Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.65 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam
2. Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Tú Anh
3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phan Đình Quyết – Bộ môn: Quản trị chiến
lược
4. Thời gian thực hiện:
5. Mục tiêu đề tài
-

Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh.

-

Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, từ đó

-

rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách
quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt
Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
6. Nội dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
CP sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần sản
xuất TLG Việt Nam


.
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh
doanh.
Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam Đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt
Nam.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phan Đình
Quyết đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Bà Trần Thị Liên- Phó Giám Đốc Công ty
cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam”, là một đề tài mới. Trong quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô
giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 4 năm 2018
Sinh Viên
Vũ Thị Tú Anh



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

NLCT : Năng lực cạnh tranh
DN

: Doanh nghiệp

VN

: Việt Nam



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của
nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài, phức
tạp và thường xuyên, liên tục là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh các cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đòi hỏi các tổ
chức, doanh nghiệp phải nhận thức đúng cạnh tranh và giành thắng lợi trong
kinh doanh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội
nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính xác tiêu chí phấn đấu của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và trong nước như vũ bão. Việt

Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế mà đặc biệt là việc gia nhập WTO, mọi
thành tựu khoa học công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi vào sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, năng suất lao động trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản
xuất ra ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp
đang ra sức cạnh tranh, luôn cố gắng , nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng
trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng. Sản phẩm hàng hóa có thể cạnh tranh được trên thị
trường phải là những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và
điều quan trọng không thể thiếu đó là giá bán phải phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu là sự
phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải
đảm bảo mà đầu vào cũng phải được ổn định. Nghĩa là sản phẩm của doanh
nghiệp phải được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm đưa ra được giá bán phù hợp, có như vậy mới tồn tại và
phát triển được. Chính vì lý do đó mà vấn đề chiếm lĩnh thị trường, nâng cao
năng lực cạnh tranh luôn có tầm quan trọng và có tính thời cuộc đối với bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Thực tiễn tại Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất các loại sơn tường và các
loại bột trét tường chiếm phần trăm không hề nhỏ và có xu hướng ngày càng
tăng nhất là trong thị trường hiện nay. Do đó, sự phát triển của những doanh
nghiệp này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Đứng trên thực tế đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm Sơn ở Việt Nam trở thành một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam là công ty chuyên sâu về sản xuất sơn
tường và các loại bột trét tường, công ty có tiền thân là công ty TNHH



Sơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005 và là một trong những công ty
được sự tin dùng của người tiêu dùng. Trong sự biến động của thi trường với sự
cạnh tranh gay gắt của một số công ty trong cùng lĩnh vực sản xuất nên tình
hình sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty gặp nhiều khó khăn
và trở ngại. Để có thể đứng vững trên thị trường cả công ty cần thực hiện nhiều
biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các
sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín vị thế của
công ty trên thị trường. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, đề tài “ Nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty cổ sản xuất TLG Việt Nam” được chọn để
nghiên cứu nhằm định hướng cho chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh các
sản phẩm của doanh nghiệp và đua ra các giải pháp đồng bộ hóa để thực hiện.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cạnh tranh trong nền kinh tế là một vấn đề đã được nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu. Trong bộ “tư bản” và những tác phẩm và những tác phẩm trước đó,
C.Mác đã nói đến cơ sở sự ra đời và tồn tại sự cạnh tranh, các tiêu thức phân loại,
những mặt tiêu cục và tích cực của cạnh tranh. Vấn đề này cũng được Lê Nin nhắc
đến khi phân tích giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Liên quan đến đề tài này, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập, điển
hình như:
- Adam J.H, từ điển rút gọn về kinh doanh, nxb Longman York Press.
- Dictionary of Trade Policy (1997), University of Adelaide.
- Do Roge Percerou (1991), Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh.
- ….
2.2. Tình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề này được nhắc đến nhiều khi Việt Nam chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã có một số cuộc hội
thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp chí về vấn đề này. GS.TS Nguyễn
Bách Khoa, Đại học thương mại, đã có bài đăng trên tạp chí khoa học thương mại số
4+5 (2004) về “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế

quốc tế của doanh nghiệp”. Bài viết đã đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu, và phương pháp
xác định nâng lực cạnh tranh của DN thương mại. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
của PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, Đại học Thương Mại “Một số giải pháp nâng cao


năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập
khẩu”. Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
may mặc Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu. Từ đó đưa ra hệ các giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của DN may mặc trong giai đoạn 2015, tầm
nhìn 2010. Từ đó rút ra những bài học bổ ích cho việc định ra các giải pháp chủ yếu
để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sách chuyên khảo của TS. Nguyễn
Vĩnh Thanh. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội (2005) “Nâng cao sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” tạo lập
những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đáp ứng đòi hỏi các quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế thị trường
Các công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích các vấn đề:
- Lý luận cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
- Các quan điểm và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh
nghiệp và ngành trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần
sản xuất TLG Việt Nam” là đề tài mới chưa có ai nghiên cứu, vì vậy tôi lựa chon đề
tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
sản xuất TLG Việt Nam, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới (từ năm 2017 đến 2020)
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp.
Hai là: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất


TLG Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài
được thu thập trong vòng 3 năm từ 2014 đến năm 2016
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần sản xuất TLG Việt Nam tại thị trường trong nước trong điều kiện hội
nhập kinh tế.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi đề tài này, đi sâu nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam về sản phẩm
chính là sơn và các loại bột trét tường nội thất và ngoài thất, thiết kế, hoàn thiện
màu sơn tường cho các công trình xây dựng, thiết lập hệ thống chống thấm cho
các công trình xây dựng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
bao gồm:
-

-

Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được vận dụng
trong nghiên cứu này nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo. Để thực
hiện tổng quan các công trình nghiên cứu tiên nghiệm nhằm tìm ra khoảng

trống nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng được
vận dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được tiến hành
sau khi mô hình nghiên cứu và các thang đo đã được xây dựng từ mô hình lý
thuyết. Sau đó, bảng hỏi được thiết kế và đưa vào khảo sát thử nghiệm qua hai
hình thức: phỏng vấn chuyên gia và phát phiếu điều tra quy mô nhỏ. Khảo sát
thử nghiệm nhằm mục đích đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của
thang đo, cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp với
bối cảnh Việt Nam.

Dựa trên kết quả khảo sát thử nghiệm, các điều chỉnh thang đo có thể được tiến hành
nếu cần thiết. Khảo sát định lượng chính thức được tiến hành với thang đo chuẩn trên
quy mô mẫu lớn. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng các sản phẩm về sơn, nhân
viên của công ty sản xuất TLG Việt Nam. Các dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được
phân tích để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng rộng rãi khi xử lý qua các
thời kỳ để có được những nhận định về tình hình. Khoa học thống kê là khoa
học về thu thập, phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm ra bản
chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế, xã hội.
- Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các kết quả thu thập được từ phiếu điều


-

tra, phỏng vấn, tiến hành tổng hợp kết quả điều tra, biểu thị kết quả trên phần
mềm Excel… Tập hợp theo bảng biểu, tính tỉ lệ phần trăm, tỉ lệ tăng trưởng, vẽ
biểu đồ, sơ đồ và so sánh giữa các năm với nhau
Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả số phiếu điều tra để đưa ra bảng biểu

đồ so sánh cũng như để đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CP
sản xuất TLG Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP sản xuất TLG
Việt Nam


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia”. Cạnh tranh này sinh ra khi hai bên hay
nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được.
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là việc giành
giật từ đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất của cạnh tranh không phải là tiêu diệt đối thủ mà là doanh nghiệp
phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị tăng cao hơn hoặc mới là hơn
đối thủ cạnh tranh để họ có thể lựa chọn cho mình mà không đến với đối thủ cạnh
tranh”. (Micheal Porter, 1996).
Trong giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Bách Khoa, nhà xuất bản
giáo dục, năm 1999 trường Đại học Thương Mại: “Cạnh tranh có vai trò rất quan
trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc
người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ

thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
thường trì trệ và kém phát triển”.
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thựa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh là vừa là cơ hội vừa là thách thức dể doanh nghiệp khẳng định mình.
Nhận xét: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẻ,…) nhằm lấy những vị thế tạo nên lợi ích thế tương đối
trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác
để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực
Năng lực cơ bản của doanh nghiệp là các khả năng hiện hữu mà giúp gia tăng
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực tốt thì sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cao hơn so với


đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả các
điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, chính là khả nâng hoạt động của doanh nghiệp
trong môi trường.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sựu
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng:
năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lượng.
Hai là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức

Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kện kinh cạnh tranh quốc tế.
Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh.
Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, có ý kiến cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo
dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai tác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dung để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuật ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp


1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là những thế mạnh đặc biệt của doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp đạt được chất lượng vượt trội, năng suất vượt trội, sự đổi mới vượt trội và đáp
ứng khác hàng vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. (Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến
lược – Trường Đại học Thương Mại)
Theo Micheal E. Porter đã viết trong quyển Lợi thế cạnh tranh (Competitive
Advantage, 2008) rằng mỗi doanh nghiệp có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, để có
thể thành công trên thị trường tức là doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh so với
các đối thủ. Mặt khác lợi thế cạnh tranh biểu hiện ở 3 góc độ: hoặc phí tổn thấp hơn,
có những khác biệt độc đáo so với đối thủ hoặc tập trung trước tiên vào một phân khúc
thị trường nào đó để phát triển.
Theo tác giả, xây dựng được lợi thế cạnh tranh là phát huy nội lực của doanh

nghiệp, tạo ra sản phẩm có tính đặc thù riêng biệt so với đối thủ bằng cách nâng cao
năng lực cạnh tranh để phát triển doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “Phương pháp luận
xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp” được
đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để
duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm
tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp người ta thường sử dụng các tiêu chí có thể được lượng hóa trong tương
quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể gồm các tiêu chuẩn chính sau:


Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá năng lực cạnh tranh của một công ty
Năng lực cạnh tranh nguồn
Năng lực cạnh tranh thị trường
Năng lực tài chính
Thị phần, thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo
Chính sách sản phẩm
Năng lực nguồn nhân lực
Chính sách định giá
Quy mô sản xuất kinh doanh
Mạng lưới phân phối
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ xúc tiến thương mại
Hiệu suất R & D
Uy tín và thương hiệu
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Thương Mại)

1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp đó là chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực
cạnh tranh thị phần:
 Các năng lực cạnh tranh nguồn gồm:
Năng lực tài chính: Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài chính là yêu cầu
đầu tiên, từ mua thành phẩm về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang trí chi phí cho nhân công…
tất cả đều cần đến tài chính. Đây là một trong những chỉ tiêu không thể thiếu trong các
hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thông qua chỉ tiêu này công
ty sẽ đánh giá thực hiện được hoạt động kinh doanh nói chung của một doanh nghiệp
và trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Năng lực quản trị lãnh đạo: Khi tham gia hoạt động kinh tế thị trường và nhất là
trong thời đại kinh tế toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp cần có những vũ khí để tồn
tại và phát triển trên thương trường, nơi mà sự cạnh tranh vốn không kém phần khốc
liệt.
Quản trị và lãnh đạo là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau nhưng lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Bất kỳ một tổ chức nào đều cần có bộ phận quản trị, nếu thiếu bộ
phận này thì công việc sẽ không hoạt động hoặc không hưc hữu hiệu. Việc thiếu hữu
hiệu sẽ đưa đến những phí phạm về cả phương diện nhân lực và tài lực. Vai trò của
quản trị và lãnh đạo đồng thời là một tiêu chí đáng giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Năng lực nguồn nhân lực: Bên cạnh nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng là vấn
đề không thể thiếu khi nói về hoạt động kinh doanh của bấ kỳ doanh nghiệp nào.


Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người lại là yếu tố không thể thiếu khi
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân lực thường
qua các tiêu chí như: trình đô lực lượng lao động, số lượng lao động, năng suất công
việc, khả năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự.

Quy mô kinh doanh: Một doanh nghiệp có quy mô lớn có thể thu được các khoản
lợi tực tăng thêm nhờ sự tiết kiệm do việc sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Nói
cách khác, lợi thế kinh tế theo quy mô bao gồm hiệu quả giảm chi phí do sản xuất đại
trà các sản phẩm đã được tiêu chuấnn hóa, do giá chiết khấu với khối lượng vật tư,
nguyên phụ liệu ở đầu vào sản xuất hoặc do quảng cáo đại trà giúp hạ thấp chi phí
quảng cao trên từng sản phẩm. Do đó, quy mô sản xuất là một tiêu chí rất quan trọng
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng
mạnh mẽ tới là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống
trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn quay về chất lượng, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa,
tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hoàng hóa.
Hiệu suất R & D: hiệu suất R & D là một chỉ số đáng tin cậy và chính xác nhất
thể hiện năng lực R & D của doanh nghiệp. Hiệu suất R & D của doanh nghiệp càng
cao chứng ỏ hoạt động R & D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại.
 Các năng lực cạnh tranh thị trường gồm:
Thị phần thị trường: Thị phần đực hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được
xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu ày ta có thể đánh giá mức hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường
lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất va ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên
thị trường và ngược lại. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.


Chính sách sản phẩm: Là một trong bốn nhân tố quan trọng của Marketing –
mix, mục tiêu chính sách sản phẩm chỉ là nâng cao khả năng bán sản phẩm và tạo điều

kiện sinh lời khi tham gia bán. Do vậy, chính sách sản phẩm bao gồm các yếu tố về
chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã,… Yếu tố đầu
tiên phải nói đến là chất lượng sản phẩm, chất lượng là yếu tố cốt lõi và là linh hồn của
sản phẩm. Do đó, nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải xem xét cả hai khía cạnh
trên theo một quy trình nhất định, đòi hỏi về thời gian, ngân sách và phụ thuộc nhiều
vào yếu tố nội lực của công ty.
Chính sách định giá: Giá sản phẩm là thước đo tiêu chuẩn giá trị sản phẩm. Giá
bán sản phẩm là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Vì vây, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh không thể bỏ qua giá bán sản phẩm. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá
àm công ty có thể áp dụng như chính sách giá thấp, chính sách ngang giá thị trường,
chính sách giá cao, chính sách giá phân biệt. Doanh nghiện phải căn cứ vào tình hình
thực tế hoạt động kinh doanh, chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị
trường, mục tiêu của công ty,… Viêc quyết định mức giá có ảnh hưởng rất lớn đến vị
thế cạnh tranh cả doanh nghiệp góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Mạng lưới phân phối của sản phẩm là vô cùng quan trọng,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng đến các chính sách Marketing của sản phẩm và giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp doanh nghiệp tăng thị phần đồng
thời cũng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Marketing của mình như cung cấp thông tin
đến khách hàng và phản hồi lại thông tin từ phía khách hàng.
Công cụ xúc tiến thương mại: Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và
phong phú với nhiều hình thức như: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán
hàng trực tuyến, PR,… Khi sử dụng nhiều phương tiện xúc tiến cần quan tâm đến sự
nhất quán trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra.
Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú húc quan trọng, góp phần không nhỏ
vào sự thành công của sản phẩm đó trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp coi đẩy mạnh
các chương trình xúc tiến là biện pháp tốt nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.
Uy tín, thương hiệu: Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan



trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín
sẽ có nhiều bạn hàng, nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng lớn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận,… Nhưng để đạt
được các mục tiêu đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải
tạo được vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của doanh nghiệp đó là: nguồn vốn, con người trong doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp, có rất
nhiều công trình nghiên cứu thành công cả trong và ngoài nước. trong thời gian qua,
có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là của các
học giả nổi tiếng như Crouch & Ritie, Aulinan Poon, Mc Porter,… Trong đó phải để
đến công trình nghiên cứu của tác giả Micheal Porter – một giáo sư người Mỹ của Đại
học Harvard. Ông đã chủ trì thực hiện “Báo cáo năng lực cạnh tranh của Việt Nam
năm 2010”. Ông đã khẳng định “Cạnh tranh để trở thành giỏi nhất. Cạnh tranh để trở
thành độc nhất vô nhị... Không có công ty tốt nhất bởi cái tốt nhất tùy thuộc vào nhu
cầu của từng khách hàng. Vì thế, chiến lược của công ty sẽ không phải là trở thành tốt
nhất, mà phải trở thành độc nhất vô nhị, là khác biệt”.
Đối với các công trình trong nước có một số đề tài như:
Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thụy Việt” khóa luận của sinh viên Cao Thị Phương Thảo – K45 A2 năm 2013.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường tiềm năng của mình.
Phân tích các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng Thụy Việt như: trình độ quản lý, nguồn lực của doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.
Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh như thương hiệu và thị phần,

chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận.
Và khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho


công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải pháp về
nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương
mại.
Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần xây dựng công
trình thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Quang Phi – K45A1
năm 2013
Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích được thực
trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần xây dựng công trình thủy
Hà Nội qua các chỉ tiêu: Thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ suất chi
phí.
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng
cạnh tranh trên thị trường xây dựng: Giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên kết,
giải pháp nâng cao uy tín thương hiệu, giải pháp hoàn thiệu sử dụng các công cụ cạnh
tranh của công ty, giải pháp hoàn thiện chính sách giá cả.
Như vậy với đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh có rất nhiều các để nghiên cứu,
nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên
thị trường kinh doanh.
Nhìn chung, những khóa luận nghiên cứu cùng đề tài nâng cao năng lực cạnh
tranh của những công trình nghiên trước đã đưa ra những giải pháp tốt nhằm giúp
doanh nghiệp đứng vững và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Đề tài
này hoàn toàn không phải là đề tài mới, nhưng nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam” thì cho đến này
chưa có công trình nghiên cứu nào. Em tin rằng nghiên cứu của mình sẽ đóng góp
phần nào tính thực tiễn vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp.



1.3. Phân định nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình nghiên cứu
Với đề tài này để xác định nội dung nghiên cứu chúng ta xây dựng được mô
hình nghiên cứu như sau:

1.2.1. Nội dung nghiên cứu
1.2.1.1.
Xác định đối thủ cạnh tranh
Xác định rõ ràng sản phẩm và thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó để
xác định các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp. Tìm hiểu các thông tin liên
quan tới đối thủ cạnh tranh về chiến lược cạnh tranh, sản phẩm, điểm mạnh và điểm
yếu của họ để phục vụ cho quá trình đánh giá đối thủ cạnh tranh.
1.2.1.2.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh

Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng ta phân năng lực
cạnh tranh bao gồm: năng lực cạnh trnah nguồn và năng lực cạnh tranh thị trường



Năng lực cạnh tranh nguồn ( NLCT phi Marketing):
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là yếu tố rất quan

trọng, nó quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp tới các hoạt động đầu tư ngắn hạn, các chi phí cho hoạt động sản xuất,
quảng cáo, bán hàng,… Để đánh giá năng lực cạnh tranh tài chính của doanh



nghiệp thường chú ý tới các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nguồn
vốn.



Năng lực quản trị lãnh đạo: Năng lực lãnh đạo của nhà quản trị

liên quan tới phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ mãy tổ chứ trong doanh
nghiệp, việc sử dụng các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ chức.

Nguồn nhân lực: là yếu tố quan trọng trong quyết định năng lực
cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp thường đặt vấn đề nhân lực
lên hàng đầu, bởi vì nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt, tuy
nhiên không phải cứ có nguồn nhân lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh cao mà
nó còn thể hiện ở chất lượng nguồn lực như thế nào. Để đánh giá nguồn nhân
lực tại Công ty Cổ phần sản xuất TLG Việt Nam, khóa luận chỉ đánh giá ở hai
chỉ tiêu đó là số lượng lao động và chất lượng lao động hiện nay ở Công ty.

Năng lực R & D: Ngày nay nhu cầu của người tiêu dung ngày
càng cao, chính vì vậy hoạt động R & D tại các doanh nghiệp được đánh giá
khá quan trọng. Nghiên cứu sản phẩm mới với đặc tính mới, nghiên cứu tiết kế
bao bì, mẫu mã sản phẩm thu hút người tiêu dùng là những hoạt động chính của
hoạt động R & D. Tuy nhiên nếu tất cả các doanh nghiệp đều thúc đẩy hoạt
động này thì doanh nghiệp của chúng ta cần phải tìm ra điều mới mẻ để thu hút
sự quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm của Công ty.

Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật: Quy mô sản xuất
càng lớn thể hiện doanh nghiệp đó có năng lực tài chính vững vàng, khả năng
sản xuất cao, có thể đáp ứng lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
khách hàng. Cơ sở vật chất thiết bị tốt, hiện đại thì quá trình sản xuất sản phẩm

không bị gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo chất lượng tốt. Đây là
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao cải tiến chất lượng cơ sở vật chất nhằm
tăng năng suất lao động.
 Năng lực cạnh tranh thị trường( NLCT Marketing)

Chất lượng sản phẩm: là yếu tố hàng đầu của đại bộ phận người
tiêu dung khi lựa chọn sản phẩm. DO vậy nếu doanh nghiệp nào đáp ứng tối đa
được nhu cầu của họ thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm
là công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu đối với doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao chất
lượng sản phẩm là tất yếu khách quan cho bất kỳ doanh nghiệp nào, bởi vì nó


giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận, đồng thời còn giúp doanh nghiệp tạo
được vị thế, uy tín thương hiệu trên thịt trường.

Định giá sản phẩm: giá sản phẩm là yếu tố quan trọng trong
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cùng một sản phẩm có chất lượng
như nhau nhưng sản phẩm nào có giá thấp hơn thì sẽ thắng trong cạnh tranh và
ngược lại sẽ bị đào thải khỏi thị trường bởi người tiêu dùng. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần có chính sách giá phù hợp, linh hoạt nhằm thu hút sự quan tâm của
khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần sử dụng kênh phân phói
một cách hiệu quả nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Chính sách phân phối: Doanh nghiệp cần xây dựng mạng lưới
phân phối rộng khắp, đó chính là cách đưa sản phẩm tới khách hàng một cách
nhanh nhất đồng thời còn là cách để quảng bá sản phẩm của Công ty. Các kênh
phân phối của Công ty cần trao đổi thông tin với nhau, đưa những phản hồi
chính xác từ phía khách hàng.


Hoạt động quảng cáo và xúc tiến: hoạt động này có vai trò quan
trọng trong công tác bán hàng, mang sản phẩm tới khách hàng. Mỗi doanh
nghiệp chương trình quảng cáo riêng, doanh nghiệp nào tạo ấn tượng với khách
hàng thì sẽ được khách hàng chú ý tới sản phẩm hơn là đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy, đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh trnah
của mối doanh nghiệp.

Uy tín và thương hiệu sản phẩm: Uy tín và thương hiệu có vai
trò khá quan trọng. Nó được thể hiện trên thị trường thông qua số lượng khách
và lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Đó là tài sản vô hình
của Công ty, nếu mất uy tín chắc chắc công ty sẽ không cạnh tranh được trên thị
trường.
− Thị phần của doanh nghiệp: là yếu tố phản ánh chính năng lực cạnh
tranh cảu doanh nghiệp, thị phần càng lớn thì doanh nghiệp càng có năng lực cạnh
tranh và ngược lại. Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp trong một thời kì
nhất định thì cũng chưa có kết luận được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
một cách chính xác. Cần phải xem xét kahr năng duy trì và mở rộng thị trường của
doanh nghiệp. Nghiên cứu sự biến đổi thị phần trong từng thời kì khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp xác định rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.3.
Đánh giá năng lực cạnh tranh


• Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
DSCTN =
DSCTN: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
: Điểm bình quân tham số i của tập mẫu đánh giá
: Hệ số độ k quan trọng của tham số i
• Năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTSS =

: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
: Sức cạnh tranh doanh nghiệp chuẩn đối sách


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TLG VIỆT NAM

-

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần Sản xuất TLG Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT TLG VIỆT NAM
Tên công ty viết tắt và giao dịch : TLG VIET NAM PRODUCTION.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 6 - Tòa nhà Âu Việt, số 01 Lê Đức Thọ, P. Mai Dịch,
Q.Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Công ty có Giấy phép kinh doanh số 0106805974.
Công ty cổ phần sản xuất TLG Việt Nam là công ty chuyên sâu về sản xuất
sơn tường và các loại bột trét tường, công ty có tiền thân là công ty TNHH
Sơn NOKIVA được thành lập vào năm 2005. Trong hơn 10 năm hoạt động công
ty đã đạt được nhiều giải thưởng quý giá như: Huy chương vàng hàng Việt Nam
chất lượng cao, sản phẩm được tin dùng vào các năm 2011, 2012, 2013 do Hiệp
Hội người tiêu dùng bình chọn…
Tất cả các sản phẩm của TUYLIPS và NANO ONE được bảo hành trực tiếp
đến người tiêu dùng. Hơn thế nữa, để khẳng định vị thế và tiềm lực của mình,
công ty đã và đang thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu TUYLIPS và
NANO ONE thông qua các biển bảng lớn,nhỏ trên các tuyến đường (bao gồm
đường cao tốc) trên toàn quốc và đặc biệt là chương trình quảng cáo hàng ngày
trên tivi (VTV1,VTV3, VTV6…).
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh, đến nay, công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất với diện tích nhà máy là 3,500 m2 và sản lượng đạt công suất là 250,000
lít/tháng. Ngoài ra công ty còn trang bị đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên

môn cao, giàu kinh nghiệm và được đào tạo các kỹ năng rất chuyên nghiệp.
Và cuối cùng, công ty lấy chất lượng, uy tín và phục vụ đặt lên hàng đầu nhằm
mang lại niềm tin và nhiều lợi ích quý giá cho Quý khách hàng cũng như người
tiêu dùng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

- Chức năng: Sau hơn 10 năm xây dựng và không ngừng phát triển, công ty Cổ
phần sản xuất TLG đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trong ngành sản xuất
và phân phối về bột trét và sơn tường tại thị trường Việt Nam thông qua hai
thương hiệu chính yếu là TUYLIPS và NANO ONE, với nhiều dòng sản phẩm
rất đa dạng từ trung bình thấp đến cao cấp như: Bột trét, sơn lót kiềm, sơn mịn,
sơn bóng nội, ngoại thất, sơn giả đá, sơn sàn công nghiệp, sơn chống thấm và


đặc biệt là sơn chống thấm ngược đa năng hiệu ứng cánh sen,… tất cả sản phẩm
được sản xuất theo dây chuyền công nghệ tiêu chuẩn của Mỹ và 100% nguyên
vật liệu từ Mỹ, Thụy Sĩ, Đức và Hà Lan. Vì vậy, sản phẩm có chất lượng cao
đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và chứng nhận TCVN 6934: 2001 do tổ chức đo
lường chất lượng Hoa Kỳ ủy quyền chứng nhận.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm tnrớc. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ
các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty Cổ phần Sản Xuất TLG Việt Nam là công ty cổ phần đa hữu về vốn,
hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần; Hội đồng bổ nhiệm Tổng Giám Đốc. Tổng
giám đốc bổ nhiệm Phó tổng giám đốc, Lãnh đạo các phòng ban chức năng và các
giám đốc kinh doanh, giám đốc sản xuất tại các chi nhánh.
Tổng giám đốc tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật.
Bộ mày quản lý của Công ty được thể hiện ở sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Sản xuất TLG Việt Nam


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Công ty Cổ phần Sản Xuất TLG Việt Nam là công ty cổ phần có quy mô tương
đối lớn, mô hình công ty gồm 6 bộ phận, dưới mỗi bộ phận lại phân chia thành từng
nhóm, phòng bạn nhỏ tùy thuộc vào hoạt động và lĩnh vực làm việc của mỗi bộ phận.
Quy trình làm việc của công ty sẽ theo 1 thể thống nhất với mỗi đơn đặt hàng của
khách hàng sẽ được đặt với phòng chăm sóc khách hàng, sau đó phòng chăm sóc
khách hàng sẽ liên hệ với phòng kinh doanh để xem xét về công nợ trong tháng của
khách hàng và chuyển đơn đặt hàng qua phòng kế toán rồi đến nhà máy sản xuất. Với
quy trình này đòi hỏi ác phòng ban phải hoạt động liên kết hợp tác với nhau để cùng
nhau giải quyết các vấn đề.
2.2. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam


2.2.1. Môi trường bên ngoài
- Kinh tế: Những năm gần đây Việt Nam đã kí kết nhiều hiệp định kinh tế, mở
cửa hội nhập giúp nền kinh tế ngày càng phát triển. Đây là đòn bẩy giúp các
DN phát triển. Thực tế đã chứng minh thông qua những hiệp định kinh tế khi
mà nền kinh tế không ngừng tăng trưởng doanh thu của Công ty cũng tăng
nhanh. Nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh

của Công ty bên cạnh những cơ hội tiềm năng luôn đi kèm những rủi ro và
thách thức. Điều này khiến cho Công ty luôn nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình để có thể vượt qua được những thách thức mà DN gặp phải. Năm 2015
tiền thân của Công ty là Công ty TNHH Sơn NOKIVA đã sát nhập lại với Công
ty CP sản xuất TLG Việt Nam và thay đổi cơ cấu chuyển từ TNHH sang cổ
phần và mở rộng đầu tư hoạt động với vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là một
-

trong những ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với Công ty.
Chính trị - pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi trường
chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất quán về đường lối luôn hấp
dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong xu
thế mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư kinh doanh. Đây là cơ hội cho Công ty Cổ phần sản
xuất TLG Việt Nam có thêm nhiều nhà đầu tư và phát triển công ty ngày càng
lớn mạnh hơn. Hoạt động của các DN Việt Nam luôn phụ thuộc vào các chính
sách của nhà nước. Nổi bật nhất là nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/1/2013,
Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ về một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu
là chính sách đã tạo rất nhiều điều kiện cho sự phát triển của DN. Với những
chính sách này của nhà nước đã giúp cho công ty bước qua được cửa ải khó
khăn của nền kinh tế cuối năm 2014 giúp cho công ty thay đổi chính sách chiến
lược hoạt động chuyển đổi sang vốn cổ phần và huy động được vốn đầu tư

-

nước ngoài.
Văn hóa – xã hội: Đây là yếu tố có những tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Mỗi một thị trường khác nhau sẽ có cơ cấu nhóm tuổi, mật
độ dân cư, thu nhập bình quân và văn hóa tiêu dung khác nhau. Điều này đòi

hỏi khả năng rất lớn để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty và thâm nhập


×