Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.43 KB, 88 trang )

Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ T ÀI:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI

Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuý Hường
Chuyên ngành : Quản trị KDQT
Lớp : KDQT 46a
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Thế Cường
HÀ NỘI, 2008
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
1
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
LỜI NÓI ĐẦU
1. Ý nghĩa chọn đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đã và đang diễn ra diễn ra có tác
động mạnh mẽ tới các tất cả quốc gia. Hoà cùng xu thế ấy, Việt Nam đang
chuyển mình tiến bước để bắt kịp với đà phát triển chung của thế giới, dành
hết nỗ lực cho việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chủ lực của nước nhà,
khẳng định vị thế ở thị trường nước ngoài. Với mục tiêu đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một nước mà có sự liên kết trao đổi với nhau. Mở rộng họat động
kinh doanh sang thị trường nước ngoài là điều hết sức cần thiết trong bối cảnh
hội nhập hiện nay, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt


may- một ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Các doanh nghiệp dệt may phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để đứng vững trên thị trường và trong
công cuộc chạy đua này, nắm bắt đúng thời cơ nâng cao năng lực cạnh là
nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp thành công.
Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Công ty xuất
nhập khẩu Thái Bình là một doanh nghiệp trẻ đã có hướng đi mạnh dạn về sản
phẩm và thị trường tiêu thụ. Những năm gần đây công ty đã không ngừng vận
động nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc ra trường nước ngoài, xứng đáng là ngành may mặc hàng đầu của
tỉnh. Để nâng cao vị thế, cạnh tranh được với các doanh nghiệp dệt may trong
và ngoài nước công ty cổ phần may Việt Thái cần có chiến lược cạnh tranh
cùng các công cụ biện pháp thích hợp.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
2
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài:
“ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái”.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Mai Thế Cường cùng các anh chị trong
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái đã giúp đỡ em thực hiện khoá luận
này.
2. Mục tiêu của đề tài
Tập trung phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố tác động tới cạnh năng lực cạnh tranh của Việt
Thái từ năm 2004 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề thực tập này em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu:
Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp: phân tích tổng
hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo,
internet. Thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất nhập
khẩu
Phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ
tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo.
Sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh như:
PEST: Để thấy được cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sư thay đổi của môi
trường, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
3
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Mô hình năm lực lượng của Michael Porter: Xác định mức độ cạnh
tranh trong ngành.
Chuỗi giá trị: Phân tích các hoạt động tạo giá trị cho doanh nghiệp để
từ có xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như lợi thế của doanh nghiệp qua
đó phát huy điểm mạnh và tìm biện pháp hạn chế điểm yếu, nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
5. Kết cấu khoá luận
Gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và các yếu tố tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.

SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
4
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh xuất hiện và tồn tại khách quan trong quá trình hình thành,
phát triển của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh gắn liền với sự vận động của các
quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, tạo thành cơ chế vận động của nền kinh
tế thị trường, là quy luật tất yếu và là động lực của phát triển nền kinh tế thị
trường.
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan
điểm khác nhau về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là
quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành
viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi
thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình.( PGS. TSKH. Lê
Du Phong, Nguồn lực và động lực phát triển trong nền Kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, HN 2006, tr 39).
Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học học là chỉ quá trình tranh đấu
tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực
hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của
cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá
trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức
tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch
liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải( Sđd, tr 40).
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
5

Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Từ điển kinh doanh của Anh ( Xuất bản năm 1992): Cạnh tranh được
xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường
nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoậc cùng một loại khách
hàng về phía mình( Sđd, tr 40).
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động
tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu,
nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ
thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng
hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín
nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định
hay giảm giá bán và tăng doanh lợi.
Qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ:
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh
đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt
được mục tiêu kinh tế của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách
hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của
mình( Sđd tr 40).
Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục
đích cuối cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp
là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng.
Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ, nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó,
tăng lợi nhuận cho người sản xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho
người tiêu dùng và toàn xã hội, nhưng chỉ thừa nhận sự cạnh tranh trong
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
6

Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
khuôn khổ pháp luật, chống những hoạt động phạm pháp đẻ ra những hệ quả
tiêu cực trong xã hội ( làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền,
đầu cơ tích trữ, độc quyền, hối lộ,lừa đảo …) làm cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, bất ổn kinh tế dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo ngày càng
tăng.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để hiểu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì, trước hết ta phải
xem xét khái niệm năng lực cạnh tranh:
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực
cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc
tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là
khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành
thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh
tranh trên thị trường tiêu thụ.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp:
NLCT của doanh nghiệp thể hiện tiềm lực và lợi thế của nó so với đổi
thủ khác trong việc thoả mãn các đòi hỏi của khách hàng để thu được lợi ích
ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
Theo Humbert Lesca, NLCT của doanh nghiệp là khả năng, năng lực
mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường
cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng
đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoặc Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế
mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
7
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường

các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu
được lợi ích ngày càng cao.
Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp.
Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh chia làm bốn cấp độ có liên quan mật thiết, phụ
thuộc lẫn nhau:
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia
là khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao
trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối
vững chắc.
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh
quốc gia được định nghĩa là khả năng nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế
cao, được xác định bằng thay đổi của GDP đầu người theo thời gian.
Như vậy các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn
mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia có sự bền vững, ổn định của
nền kinh tế, nâng cao được thu nhập đời sống của dân cư nước đó.
9 nhóm nhân tố ảnh hưởng: thể chế, hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ
bản và y tế, giáo dục và đào tạo bậc cao, hiệu quả thị trường, mức độ sẵn sàng
về công nghệ, trình độ kinh doanh và đổi mới và sáng tạo.
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Một ngành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu có năng lực duy trì
được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước.
Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngành:
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
8
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Nhóm các yếu tố do ngành quyết định: Chiến lược phảt triển ngành,

sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu
công nghệ, phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng.
- Nhóm các yếu tố do chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh
doanh bao gồm: Thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho
hoạt động nghiên cứu và triển khai, hệ thống pháp luật điều chỉnh giữa các
bên tham gia thị trường.
- Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành chỉ quyết định được một
phần: Nhân lực sản xuất, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế.
- Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành không quyết định được:
Môi trường tự nhiên, điều kiện địa lý, các quy luật kinh tế…
Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
3 nhóm yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
( Theo PGS. TS Phạm Quang Trung chủ nhiêm( 2007) Đề tài cấp bộ
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO giai đoạn
2006- 2010)
Mức độ chuyên môn hoá đầu vào của doanh nghiệp: Bao gồm các yếu
tố liên quan là nguồn nhân lực, nguồn vốn, các yếu tố về khoa học và công
nghệ.
Khả năng thích ứng với việc đáp ứng nhu cầu thị trường thị trường:
Nhóm yếu tố này được xác định dựa trên nhu cầu và sức mua, sự thay
đổi về cầu sản phẩm thường xuyên của khách hàng.
Khả năng khai thác các ngành sản xuất và dịch vụ hỗ trợ:
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
9
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Đó các ngành cung ứng sản phẩm dịch vụ có liên quan để doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:

- Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Các yếu tố
thuộc môi trường toàn cầu, các yếu tố thuộc môi trường quốc gia và môi
trường ngành
- Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp: Tổ chức quản lý,
nguồn lực( con người, vốn và tiềm lực tài chính,công nghê), hình ảnh uy tín
của doanh nghiệp…
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ.
Một sản phẩm/ dịch vụ được coi là có năng lực(sức) cạnh tranh khi sản
phẩm/ dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá
cả, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, tính độc đáo…vượt trội hơn hẳn so với
sản phẩm cùng loại hay tương tự. Điều đó có nghĩa là những sản phẩm mang
lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả
năng cạnh tranh cao hơn
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp
của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và gián tiếp của năng lực cạnh
tranh quốc gia. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác thì sản phẩm của doanh nghiệp đó khó có thể cạnh tranh
được với sản phẩm cùng loại hay tương tự của các doanh nghiệp khác. Như
vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ là cơ sở và điều kiện để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân.
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ:
- Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
10
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
- Yếu tố bên trong doanh nghiệp.
- Yếu tố thuộc về bản thân sản phẩm: như chất lượng, giá cả sản phẩm,
mẫu mã thương hiệu của sản phẩm, tính độc đáo…
1.2. Nhân tố hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường có hàng loạt các

yếu tố tác động, ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của nó. Doanh nghiệp cần
thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố này để có các biện pháp nhằm hạn chế hoặc
loại trừ các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để tạo dựng
năng lực cạnh tranh của minh ngày một cao hơn.
1.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường toàn cầu: Khu vực hóa toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với
tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng,
xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ có ảnh hưởng quan trọng
tới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thị trường
nước ngoài. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi kinh doanh ở một quốc
gia nào đó ngoài việc tìm hiểu các hệ thống thương mại quốc tế, chính sách
kinh tế của chính phủ…thì còn phải tìm hiểu các định chế quốc tế mà nước đó
tham gia để nắm bắt tốt những cơ hội cũng như thách thức để từ đó lập kế
hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị
trường nước ngoài.
Môi trường kinh tế quốc dân
Môi trường Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh
hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng
Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến sự bùng nổ chi tiêu của khách
hàng, vì thế đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong
một ngành. Điều này có thể cho các công ty cơ hội để bành trướng giành
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
11
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lai, suy giảm
kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh
tranh và thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hoà.
- Tỷ lệ lạm phát

Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền
kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đoái không
ổn định. Tỷ lệ lạm phát tăng là mối đe doạ lớn đối với công ty: việc lập kế
hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai,
khó xác định giá cả cho các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Sự không chắc
chắn làm cho công ty không dám đầu tư, làm giảm các hoạt động kinh tế đẩy
nên kinh tế tới chỗ đình trệ.
- Tỷ giá hối đoái
Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các
công ty trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá so với các
đồng tiền khác thì sản phẩm của doanh nghiệp làm trong nước sẽ rẻ hơn sản
phẩm ở nước ngoài, doanh nghiệp có ưu thế về giá, từ đó làm giảm mối đe
doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, tạo động lực giúp doanh nghiệp đẩy
mạnh xuất khẩu hơn nữa. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên
liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn do phải chi trả mức nội tệ gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp. Và ngược lại nếu đồng nội tệ tăng giá cao so với
đồng tiền nước ngoài, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thiếu tính cạnh
tranh về giá cả, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Lãi suất
Các doanh nghiệp thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân
hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng
mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi vay vốn ngân hàng
với lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng dẫn tới giá thành
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
12
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
sản phẩm tăng lên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các
đối thủ của mình, đặc biệt các đối thủ có tiềm lực về vốn.
Môi trường Chính trị, luật pháp
Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị
trường quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các
nước. Chính trị ổn định sẽ là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho
cá doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh quốc tế.
Luật pháp nghiêm minh, đồng bộ rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Các quy định bắt buộc của pháp luật đôi khi là hàng rào ngăn cản sự
thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, đó có thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm, về an toàn lao động…điều đó gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu so với doanh nghiệp tại nước sở tại. Đôi khi có
trường hợp một quốc gia có ưu đãi về thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất
khẩu tăng thu ngoại tệ về cho nước mình đồng thời tăng thuế nhập khẩu để
hạn chế sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, khuyến khích người tiêu
dùng sử dụng hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước. Để có thể cạnh
tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài các công ty cần tìm hiểu thật kỹ
các quy định bắt buộc của nước sở tại để đảm bảo thành công, nâng cao vị thế
của mình trên thị trường quốc tế.
Môi trường Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin
Nhóm nhân tố này đóng vai trò ngày càng quan trọng mang tính chất
quyết định đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về phương diện
chất lượng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
13
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công
nghệ cao.
Thông tin cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bởi để cạnh tranh thành công bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải có thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, và biết cách xử lý

có hiệu quả những thông tin thu thập được. Khoa học kỹ thuật công nghệ giúp
doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin một
cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo
vệ môi trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ tiên
tiến hiện đại giúp doanh nghiệp có lợi thế vượt trội so với đối thủ của mình,
điều này còn đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp muốn xuất khẩu
hàng hoá của mình sang các nước đại công nghiệp
Môi trường Văn hoá xã hội
Môi trường toàn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng,
các quốc gia có sư giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hoà nhập
tới đâu thì mỗi quốc gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hoá
truyền thống. Chính sự khác biệt về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã
tác động đến nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và
cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức giao dịch, loại
sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và hình thức khuyếch trương có thể chấp
nhận.
Ngôn ngữ ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới
hiểu lầm trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng
như màu sắc cho sản phẩm, bao bì. Không chú ý tới sự khác biệt này doanh
nghiệp tất yếu sẽ thất bại.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
14
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô luôn luôn biến động không ngừng theo
chiều hướng có lợi hoặc bất lợi đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
linh hoạt, phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì sẽ tận dụng
được cơ hội, hạn chế thách thức, không ngừng vươn lên, lấn át các đối thủ của
mình.
1.2.2.2. Môi trường ngành
Michel Porter đã xây dựng mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân

tích mức độ cạnh tranh trong ngành.
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
<Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược>
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
15
Đối thủ tiềm
ẩn
Nhà cung
cấp
Khách
hàng
Sản phẩm
thay thế
Cạnh tranh nội
bộ ngành
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
các đổi thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra cung sản phẩm/ dịch vụ. Số
lượng, qui mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Michel Porter, những vấn đề ảnh
hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của các đối thủ: Số lượng đối thủ cạnh tranh
là nhiều hay ít?, mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm? chi phí
lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp? đối thủ cạnh tranh có đủ ngân
sách dể khác biệt hoá sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh không? Năng
lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh có tăng hay không và nếu tăng thì tăng ở
tốc độ nào? Tính chất đa dạng của sản xuất- kinh doanh của các đối thủ cạnh
tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh tranh và chiến

lược của họ, sự tồn tại của các rào cản rời bỏ ngành.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Tác động của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các đối thủ này sẽ là gia tăng mức
độ cạnh tranh của ngành.
Đổi thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành thường đưa vào khai
thác các năng lực công nghệ mới tiên tiến hiện đại với mong muốn giành
được thị phần trên thị trường đó sẽ là yếu tố làm giảm lợi nhuận của các
doanh nghiệp.
Nguy cơ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn được đánh giá tuỳ theo các rào cản
nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp hiện
tại. Theo Michel Porter các rào cản nhập cuộc chính là: Tiết kiệm quy mô,
mức độ khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu về vốn đầu tư cho thâm nhập, chi
phí chuyển đổi, kênh phân phối, các quy định của chính phủ…Vì vậy bên
cạnh phát triển kinh doanh mở rộng thị trường doanh nghiệp bảo vệ vị thế
cạnh tranh của mình bằng cách duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
16
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
nhập từ bên ngoài như: đa dạng hoá sản phẩm, mạng lưới phân phối tiêu thụ
hàng hóa hợp lý, sự trung thành của khách hàng, lợi thế chi phi thấp dịch vụ
hoàn hảo, tiềm lực tài chính, mối quan hệ truyển thống lâu dài. Nếu các rào
cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp sẵn sàng trả đũa thì
nguy cơ xâm nhập là rất nhỏ.
Nhà cung ứng:
Các nhà cung ứng hình thành các thị trường cung ứng các yếu tố đầu
vào khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị nguyên vật liệu, người cấp vốn,
người cung cấp lao động và cung cấp các dịch vụ tư vận chuyển quảng cáo, tư
vấn, sức lao động cho doanh nghiệp.

Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng khác
nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thị trường mang
tính chất cạnh tranh( cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền), thị trường
có hay không có sự điều tiết của nhà nước cũng như mức độ, tính chất điều
tiết, tính ổn định hay không ổn định của thị trường cũng tác động trực tiếp
đến hoạt động mua sắm, dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh
nghiệp.
Nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng, số
lượng cung ứng. Để tránh sức ép của nhà cung ứng doanh nghiệp phải mở
rộng mối quan hệ, đa dạng hoá các nguồn cung ứng khác nhau hoặc xây dựng
mối quan hệ đầu tư liên doanh liên kết lâu dài hai bên cùng có lợi.
Nhà cung ứng có ưu thế khi:
+ Họ có sự chuyên biệt hoá sản phẩm cung ứng, thì doanh nghiệp khó
lựa chọn nhà cung ứng thay thế.
+ Nguồn cung ứng không có nhiều sản phẩm thay thế khác trên thị
trường buộc doanh nghiệp phải lựa chọn họ.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
17
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
+ Khi nhà cung ứng có khả năng hội nhập dọc thuận chiều và có khả
năng cạnh tranh với chính doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá của
họ.
+ Sản phẩm cung ứng không thuộc nhóm sản phẩm quan trọng của nhà
cung ứng nên họ không bị áp lực giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm
cung ứng.
+ Khi nhà cung ứng độc quyền và sản phẩm của họ không thể sản xuất
trong thời gian ngắn.
Khách hàng:
Khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm ẩn của doanh nghiệp là
một phần không thể tách rời với môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp bán

được hàng thì có thị trường, không bán được không có thị trường, bán nhiều
hàng thì có nhiều khách hàng thị phần doanh nghiệp gia tăng, nâng cao vị thế
trên thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của
doanh nghiêp, đạt được điều này là do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt nhu
cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng tìm đến doanh nghiệp là do họ có nhu cầu về hàng hoá
dịch vụ. Trong một thời kỳ nhất định, số cầu vừa tác động trực tiếp đến việc
nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ
và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có
khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi hàng hóa dịch vụ doanh
nghiệp cung ứng ra thích hợp với nhu cầu của họ, đáp ứng đầy đủ số lượng,
chất lượng, gía cả phù hợp, hoạt động dịch vụ tốt, địa điểm gần khách hàng,
hàng hoá thuộc nhãn hiệu nổi tiếng…
Mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp: Khả năng mặc cả của
khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp là vấn đề thường xuyên
phải giải quyết. Thông thường khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
18
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
chất lượng tốt đi kèm với các dịch vụ, điều này làm cho chi phí của doanh
nghiệp tăng suy ra tạo nguy cơ cạnh tranh giá. Chỉ có một doanh nghiệp duy
nhất đáp ứng hàng hoá thì cơ hội giảm giá của khách hàng là ít và thường
khách hàng không thể ép doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên khách hàng có thế mạnh khi: Khách hàng mua khối lượng
hàng hoá lớn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua của doanh nghiệp
khác mà không tốn kém về thời gian chi phí, khách hàng có nhiều khả năng
lựa chọn với hàng thay thế đa dạng, khách hàng có lợi thế trong chiến lược
hội nhập dọc ngược chiều, tiếp xúc trực tiếp với nguồn cung ứng của doanh
nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp phân tích các đặc điểm của khách hàng về: Khu vực địa

lý, nhân khẩu, tâm lý, thái độ, tuổi tác, tôn giáo…Sẽ là cơ sở cho hoạch định
kế hoạch bán hàng và có chính sách đối với từng nhóm khách hàng cho phù
hợp.
Sản phẩm thay thế:
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp
khác mà phục vụ những nhu cầu của khách hàng tương tự như đối với ngành
đang phân tích.
Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành nào đó, theo
nghĩa rộng đều là cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở ngành khác. Sự tồn
tại của sản phẩm thay thế tác động đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp,
biểu hiện một sự đe doạ cạnh tranh làm giảm khả năng đặt giá cao và qua đó
trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giải
pháp cụ thể như: Phải luôn chú ý tới khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ,
các các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
19
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
phẩm cũng như trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm và rút về
phân đoạn thị trường hay thị trường “ ngách” phù hợp.
Việc xác định 5 nhân tố trên cho phép doanh nghiệp tổng kết điểm
mạnh và điểm yếu, dự tính được bản chất của cạnh tranh và các hoạt động
chiến lược của các hãng khác có mặt trên thị trường chẳng hạn các doanh
nghiệp sẽ phải phản ứng như thế nào khi đối mặt với nguy cơ thâm nhập thị
trường của một đối thủ cạnh tranh mới hoặc là người ta có thể thực hiện chiến
lược gì để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ này. Đây là những câu hỏi mà các
doanh nghiệp phải trả lời để có thể đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, tác
động đến các lực lượng cạnh tranh hiện đại nhằm đưa doanh nghiệp đứng ở vị
trí tốt nhất.
1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

Chúng ta có thể xem xét doanh nghiệp như là một tập hợp các hoạt
động cần thiết nhằm thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và trợ giúp các sản
phẩm của nó. Mỗi hoạt động này đều tạo thêm giá trị bổ sung cho sản phẩm
hoặc dịch vụ. Đồng thời mỗi hoạt động đó cũng có thể là nguồn gốc tạo ra các
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích chuỗi giá trị là phương tiện cơ
bản để xác định điểm mạnh yếu, lợi thế cạnh tranh và cho phép hiểu sâu sắc
hơn khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp các hoạt động tham gia tạo ra và cung cấp hàng
hoá, dịch vụ được chia thành hai nhóm chính là những hoạt động chính liên
quan trực tiếp đến sản xuất -tiêu thụ sản phẩm và những hoạt động hỗ trợ.
Trong một doanh nghiệp mà hai nhóm nhân tố này có thể kết hợp hài hoà với
nhau thì doanh nghiệp đó mới phát huy hết được các khả năng, tận dụng được
các nguồn lực của mình đạt được hiệu quả cao nhất. Quá trình phân tích chuỗi
giá trị được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
20
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Hình 1.2. Chuỗi giá trị
< Nguồn:Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn FDI tập 2 >
1.3.2.1. Các hoạt động chính
Hậu cần đầu vào: Đây là hoạt động cơ bản đầu tiên để phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tiếp
nhận, bảo quản và quản lý các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất.
Tổ chức SX- KD: Là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản
phẩm cuối cùng. Phân tích những hoạt động này cho phép thấy được khả
năng nâng cao chất lượng sản phẩm, tính hiệu quả, năng suất lao động và khả
năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Hậu cần đầu ra: Những hoạt động này bao gồm bảo quản hàng tồn kho,
các hoạt động phân phối, vận chuyển và một số hoạt động khác( cung cấp bao
bì đóng gói). Khả năng và đặc tính của hoạt động này phản ánh tính hiệu quả

nhờ tiết kiệm các loại chi phí ngoài sản xuất và mức độ dịch vụ cao hơn thoả
mãn khách hàng.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
21
Khách
hàng
Hạ tầng cơ sở của công ty
Tài chính
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào
Hậu
cần
đầu vào
Tổ chức
SX-KD
Hậu
cần
đầu ra
Marketin
g bán
hàng
Dịch vụ sau bán
hàng
Giá trị
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
Marketing bán hàng: Nền kinh tế phát triển, cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì ảnh hưởng của hoạt động Marketing đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp ngày càng lớn. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua hoạt động Marketing, người ta thường xem xét các yếu tố:

khả năng thu thập thông tin thị trường, cơ cấu sản phẩm hiện tại, khả năng
mở rộng chủng loại sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối, thiết lập và quản
lý các mối quan hệ với khách hàng… Các hoạt động marketing có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
Thương hiệu mạnh sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh doanh nghiệp.
Dịch vụ sau bán hàng: Các hoạt động lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, cung
cấp các phụ tùng thay thế, hướng dẫn và đào tạo sử dụng sản phẩm được quan
tâm tổ chức thực hiện tốt và đem lại nguồn thu nhập và uy tín lớn cho nhiều
doanh nghiệp. Nó cũng là một trong những công cụ hữu hiệu mang lại khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiêp:
Bao gồm hệ thống nhà xưởng, hệ thống thông tin, việc thực hiện pháp
luật và chính sách doanh nghiệp. Đây là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
việc sản xuất .
Tài chính:
Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như
là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
có lượng vốn lớn thì quá trình từ đầu tư cho xây dựng các cơ sở vật chất kỹ
thuật đến thiết lập hệ thống phân phối, hệ thống các cửa hàng, phòng trưng
bày, giới thiệu sản phẩm sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn. Doanh nghiệp
muốn chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị trường, tăng thị phần, mở rộng quy mô sản
xuất thì doanh nghiệp cần có lượng vốn lớn. Nói theo cách khác, nếu doanh
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
22
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
nghiệp càng lớn mạnh, lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ
hội kinh doanh có hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động quản lý tài chính hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị

trường, tăng thị phần của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy được
khả năng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp về những vấn đề
như chi phí quản lý, khả năng tăng vốn, sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn
vốn.
Quản trị Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn
nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề
của nhân viên, công nhân, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, với giá
cạnh tranh hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh
tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà doanh
nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô, góp phần làm cho
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên.
Quản trị nguồn nhân lực được xem xét trên tất cả các mặt: Tuyển
dụng,bố trí sắp xếp, đào tạo, chính sách đãi ngộ…
Phát triển công nghệ:
Khả năng phát triển công nghệ nhằm mục tiêu dài hạn và góp phần
quan trọng trong việc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình
độ và khả năng phát triển công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, năng
suất và khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại kết hợp với công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy thì doanh
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
23
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
nghiệp có khả năng sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Ngược lại doanh nghiệp sẽ không thể có được khả năng
cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó có công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết
bị cũ bởi vì nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng giá thành.

Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào:
Đó là chức năng mua các yếu tố vật chất dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gồm nguyên liệu thô, vật tư và những đầu vào
khác trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất như thiết bị máy móc. Đây là
hoạt động rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất chính, chi phí rất lớn, tiết
kiệm được chi phí cho hoạt động này sẽ ảnh hưởng rât lớn đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
Các yếu tố nói trên tác động khác nhau tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cần phối hợp chúng một cách nhịp nhàng và hài hoà để mang
lại hiệu quả hoạt động cao cho doanh nghiệp.
1.3. Sự cần thiết phải phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, nền kinh tế giữa các quốc gia ngày càng
liên kết chặt chẽ ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Cùng với nó là các rào cản
thương mại được dỡ bỏ, mở ra cơ hội cho hoạt động xuất khẩu, đầu tư của
các doanh nghiệp. Nhưng đồng thời môi trường kinh doanh cũng trở nên khá
phức tạp và mang tính cạnh tranh hơn nhiều. Do đó các doanh nghiệp buộc
phải phân tích phân tích các yếu tố tác động với năng lực cạnh tranh của
mình.
Bản thân dệt may là ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt, khốc liệt nên
khi tham gia xuất khẩu hàng may mặc ra thị trường quốc tế ngoài việc gặp
phải vô số thách thức do sự khác biệt giữa các quốc gia tạo ra, Việt Thái còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ của các đối thủ trong nước, mà còn
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
24
Khoá luận tốt nghiệp -- GVHD: TS. Mai Thế Cường
cả với các đối thủ trên nhiều quốc gia khác nhau như Trung Quốc, Ấn Độ,
Pakistan,Thái Lan… Đó thực sự là một đe doạ lớn, vì vậy phân tích các yếu
tố ảnh hưởng tới năng lực nâng cao năng lực cạnh tranh là việc làm quyết
định thành công cho công ty.

Phân tích các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh giúp các nghiệp
biết được đâu là điểm mạnh, điểm yếu, đâu là cơ hội, thách thức đối với
doanh nghiệp để từ đó có các biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, hạn chế
điểm yếu, tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu không làm tốt công việc này doanh nghiệp
chừ sẽ dễ bị động, thua thiệt trong những cuộc cạnh tranh không cân sức, bì
đối thủ đè bẹp ngay cả trên sân nhà.
Tóm lại trong chương 1 nêu nêu một số quan điểm về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh, đưa ra nhóm yếu tố cấu thành cùng các nhân tố ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sự cần thiết phải xem xét các yếu
tố tác động tới năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái . Khung lý luận trên là căn cứ quan trọng để phân tích thực trạng các yếu
tố tác động tới năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái ở chương 2.
SVTH: Đỗ Thị Thuý Hường Lớp KDQT 46A
25

×