÊU

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP
CỦA TỈNH HƯNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG

Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Đỗ Đức Bình
2. PGS.TS. Đặng Thị Phương Hoa

HÀ NỘI - 2019


ỜI

Đ

N

Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ“Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên theo
hướng bền vững” công tr nh nghiên c u của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của GS. TS. Đỗ Đ c B nh v PGS. TS. Đ ng Th Phư ng Hoa.
Những thông tin s iệu v những n i dung đư c tr nh b y trong uận
án trung thực v ch nh xác.
TÁ GIẢ UẬN ÁN


i

MỞ ĐẦU
Chƣơng 1.



Trang
1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.
Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.2.
Các công trình nghiên cứu trong nƣớc
1.3.
Những khoảng trống đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ
TRƢC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG CỦA MỘT ĐỊA PHƢƠNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
NGHIỆP
2.1.
Khái niệm và các lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.2.
Khái quát về khu công nghiệp
2.3.
Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển khu công nghiệp
theo hƣớng bền vững
2.4.
Các nhân tố ảnh hƣởng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa
phƣơng
2.5.
Một
số tiêu chí đánh giá thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền vững

Kinh nghiệm của một số quốc gia và các địa phƣơng trong nƣớc đối
2.6.
với thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển các khu công
nghiệp theo hƣớng bền vững và bài học rút ra cho tỉnh Hƣng Yên
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
HƢNG YÊN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
3.1.
Lợi thế, bất lợi của tỉnh Hƣng Yên trong thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc
ngoài vào phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền
3.2.
vững
Khái quát về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các khu công nghiệp
3.3.
của tỉnh Hƣng Yên
Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát triển các
3.4.
khu công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên
Chƣơng 4. Đánh giá chung về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào phát
triển các khu công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững
GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH
HƢNG
HƢỚNG
BỀNhƣởng
VỮNG
NĂM
4.1.
Bối

cảnhYÊN
quốcTHEO
tế và trong
nƣớc ảnh
đếnĐẾN
thu hút
đầu 2025
tƣ trựcVÀ
tiếp
nƣớc ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh
4.2.
Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc
ngoàipháp
vào tăng
phát cƣờng
triển các
côngtƣnghiệp
củanƣớc
tỉnh ngoài
Hƣng vào
Yênphát
4.3.
Giải
thu khu
hút đầu
trực tiếp
triển các khu công nghiệp của tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững
đến năm 2025 và tầm nhìn 2030
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7
7
11
20
22
22
24
28
47
54
60
73
73
77
84
116

133
133
136
138
156
159
160
169



2

D NH

Ụ TỪ VIẾT TẮT

AGENDA-21
BOT

: Chương trình nghị sự 21
: Xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (Built – Operate Transfer)

BTO

: Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (Build – Transfer Operate)
: Xây dựng – chuyển giao (Build - Transfer)
: Doanh nghiệp

BT
DN
NSLĐ
FDI
IMF
IUCN

OECD
ĐTNN
PTBV

KCN
UNCTAD
UNCSD
XNK
WCED

: Năng suất lao động
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc
tế (International Union for Conservation ofNature and Natural
Resources)
: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)
: Đầu tư nước ngoài
: Phát triển bền vững
: Khu công nghiệp
: Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (United
Nations Conference on Trade and Development)
: Hội nghị Liên hợp quốc về phát triển bền vững (United Nations
Conference on Sustainable Development)
: Xuất nhập khẩu
: Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (World Commission
on Environment and Development)


iii
D NH
Tên bảng


Ụ BẢNG
Nội dung

Các tiêu chí đánh giá thu hút FDI vào phát triển các KCN theo

Trang


Bảng 2.1.

hướng bền vững

59

Bảng 3.1.

Vị trí đặt các KCN của tỉnh Hưng Yên

81

Bảng 3.2.

Quy mô và tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp

82

Bảng 3.3.

Kết quả thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên


85

Bảng 3.4.

Số dự án thu hút vào các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên

86
87

Bảng 3.6.

Quy mô thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh
Hưng Yên từ năm 2011 đến 2016
Thực trạng thu hút FDI vào các KCN theo hình thức đầu tư

Bảng 3.7.

Thực trạng thu hút FDI vào các KCN theo đối tác

91

Bảng 3.8.

Thực trạng thu hút FDI vào các KCN theo ngành

92

Bảng 3.9.

Quy mô vốn đầu tư của các dự án FDI và dự án trong nước


94

Bảng 3.10.

Diện tích cây xanh, mặt nước các KCN

110

Bảng 3.11.

Công suất và lượng nước thải của các khu công nghiệp

110

Bảng 3.5.

Bảng 3.12.
Bảng 3.13.

89

Diễn biến chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn tại các
KCN từ năm 2012 đến năm 2016
Bảng kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm tại KCN năm 2016

114
115



4
4

DANH MỤC BIỂU
Tên biểu đồ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 3.1.

Số dự án FDI qua các năm

83

Biểu đồ 3.2.

Số vốn FDI vào các KCN qua các năm

84

Biểu đồ 3.3.

Kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN của tỉnh Hưng Yên

86

Biểu đồ 3.4.


Cơ cấu đối tác đầu tư theo số dự án và cơ cấu vốn

90

Biểu đồ 3.5.

Cơ cấu đối tác đầu tư theo số dự án và cơ cấu ngành

93


5
5

Biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.8.

Tỷ trọng các giá trị xuất khẩu của tỉnh Hưng Yên từ năm
2010 đến 2016
Tỷ trọng các giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh Hưng
Yên từ năm 2010 đến 2016
Tỷ trọng các Tiêu chí đóng góp vào ngân sách của tỉnh
Hưng Yên từ năm 2010 đến 2015

Biểu đồ 3.9.

GDP của tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến 2016

Biểu đồ 3.10. Chỉ số phát triển GDP tỉnh Hưng Yên từ năm 2010 đến 2016


96
97
98
99
100

Biểu đồ 3.11. Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh Hưng Yên

100

Biểu đồ 3.12. Cơ cấu ngành công nghiệp của 3 tỉnh lân cận

101

Biểu đồ 3.13. NSLĐ bình quân từ năm 2011 đến 2015

102

Biểu đồ 3.14. NSLĐ bình quân các DN FDI của 3 tỉnh

103

Biểu đồ 3.15.

Số lượng lao động trong các DN FDI các KCN tỉnh Hưng
Yên từ năm 2011 đến 2016

Biểu đồ 3.16. Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng theo từng KCN


105
106


Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, song song với mở cửa cho thương mại, Việt Nam đã
và đang tích cực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI). Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APEC), tham gia Diễn đàn kinh tế Á-Âu (ASEM) và là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đang tiến hành ký kết các hiệp định thương mại
song phương, đa phương như: Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, hiệp đinh đối tác
kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản,… Hiện nay đang tích cực xúc tiến đàm phán
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp
định thương mại tự do VN-EU (FTAVN-EU)
Các nỗ lực của Việt Nam đã đem lại những kết quả đáng khích lệ về thu hút
vốn FDI vào Việt Nam. Tính đến tháng 7/2016, cả nước đã có 316 khu công nghiệp
(KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 88,6 nghìn ha. Trong đó,
diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 60,2 nghìn ha (chiếm khoảng 67,8%).
Các KCN thu hút được thêm khoảng 9 tỷ USD vốn FDI và 50.000 tỷ đồng vốn đầu
tư trong nước, nâng tổng vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước vào KCN đến
cuối năm 2016 lên khoảng 109 tỷ USD và 600.000 tỷ đồng.
Các dự án FDI vào các KCN đã đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh
tế xã hội cho đất nước ta. Các dự án FDI không những mang đến nguồn vốn bổ
sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào thu ngân sách Nhà nước, mà còn
như cầu nối cho các DN trong nước tiếp cận và học hỏi những công nghệ hiện đại,
trình độ quản lý tiên tiến của các nước phát triển, đồng thời thúc đẩy đổi mới công
nghệ, tăng năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập ổn

định cho lao động. Việc thu hút FDI vào KCN càng nhiều thì quỹ đất dành cho sản
xuất nông nghiệp càng bị thu hẹp, một bộ phận lao động trong nông nghiệp phải
chuyển đổi nghề nghiệp và đối diện với nguy cơ thất nghiệp, ngành nghề công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế chưa cao và xảy ra nhiều vấn đề bất cập về môi trường,
xã hội trong KCN.


2

Hưng Yên là tỉnh mới được tái lập năm 1996, là tỉnh nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi cho thu hút FDI.
Trong những năm qua, với lợi thế sẵn có, những chính sách “trải thảm đỏ” mời
gọi dự án đầu tư của tỉnh, Đến hết năm 2016, các KCN tỉnh Hưng Yên đã thu hút
được lượng vốn FDI đăng ký 2,800 triệu USD, tổng số dự án còn hiệu lực trong
các KCN trên địa bàn tỉnh là 172 dự án FDI. Toàn tỉnh Hưng Yên hiện có 11
KCN với tổng diện tích 2 315,8 ha đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa
vào quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2020. Tổng diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê là 907,3 ha, đã cho thuê tại các KCN đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh đến nay là 618,3 ha, (bằng 68,1% của 4 KCN đang hoạt động). Số
lượng dự án FDI trong các KCN chỉ chiếm khoảng 43% tổng số dự án FDI đầu
tư vào địa bàn tỉnh nhưng tổng vốn FDI trong các KCN lại chiếm hơn 75% tổng
vốn FDI toàn tỉnh.
Mặc dù, kết quả thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên
trong những năm qua là rất khả quan. Tuy nhiên, với làn sóng FDI vào Việt Nam
hiện nay nói chung và Hưng Yên không là ngoại lệ, thì không phải cứ chấp nhận
FDI bằng mọi giá mà công tác thu hút FDI sẽ phải tập trung vào chất lượng FDI
theo hướng chọn lọc hơn với trọng tâm là thu hút các dự án, dự án sử dụng công
nghệ cao, công nghệ sạch và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh, dự
án có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Hơn nữa những bất cập về chính
sách thu hút FDI vào KCN cũng như trong quản lý nhà nước của tỉnh về đầu tư nói

chung; thu hút FDI mới chỉ nhấn đến số lượng, đến “thành tích” chưa chú ý đến các
lợi ích của cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường, cơ cấu đầu tư theo ngành
còn mất cân đối, tập trung vào các ngành sử dụng nhiều lao động, các doanh nghiệp
(DN) FDI chưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với nền kinh tế của tỉnh, mối
liên hệ giữa các DN FDI với các DN trong nước còn lỏng lẻo, đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động chưa được quan tâm thỏa đáng, ý thưc chấp hành pháp
luật bảo vệ môi trường (BVMT) của các DN FDI chưa tốt, chưa quan tâm đến công
tác BVMT gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
Nói một cách khác là thu hút FDI vào phát triển các KCN Hưng Yên trong những
năm qua chưa thực sự bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn đó học viên chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên theo hướng
bền vững" để làm luận án của mình.


3

2. ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút FDI vào phát triển
các KCN của một địa phương theo hướng bền vững. Đề xuất giải pháp tăng cường
thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về FDI, KCN, các nhân tố ảnh hưởng thu hút
FDI vào phát triển các KCN, Phát triển theo hướng bền vững.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương nước ngoài và trong nước về
việc thu hút, quản lý và triển khai FDI.
+ Đánh giá đúng thực trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh
Hưng Yên trong những năm gần đây (2011 đến nay), từ đó tìm ra những thành công

và thất bại trong thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong
những năm qua..
+ Dự báo tình trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên
trong những năm tiếp theo, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp và kiến nghị thu
hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thu hút FDI vào phát triển các KCN
ở một địa phương (trên ba phương diện tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường,
tuy nhiên tập trung nhiều hơn về khía cạnh kinh tế).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian: Nghiên cứu thu hút FDI vào phát triển các KCN của
tỉnh Hưng Yên.
3.2.2. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI vào phát triển các
KCN của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2016 đề xuất giải pháp cho đến năm
2025, tầm nhìn 2030
3.2.3. Phạm vi chủ thể nghiên c u: UBND tỉnh Hưng Yên
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI vào các KCN
của tỉnh Hưng Yên trên ba phương diện tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường,
tuy nhiên tập trung nhiều hơn về khía cạnh kinh tế.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng số liệu điều tra từ năm 2011 –
2016 để đánh giá thực trạng thu hút FDI vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng


4

Yên, đề xuất giải pháp thu hút FDI vào các KCN tỉnh Hưng Yên tỉnh đến năm 2025
và những năm tiếp theo.
+ Địa bàn nghiên cứu: Các DN FDI trong các KCN của tỉnh Hưng Yên
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận chung của luận án là duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Luận án áp dụng cả cách tiếp cận định tính thông qua sử dụng các nguồn dữ liệu
thứ cấp và định lượng thông qua điều tra khảo sát các doanh nghiệp FDI trong các
KCN, trong đó đặc biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết: Hệ thống hóa các lý thuyết về Đầu
tư trực tiếp nước ngoài, phát triển bền vững, khu công nghiệp, các lý thuyết liên
quan đến chuỗi liên kết, phân bổ không gian KCN, lý thuyết cực tăng trưởng qua đó
đưa ra các đánh giá, phân tích định hướng các tiêu chí thúc đẩy phát triển các KCN
theo hướng bền vững. Phương pháp nghiên cứu này được áp dụng trong chương 1
và 2 của luận án.
- Tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp: Luận án thu thập thông tin thứ cấp
thông qua các báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên, Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên và các Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên qua các
năm nhằm tổng hợp số liệu về thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yên và các KCN của tỉnh.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các số liệu nghiên cứu để rút ra những kết quả thu
hút FDI vào các KCN của tỉnh. Đồng thời so sánh đối chiếu nhằm phân tích, so
sánh trong mối quan hệ tương quan với các KCN của tỉnh Hải Dương và Bắc Ninh
nhằm rút ra bài học kinh nghiệm thành công và thất bại đối với thu hút FDI vào phát
triển KCN để làm cơ sở cho các giải pháp và kiến nghị. Phương pháp này được sử
dụng trong chương 3 của luận án.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp từ phiếu điều tra khảo sát: Để thu
thập số liệu sơ cấp Luận án tiến hành điều tra khảo sát thực tế đối với 172 DN FDI
trong các KCN của tỉnh Hưng Yên để thu thập dữ liệu định lượng nhằm phục vụ
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng
bền vững, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Phương pháp này được sử dụng cho
yêu cầu điều tra, khảo sát và được thể hiện qua kết quả trong chương 3 của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn 50 nhà quản lý tại các sở, Ban quản
lý các KCN tỉnh Hưng Yên và một số chuyên gia nhằm thu thập các dữ liệu và định
hướng thu hút FDI vào phát triển các KCN theo hướng bền vững. Trên cơ sở đó đè
xuất các giải pháp, kiến nghị của luận án. Phương pháp này được sử dụng cho

chương 4 của luận án.


5


6

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thu
hút FDI theo hướng phát triển bền vững đối với một địa phương
- Bằng những tư liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp đã qua xử lý luận án phân
tích, đánh giá đúng và khách quan thực trạng thu hút FDI vào các KCN của tỉnh
Hưng Yên. Rút ra những ưu điểm, kết quả chủ yếu, một số hạn chế và nguyên nhân
là cơ sở và căn cứ cho các giải pháp ở Chương 4 của luận án
- Đề xuất 07 giải pháp tăng cường thu hút FDI vào phát triển các KCN của
tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Đây là căn
cứ quan trọng để UBND tỉnh và các sở ban ngành tham khảo và đưa ra các chính
sách, giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý thuyết về các tiêu chí đánh giá thu hút
FDI
vào phát triển các KCN theo hướng bền vững trong điều kiện cụ thể của.
- Các kết quả nghiên cứu, đánh giá và giải pháp của luận án là cơ sở tham
khảo tin cậy đối với các nhà quản lý để hoạch định các chính sách về thu hút FDI
vào phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững nói riêng và làm
nguồn tham khảo đối với các địa phương khác của Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
án được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút FDI vào phát triển các KCN
theo hướng bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào phát triển các khu công nghiệp của một địa phương theo hướng bền vững.
Chương 3: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển các
khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững đến năm
2025 và tầm nhìn 2030.


7

hương 1
TỔNG QU N NGHIÊN ỨU VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰ TIẾP NƯỚ
NG ÀI VÀ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. ác công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào một địa phương
Nghiên cứu của Vesna – Hodovic (2009). Tác giả đã mô hình kinh tế lượng
để kiểm tra mối liên hệ FDI trong ngành dịch vụ với thể chế, cơ sở hạ tầng để đưa
ra những đề xuất chính sách và chiến lược thúc đẩy thu hút FDI trong ngành dịch vụ
đối với các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Tác giả đã chỉ ra ở các nước có nền
kinh tế chuyển đổi, muốn thúc đẩy thu hút FDI cần có những giải pháp về: Cải cách
ngân hành và tự do hóa thị trường tài chính; phát triển thị trường chúng khoán và
các tổ chức tài chính phi ngân hàng; cải cách cơ sở hạ tầng và tăng cường khuôn
khổ pháp lý. Qua xác định những đặc điểm của nước tiếp nhận đầu tư để đưa ra các

chiến lược nhằm thu hút FDI nói chung và FDI trong lĩnh vực dịch vụ nói riêng.
Nghiên cứu của Bellack, Leibrecht và Stehrer (2008). Tác giả đã phân tích
các chính sách để thu hút FDI dựa trên các mẫu bao gồm Mỹ, sáu nước EU và bốn
nước trung đông trên số liệu ngành công nghiệp giai đoạn 1995 – 2003. Nghiên cứu
đã cung cấp thông tin vầ chính sách thu hút FDI và có cái nhìn sâu sắc về phạm vi
FDI có thể thu hút nếu có một chính sách thu hút tốt nhất được triển khai thực hiện.
Nghiên cứu của Alexis, Pafait, Normand (2015). Nhóm tác giả tập trung phân
tích quản lý chiến lược để thu hút FDI ở Canada, từ đó đề xuất một số lý thuyết cơ
sở có thể cho phép các nhà quản lý, doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách
thực hiện các quyết định thích hợp để lựa chọn địa điểm đầu tư. Tác giả nhấn mạnh
tầm quan trọng của chính sách thu hút FDI của Canada từ đó đề xuất một mô hình
toàn diện về thu hút FDI với hai yếu tố cơ bản là: doanh nghiệp đa quốc gia và nước
chủ nhà. Đồng thời phân tích công cụ thu hút FDI của Canada bao gồm: Chương
trình nhà đầu tư xuất sắc; công cụ xúc tiến đầu tư và dịch vụ sau đầu tư.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường
Nghiên cứu của Romer (1986). Tập trung vào mối quan hệ chi tiết giữa công
nghệ và tăng trưởng kinh tế. Họ đều cho rằng FDI có thể tác động tích cực lên sự
tăng trưởng kinh tế, không chỉ tác động trực tiếp thông qua việc tăng cường tạo vốn,


8

cơ hội việc làm và xuất khẩu mà còn có tác động gián tiếp thông qua việc nâng cao
nguồn nhân lực và tiến độ công nghệ cũng như nâng cao khả năng sản xuất ở nước
nhận FDI. [100].
Nghiên cứu của Borensztein et al (1995). Nhóm tác giả cho rằng FDI tác
động đến tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng
tiếp thu công nghệ mới và khảng định FDI có sự đóng góp chính vào thúc đầy trình
độ công nghệ của các nước nhận đầu tư [78].

Nghiên cứu của Balasubramanyam và các cộng sự (1996). Nhóm tác giả sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu chéo đã tìm ra những tác động tăng trưởng tích
cực của FDI và xem xét dòng chảy FDI vào một quốc gia đang phát triển như là một
đại lượng đo lường khả năng trao đổi của nước đó với các quốc gia khác. Họ cho rằng
FDI quan trọng hơn đối với sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia thúc đẩy xuất
khẩu hơn là so với các quốc gia nhập khẩu thay thế, điều này ám chỉ rằng tác động
của FDI ở mỗi quốc gia thì khác nhau và chính sách thương mại có thể tác động lên
vai trò của FDI trong sự tăng trưởng kinh tế [75].
Nghiên cứu của Borensztein và các cộng sự (1998), Theo nhóm tác giả, mối
quan hệ giữa dòng chảy vốn FDI và tăng trưởng kinh tế thường có xu hướng phụ
thuộc vào một số đặc điểm của nước nhận đầu tư, như trình độ nguồn nhân lực và
công nghệ. Cụ thể, nhóm tác giả đã kiểm tra tác động của FDI lên tăng trưởng kinh
tế bằng phương pháp hồi quy bộ dữ liệu về FDI ở cả các nước công nghiệp và các
nước đang phát triển. Họ cho rằng FDI là một phương tiện quan trọng trong việc
chuyển giao công nghệ và đóng góp cho sự tăng trưởng nhiều hơn so với đầu tư
trong nước. Tuy nhiên, họ lại phát hiện rằng FDI không thể làm cho năng suất tăng
cao hơn được trừ khi nguồn nhân lực đạt đến một ngưỡng nhất định [78].
Nghiên cứu của Choe (2003). Tác giả sử dụng dữ liệu của 80 quốc gia trong
giai đoạn từ năm 1971 đến 1995 phát hiện một quan hệ nhân quả 2 chiều giữa FDI
và tăng trưởng kinh tế nhưng tác động từ tăng trưởng kinh tế lên FDI lại rõ ràng hơn
[80].
Nghiên cứu của Lix và Liu (2005). Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của
84 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1970 đến 1999, đã lập ra một hệ phương
trình đồng thời giữa GDP và FDI. Tác giả đã kết luận: tự bản thân FDI không chỉ
trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn gián tiếp thúc đẩy thông qua các
quan hệ tương tác của nó, mối tương tác giữa FDI và nguồn nhân lực tạo nên


9


một tác động tích cực mạnh mẽ đối với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang
phát triển, trong khi mối tương tác giữa FDI và khoảng cách công nghệ lại tạo ra
tác động tiêu cực đáng kể [94].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Bende-Nabende và Ferd (1998). Nhóm tác giả
phân tích dữ liệu chuỗi thời gian nhằm phân tích sự tăng trưởng kinh tế ở Đài Loan
đối với biến FDI và biến chính sách của Chính phủ. Với những phân tích về các tác
động trực tiếp và hiệu ứng số nhân, đã xác định rằng FDI có khả năng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và các chính sách có khả năng thúc đẩy tăng trưởng tốt nhất là phát
triển cơ sở hạ tầng và tự do hóa [76]. Mặt khác, nghiên cứu của Chan (2000) [79].
đã phân tích vai trò của FDI trong lĩnh vực chế biến sản xuất tại Đài Loan. Ông tìm
hiểu mối quan hệ giữa FDI và tác động lan tỏa như đầu tư cố định, xuất khẩu và
chuyển giao công nghệ và đã phát hiện ra rằng chuyển giao công nghệ là kênh chính
giúp FDI tác động lên nền kinh tế Đài Loan.
Nghiên cứu của Zhang (2001). Tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả
giữa FDI và sản lượng bằng mô hình hồi quy vector ở 11 quốc gia ở Đông Á và Mỹ
Latinh [107]. Tác giả chỉ ra tác động của FDI ở các nước Đông Á đáng kể hơn ở các
nước Mỹ Latinh. Ông ghi nhận một tập hợp các chính sách thường có xu hướng
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cho các nước nhận đầu tư bằng cách áp dụng chế độ
tự do hóa thương mại, cải thiện giáo dục, từ đó cải thiện điều kiện nguồn nhân lực,
khuyến khích FDI theo định hướng xuất khẩu và giữ vững cân bằng kinh tế vĩ mô.
Nghiên cứu của Bende-Nabende và các cộng sự (2003). Nhóm tác giả đã
nghiên cứu 5 quốc gia ở Đông Á và đã khẳng định tác động tích cực của FDI. Tuy
nhiên, tác động lên hiệu ứng lan tỏa ở mỗi nước là khác nhau. Mô hình VAR với dữ
liệu mảng cũng đã được Baharumshah và Thanoon “Foreign capital flows and
economic growth in East Asian countries” năm 2006. Nhóm tác giả đã ước lượng để
tìm hiểu mối quan hệ giữa FDI, tiết kiệm và tăng trưởng kinh tế ở 8 nước Đông Á và
Đông Nam Á. Họ khẳng định có các tác động tích cực lâu dài của FDI và tiết kiệm
trên tăng trưởng kinh tế [77].
Nghiên cứu của Xiaohui Liu, Chang Shu, Peter Sinclair (2009). Nhóm
nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở 9

quốc gia Châu Á. Bằng cách sử dụng bộ dữ liệu từ 1990-2004. Các tác giả đã tìm
thấy mối quan hệ nhân quả giữa FDI, thương mại, sắp nhập và mua lại M&A và
tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các nước Châu Á trong nghiên cứu, có mối quan hệ


10

nhân quả một chiều từ M&A đến tăng trưởng và thương mại. Những phát hiện này
cho thấy việc mở rộng xuất khẩu, tự do hóa nhập khẩu, dòng vốn FDI vào bên trong
và M&A là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình tăng trưởng trong nền kinh
tế châu Á [106].
Nghiên cứu của Adam P. Balcerzak, Mirosława Żurek (2011). Nhóm tác giả
nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và thị trường lao động.
Sử dụng bộ dữ liệu theo quý từ 1995- 2009 tại Ba Lan, bằng cách sử dụng mô hình
VAR với biến đầu vào: Đầu tư trực tiếp nước ngoài; tỷ lệ thất nghiệp; tổng sản
phẩm quốc nội; tổng cầu nội địa; lương trung bình trong nền kinh tế; tỷ lệ tổng xuất
khẩu trên nhập khẩu. Tác giả nhận thấy rằng có mối quan hệ kinh tế phụ thuộc lẫn
nhau giữa FDI và thị trường lao động trong dài hạn và thúc đẩy FDI dẫn đến giảm
tỷ lệ thất nghiệp. Điều này gợi ý các khuyến nghị chính sách khuyến khíc dòng vốn
FDI để tạo ảnh hưởng tích cực về lâu dài đối với thị trường lao động tại [72].
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát
triển khu công nghiệp theo hướng bền vững
Nghiên cứu của Dara O’Rourke (2004). Tác giả đã tập trung vào các vấn
đề phát sinh về quản lý môi trường trong nỗ lực cân bằng giữa phát tri ển công
nghiệp và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 6 nhà máy và cộng
đồng ở 2 tỉnh Đồng Nai và Phú Thọ. Theo ông, công tác quản lý môi trường của
chính phủ còn tồn tại những điểm yếu và xung đột, nhưng các chính quyền địa
phương đôi khi đã đáp ứng với khiếu nại của công chúng và thực hiện điều tiết ô
nhiễm công nghiệp. Như vây, trong các trường hợp này, ông kết luận rằng áp lực
của cộng đồng sẽ thực hiện công bằng trong các cuộc xung đột môi trường, thúc

đẩy chính quyền địa phương phản ứng với sự cố ô nhiễm cụ thể, gây sức ép với
cơ quan môi trường để cải thiện việc giám sát, thực thi và mở rộng nhận thức của
công chúng về các vấn đề môi trường [83].
Nghiên cứu của Michael Hibbard và Chin Chun Tang (2004), đã áp dụng
phương pháp nghiên cứu dựa vào con người và hướng tiếp cận xã hội trong nghiên
cứu PTBV tại Việt Nam và thực hiện một nghiên cứu trường hợp quản lý rừng ngập
mặn ở miền Nam Việt Nam dưới góc nhìn của xã hội. Các tác giả tập trung phân
tích các nỗ lực của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư, đồng
thời cũng nhấn mạnh vai trò đóng góp vào PTBV của người phụ nữ trong cộng
đồng [96].


11

Nghiên cứu của B.H. Roberts Elsevier (2004), “The application of industrial
ecology principles and planning guidelines for the development of eco- industrial
parks: an Australian case study”. Tác giả đưa ra quan niệm mới trong PTBV KCN
theo hướng phát triển KCN sinh thái với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong
điều kiện của Australia. Tương tự như một số đặc trưng của KCN truyền thống, các
KCN sinh thái được thiết kế để cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở hạ
tầng để thúc đẩy sản xuất và giảm thiểu chi phí.
Công trình nghiên cứu của D. Gibbs và P. Deutz (2005), ), “Implementing
industrial ecology? Planning for eco- industrial parks in the USA”. Nhóm tác giả
cho rằng với sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn quốc tế
nhưng trên thực tế, nhưng việc đạt mục tiêu cùng thắng về các mặt phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường là một vấn đề nan giải. Quan điểm ủng hộ phát triển về công
nghiệp sinh thái cho rằng việc dịch chuyển trong chuỗi sản xuất công nghiệp từ một
đường thẳng đến hệ thống khép kín sẽ giúp đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Tác giả nhấn mạnh vào các vấn đề nan giải nảy sinh trong giai đoạn phát triển các
KCN ở Mỹ. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ nghiên cứu PTBV các KCN dưới

góc độ kinh tế và môi trường mà chưa nghiên cứu kỹ đến các vấn đề xã hội trong các
KCN.
1.2. ác công trình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào một địa phương
Lê Công Toàn (2001). Trong luận án này tác giả đã hệ thống các lý luận về
vai trò của các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI, kinh nghiệm của
một số nước châu Á trong việc sử dụng các công cụ tài chính để thu hút FDI, đánh
giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong thu hút và quản lý FDI ở Việt
Nam giai đoạn 1998 - 2000 đã đề ra các giải pháp cụ thể về tiền tệ, chi ngân sách,
thuế… và cũng đề ra các điều kiện cần thiết để thu hút và tăng cường quản lý FDI
giai đoạn 2001 - 2010. Tuy nhiên luận án mới chỉ đề cập đến các giải pháp về tài
chính, chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng chung đến thu hút FDI [59].
Trần Đăng Long (2002). Luận án này tác giả đã tiến hành nghiên cứu về lý
thuyết và thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI của Thành
phố Hồ Chí Minh, để ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI. Tuy nhiên luận án mới nghiên cứu các giải pháp về góc độ quản lý
vĩ mô của Nhà nước, chưa xem xét đến góc độ quản lý vi mô của địa phương [40].
Trần Anh Phương (2004). Tác giả đã đánh giá thực trạng thu hút FDI của


12

nhóm G7 vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2002, xem xét mức độ tác động tới quá
trình kinh tế xã hội của đất nước để từ đó đề ra 2 nhóm giải pháp cấp bách như: gia
tăng FDI từ Nhật Bản, Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài. Luận án chưa đi
sâu phân tích, đánh giá tình hình thu hút FDI đối với các nước có số vốn FDI lớn
đang đầu tư vào Việt Nam [47].
Nguyễn Thị Kim Nhã (2005). Tác giả đã mô tả bức tranh toàn cảnh về thu
hút FDI ở Việt Nam năm 1988 đến 2005 [44], đánh giá các mặt thành công và hạn

chế các hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng
đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng
cường thu hút FDI trong thời gian tới. Điểm mới của luận án này là khi tính lượng
vốn FDI vào Việt Nam thì chỉ tính phần vốn đưa từ bên ngoài vào và cũng đã luận
giải một cách khoa học khái niệm “Hiệu quả các dự án FDI đã triển khai” là một
nhân tố tác động đến thu hút FDI của một quốc gia.
Hà Thanh Việt (2007) [70]. Tác giả cũng đã phân tích luận giải về các nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh
tế của một quốc gia, khái quát được bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải
miền trung và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh
giá thực trạng về hiệu quả của thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền
trung và những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó đề ra 3 nhóm
giải pháp và có những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền
trung. Tác giả chỉ đứng trên quan điểm quản lý nhà nước để đánh giá khả năng thu
hút FDI và hiệu quả thu hút FDI của một vùng.
Nguyễn Trọng Hải (2008). Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện các khái
niệm, các Tiêu chí, quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đặc
biệt luận án đã phát triển được: phương pháp đồ thị không gian ba chiều trong phân
tích nhân tố, phân tích dãy số thời gian đa Tiêu chí, phương pháp chỉ số mở rộng
trong phân tích hiệu quả kinh tế, tác giả cũng đã đề xuất được các giải pháp và kiến
nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng của công tác phân tích thống kê hiệu
quả kinh tế FDI và tăng cường hiệu quả FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên luận án chỉ tập
trung đánh giá hiệu quả kinh tế của các dự án FDI chứ không nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI [31].
Nguyễn Thị Ái Liên (2011. Luận án đã đưa ra bức tranh tổng thể lý luận về


13

môi trường đầu tư gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trường

đầu tư các chỉ số môi trường đầu tư mà các nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và
chưa đầy đủ. Tác giả cũng đã vận dụng phương pháp Pareto vào quá trình nghiên
cứu luận án nhằm tìm ra yếu tố quan trọng gây trở ngại đến hoạt động FDI, luận án
đã đề xuất quy trình đánh giá, cải thiện môi trường đầu tư theo phương pháp Pareto.
Tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng các môi trường chính trị, các thủ
tục hành chính và ổn định kinh tế cấp vĩ mô của nền kinh tế [41].
Nguyễn Xuân Trung (2012). Luận án đã làm rõ thêm chất lượng FDI trong
bối cảnh mới hiện nay, đánh giá chất lượng FDI trong giai đoạn 2001 – 2010 dưới
góc độ Nhà nước qua các tiêu chí: Hiệu quả sử dụng vốn, đóng góp phát triển kinh
tế và thu ngân sách, một số vấn đề về xã hội đối với người lao động…tác động đến
vĩ mô của nề kinh tế qua đó đề xuất những yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng FDI tại Việt Nam trong quá trình thực hiện chiến lược kinh tế xã hội [66].
Đỗ Đức Bình (2013) [13]. Tác giả tập trung làm rõ những bất cập, yếu kém
chủ yếu trong thu hút FDI của Việt Nam và gợi mở một số hướng và giải pháp để
hoàn thiện nhằm thu hút FDI có hiệu quả.
Đỗ Đức Bình và các cộng sự (2014). Công trình nghiên cứu đã khái quát các
nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI nhằm phát triển kinh tế, đánh giá thực trạng thu
hút FDI vào các tỉnh trung du miền núi phía bắc theo phương pháp thống kê, so sánh
về thu hút FDI vào các tỉnh với toàn quốc, từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp
thu hút FDI để phát triển kinh tế. Tuy nhiên công trình nghiên cứu mới đi sâu phân
tích, đánh giá thu hút FDI để phát triển về kinh tế, chưa xem xét tác động của FDI
đến các vấn đề về môi trường và xã hội [14].
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tác động đến kinh tế, xã hội và môi trường
Nguyễn Mại (2013). Tác giả đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt
Nam đến 2002, xem xét tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cả về chiều rộng
và chiều sâu. FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu
tư ở mức độ quốc gia. Tuy nhiên tác giả chủ yếu đánh giá tác động của FDI ở ngành
công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh [37].
Nguyễn Thị Phương Hoa (2004). Tác giả đã sử dụng cả hai phương pháp

định


14

tính và định lượng để đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của của các
địa phương thông qua hình thành và tích lũy vốn và mối quan hệ giữa FDI với xoá
đói, giảm nghèo. Theo tác giả, FDI có tác động tích cực ở cấp độ quốc gia đối vơi
nhóm ngành chế biến nông lâm sản thông qu kênh di chuyển lao động. Các kết luận
này chưa thật sự thuyết phục do di chuyển lao động chưa đủ để có tác động tràn của
vốn FDI [33].
Nguyễn Thị Tuệ Anh cùng các cộng sự (2006) [1]. Nhóm tác giả đã tiến
hành các phân tích định lượng đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
qua kênh hình thành tài sản vốn, sau đó đánh giá tác động tràn của FDI tới doanh
nghiệp. Nhóm tác giả khẳng định FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng ở Việt
Nam và mức độ đóng góp tăng lên khi Việt Nam chính thức hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Đồng thời, ở góc độ vi mô thì: Khu vực có vốn FDI có năng
suất và thu nhập cao hơn các khu vực khác; Sự xuất hiện của DN FDI làm thay đổi
NSLĐ của các doanh nghiệp trong nước theo hướng tích cực; Khu vực có vốn FDI
tập trung trong các ngành sản xuất được bảo hộ, tập trung vốn có thể ngăn cản quá
trình di chuyển lao động giữa các DN FDI sang doanh nghiệp trong nước, hoặc sang
các ngành khác, nhất là di chuyển lao động có trình độ kỹ năng. Như vậy, khả năng
xuất hiện tác động tràn tích cực do di chuyển lao động là rất hạn chế.
Lê Xuân Bá (2006). Tác giả đã đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng
kinh tế nước ta thông qua hai kênh quan trọng là vốn đầu tư và tác động tràn. Kết
quả cho thấy, FDI có tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở nhóm ngành có vai trò chủ đạo trong ngành công
nghiệp chế biến của Việt Nam và cũng là những ngành thu hút nhiều FDI trong
những năm vừa qua: ngành dệt may, chế biến thực phẩm và cơ khí điện tử [8].
Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hưởng (2009). Một số giải pháp giải

quyết việc làm. nhà ở, đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo an sinh
nhằm phát triển các KCN của tỉnh Hưng Yên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Các nghiên cứu này khảo sát đánh giá về vấn đề xã hội trong các KCN có
các DN FDI về: việc làm, đời sống của người lao động và các chính sách về đời sống,
lao động hiện hành có phù hợp với thực tế trong hoạt động của các doanh nghiệp
trong KCN hay không, Qua đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp để điều chỉnh, bổ
sung chính sách nhằm phù hợp với thực tế [30].
Nguyễn Khắc Minh và Nguyễn Việt Hùng (2008). Kết quả ước lượng cho thấy


15

vốn của các công ty FDI có ảnh hưởng tích cực đến các doanh nghiệp nội địa và nếu
vốn FDI ở các DN FDI tăng thì mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên nhóm tác giả chỉ sử dụng cơ sở số liệu FDI của ngành chế tác Việt
Nam để đánh giá tác động đến năng suất [38].
Trần Minh Tuấn (2010). Tác giả cho rằng: FDI đã đóng góp quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ. Nhưng các DN FDI cũng gây ra tác động tiêu cực cho nền kinh tế như:
hiện tượng chuyển giá; không thực hiện cam kết xuất khẩu hàng hoá, chuyển sang
tiêu thụ nội địa; trình độ công nghệ trung bình thậm chí thấp và FDI đang có nguy cơ
làm ô nhiễm môi trường trầm trọng hơn [61].
Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010) [62]. Nhóm tác giả đã sử dụng
số liệu từ năm 2003 – 2007 để kiểm định mối quan hệ hai chiều giữa vốn FDI và
tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy, FDI và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ hai
chiều tích cực. FDI tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tác động của
FDI tới tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Các
tác giả cho rằng để nâng cao năng lực thu hút FDI thời kỳ hậu khủng hoảng cần tạo
môi trường đầu tư lành mạnh để tạo sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư của Việt nam.
Đào Thị Bích Thủy (2012) [55]. Tác giả cho rằng tác động rõ ràng nhất của

đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự bổ sung nguồn vốn vật chất cho nền kinh tế và
giúp gia tăng sản lượng tiềm năng. Tuy nhiên, lượng đầu tư nước ngoài tại mỗi thời
kỳ, ngoài việc được xác định bởi trữ lượng vốn thuộc sở hữu trong nước, còn bị chi
phối bởi yếu tố công nghệ sản xuất và lãi suất thế giới. Cụ thể, tỷ trọng đầu tư cho
vốn nhân lực cao hơn so với vốn vật chất sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao hơn cho
cả GDP và GNP song lại tạo ra ít việc làm hơn cho lao động phổ thông.
Hồ Đắc Nghĩa (2014) [46]. Tác giả sử dụng mộ hình kinh tế lượng và đi đến
kết luận: nhịp tăng vốn FDI sẽ tác động tới nhịp tăng GDP từ năm thứ 2 và kéo dài
khoảng 4 năm. Ngoài ra trong luận án, tác giả còn đánh giá ảnh hưởng của FDI đến
các doanh nghiệp trong nước. Kết quả chỉ ra: phần chia vốn nước ngoài có tác động
thuận chiều tới giá trị doanh thu của các doanh nghiệp trong ngành chế tác và đầu tư
nước ngoài đã kích thích cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý tốt hơn trong các
doanh nghiệp cùng ngành không chỉ trực tiếp mà còn thông qua tác động gián tiếp.
Nguyễn Minh Tiến (2014) [58]. Tác giả sử dụng mô hình phân tích và xử lý
dữ


16

liệu. Kết quả cho thấy: dòng vốn FDI có vai trò tích cực đối với tăng trưởng kinh tế
ở vùng đồng bằng sông Hồng; FDI thể hiện tác động dương đối với tăng trưởng kinh
tế ở liên kết vùng thuộc miền Nam; và FDI theo đặc tính đô thị chỉ tồn tại tác động
dương đến tăng trưởng ở liên kết vùng thuộc miền Bắc.
Các nghiên cứu trong nước về FDI và tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế rất nhiều, các nghiên cứu đều có đánh giá tích cực của FDI tác động đến tăng
trưởng kinh tế trên góc độ vĩ mô đồng thời tác động đến môi trường và các vấn đề
xã hội, nhưng các yếu kém, hạn chế đều lý giải do quản lý của Nhà nước, các Bộ,
ngành và chính quyền địa phương, chưa đánh giá tác động FDI gây ra các vấn đề về
môi trường và xã hội.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào phát triển khu công nghiệp của tỉnh Hưng Yên theo hướng bền vững
1.2.3.1. Các công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát
triển bền vững
Vũ Quốc Tuấn (2006), “Phát triển bền vững” Cổng Thông tin Kinh tế Việt
Nam, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Theo tác giả, PTBV bao gồm
sáu nội dung chủ yếu sau: Tăng trưởng kinh tế nhanh trên cơ sở giải phóng mạnh
mẽ sức sản xuất, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, khuyến khích phát
triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân, thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; Tăng trưởng kinh tế
phải đi đôi giải quyết các vấn đề xã hội như tiến bộ và công bằng xã hội, tạo công
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tệ nạn xã hội và phòng chống tham nhũng; Bảo vệ
và cải thiện môi trường; Phát triển văn hóa, giáo dục và khoa học công nghệ để nêu
cao giá trị con người Việt Nam và tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Bảo đảm tự do dân chủ; Phát triển con
người, Nhà nước cần có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Đó
chính là chỗ dựa vững chắc để phát triển bền vững [60].
GS.TS Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) [10]. Nhóm tác giả đã
phân tích, làm rõ vai trò của FDI đối với nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư,
trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Các tác giả cũng đã chỉ ra những vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới.
Những vấn đề nảy sinh trong thu hút FDI được các tác giả đưa ra khá toàn diện và
mặc dù, nghiên cứu không đề cập trực diện đến vấn đề FDI với phát triển bền vững,


×