Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

DỰ án tập kết HÀNG HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.28 KB, 39 trang )

CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM

CHƯƠNG I – TÓM LƯỢC DỰ ÁN
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án được xây dựng trên những căn cứ pháp lý sau đây:


Luật Đầu Tư Việt Nam được thông qua bởi Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/07/2006;



Luật doanh nghiệp được thông qua Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày
29/11/2005 có hiệu lực từ ngày 01/07/2006;



Căn cứ Giấy chứng nhận Đầu tư Công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát về việc
nhất trí đầu tư Dự án Địa điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu tại Tân Châu – Tây Ninh.



Căn cứ vào Điều lệ hoạt động “ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH
PHÁT”.


II.

Các điều luật và qui định pháp lý thích hợp khác của Việt Nam.


TÓM LƯỢC NỘI DÙNG DỰ ÁN

1. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư của Dự án là Công ty TNHH Giao nhận - Vận tải Thiên Minh Phát, một công ty được
thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các điều luật thích hợp khác của
Việt Nam có địa chỉ đăng ký tại Huyện Tân Châu, Tây Ninh - Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Hình thức đầu tư
Dự án sẽ do công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát đầu tư theo luật Đầu tư tại
Việt Nam. Chủ đầu tư là đơn vị trực tiếp quản lý dự án.
3. Tên dự án đầu tư
Tên tiếng việt: Dự án đầu tư Địa điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản (Ấp
Đông Biên Xã, Xã Tân Đông, Huyện Tân Châu, Tỉnh Tây Ninh.)
Tên giao dịch: Địa điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản.
4. Mục tiêu dự án.
Công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát (sau đây gọi tắt là “ Công ty”) đầu tư
xây dựng Địa điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản – Tân Châu, Tây Ninh
nhằm các mực đích sau:

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 1


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM


Đầu tư xây dựng một Địa điểm tập kết hàng hoá nhằm cung cấp mặt bằng, kho bãi, phục vụ nhu
cầu trung chuyển hàng hoá giữa hai nước Việt Nam và Campuchia. Các hàng hoá tập trung sẽ

được phân loại đóng gói tuỳ theo nhu cầu của người mua và người bán, phục vụ công tác kiểm tra
hàng hoá trước khi thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu Việt Nam và
Campuchia.



Cung cấp mặt bằng tâp kết hàng hoá phục vụ nhu cầu của người bán và người mua trong thời gian
chờ thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu Việt Nam - Campuchia.



Thực hiện tất cả các công việc có liên quan khác mà luật pháp Việt Nam cho phép.

5. Địa điểm của dự án


Hiện nay, Công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát đã được UBND Tỉnh
Tây Ninh nhất trí giới thiệu địa điểm để xây dựng dự án tại Xã Tân Đông, Huyện Tân
Châu, Tỉnh Tây Ninh cách trung tâm Thành phố Mặt trời khoảng 20km. Tổng diện tích
đất khoản 6600 m2 nằm trên quốc lộ 22 thuận lợi cho giao thông đường bộ và thuận lợi
thông thương với các khu vực cửa khẩu của tỉnh Tây Ninh, Đây là địa điểm thích hợp để
đầu tư dự án Đia điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản của Công ty
TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát.

6. Thời hạn hoạt động của dự án
Thời gian thực hiện dự án là 05 năm căn cứ vào thời gian được UBND tỉnh Tây Ninh chấp thuận,
và có thể gia hạn với thời hạn tối đa mà luật của Việt Nam cho phép.
Dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động từ tháng thứ 2 kể từ khi công trình được khởi công xây
dựng, thời gian thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình triển khai dự án và tiến độ thi công công trình.
7. Vốn đầu tư của dự án

a. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư của dự án được thực hiện bởi vốn của công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Thiên
Minh Phát và vốn huy động. Dự kiến vốn đầu tư của dự án như sau:
NỘI DUNG

ĐVT

TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1,916.00

QUY MÔ

Chi phí xây dựng

m2

Nhà Văn Phòng điều hành

m2

100

1.50

150.00

2


1

802.00

802.00

2

6500
6600

0.10
0.04

650.00
264.00

Nhà kho
Sân bê tông
Tường rào (gạch chỉ trụ 220 cao 1,8m)

m
m

md

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 2



CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
Nhà bảo vệ (Tường 220, lợp tôn mạ màu)
Thiết bị
Xe nâng hàng
Hệ thống camera (6 cái)
Thiết bị văn phòng , hệ thống máy tính,
máy nối mạng
Trạm cân điện tử 100 tấn
Trạm barie tự động
Hệ thống chiếu sáng (đèn halogel, 500W)

cái

1

cái
cái

2
1

450.00

ht
chiếc
chiếc
ht


1
1
1
1

50.00
650.00
400.00
100.00

50.00
3,084.00
900.00
684.00
50.00
650.00
400.00
100.00

Chi phí khác ( thiết kế, đền bù PMB,
cây xanh…)
Dự phòng chi phí
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ

100.00
200.00
5,000.00
5,000.00


Vốn của Công ty TNHH GN- VT Thiên
Minh Phát

5,000.00

b. Nguồn vốn của dự án
Nguồn vốn của dự án bao gồm vốn của công ty vốn góp, lợi nhuận tích luỹ qua quá trình hoạt
động kinh doanh.
Vốn của công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát ( Tự có và tự huy động)
Vốn vay: 5.000 trđ
8. Các chỉ tiêu kinh tế và tài chính chủ yếu của dự án
Các chỉ tiêu tài chính và tài chính chủ yếu của dự án được tóm tắt như sau:


Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án là 17%



Giá trị hiện tại ròng (NPV) là 2.337 triệu đồng



Thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án: 1,5 năm



Tạo công ăn việc làm cho khoảng 200 lao động Việt Nam trong đó khoảng 30-40 lao
động trực tiếp của công ty và khoảng gần 160 lao đông gián tiếp




Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư bình quân (lãi ròng/tổng vốn đầu tư) trong khoảng 20
năm đầu đạt khoảng 10%



Nộp ngân sách nhà nước Việt Nam: khoảng tiền đóng góp vào ngân sách Nhà nước bao
gồm thuế TNDN, thuế VAT, tiền thuê đất

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 3


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
9. Sự cần thiết của dự án
9.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế, những thế mạnh trong phát triển ngành nông lâm sản
của Việt Nam:
a. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua:
Trong những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
nhanh và vững chắc trên nhiều lĩnh vực, hoạt động thương mại càng phát triển. Kinh tế
Việt Nam luôn có những bước tăng trưởng cao trong những năm vừa qua.
Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam những năm vừa qua đã có những bước phát triển
rất đáng ghi nhận trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn trên trường quốc tế. Nhìn
chung được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn trước năm 2007 với tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá nhanh luôn là nước có chỉ tiêu GDP dẫn đầu các nước trong khu vực ASIA. Cụ thể
các thành tựu trước năm 2007 như sau:
Trong số những sự kiện kinh tế nổi bậc của Việt Nam năm 2006, trước hết phải kể đến sự
kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất

thế giới (WTO). Đồng thời, Mỹ cũng đã thông qua quy chế quan hệ thương mại bình
thường vĩnh viễn (PNTR) với Viêt Nam. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
đạt mức cao kỷ lục, xấp xỉ 40 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2005 và vượt 2 tỷ USD so
với kế hoạch. Chỉ số tiêu dùng 2006 tăng 6,6% so với 2005; trong đó nhóm hàng lương
thực cao nhất 14,1%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 6,5%; các nhóm hàng khác tăng từ
3,5 - 6,2%; giá vàng tăng 27,2% cao nhất trong vòng 25 năm qua; giá đô la Mỹ ổn định
tăng 1%....
Năm 2006, Việt Nam còn bắt đầu tiến hành điều tiết giá cả theo cơ chế thị trường như
điều chỉnh giá xăng theo tình hình giá cả lên xuống của thị trường thế giới, tăng giá than
điện, giá xuất nhập khẩu nhiều loại vật tư hàng hoá luôn ở mức cao; lãi xuất tăng tiền
lương tăng đã tao sức ép tăng giá nhiều mặt hàng trong nước (gao, cà phê, cao su, xăng
dầu, cước vận chuyển, xi măng….)
Bên cạnh những thuận lợi, kinh tế trong nước năm 2006 gặp không ít khó khăn. Hạn hán
bão lụt gây thiệt hại nặng nề ở nhiều vùng trong cả nước, dịch cúm gia cầm, lở mồn long
móng… đã gây hậu quả nghiêm trọng cho ngành sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, bằng
các giải pháp quyết liệt và có hiệu quả. Việt Nam đã từng bước khắc phục và vượt qua
những khó khăn do thiên tai mang lại và vẫn đạt được những thành tựu kinh tế đáng được
ghi nhận.
Từ những số liệu nêu trên cho thấy, tình hình kinh tế của Việt Nam trong những năm
thuộc giai đoạn 2005-2006 vừa qua có những chuyển biến mạnh mẽ, phát triển kinh tế

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 4


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
năm sau cao hơn năm trước và đã thực sự mang lại diện mạo mới cho Việt Nam trong
khu vực và thế giới.

Giai đoạn kinh tế kể từ năm 2007 đến nay. Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam trải
qua những thức thách lớn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc chấp nhận phát
triển nền kinh tế Việt Nam theo cơ chế thị trường là phải chấp nhận giá thị trường. Sự can
thiệp của Nhà nước là sử dụng các công cụ điều tiết ở tầm quỹ mô nhằm hướng sự vận
động của thị trường lành mạnh của nền kinh tế, kịp thời khắc phục những sự cố vốn có
của kinh tế thị trường thông qua việc bảo đảm giữ vững cân đối cung cầu, nhất là đối với
các mặt hàng trọng yếu, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, tăng cường công tác
quản lý thị trường, chống buôn lậu, giang lận thương mại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Bước sang năm 2008 đến giai đoạn 2011, Việt Nam thật sự nằm trong khủng hoảng kinh
tế, tình hình cạnh tranh của doanh nghiệp suy giảm, lãi xuất tăng cao đột biến kéo theo
lạm phát liên tục tăng. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đạt được thành tích về tăng trưởng kim
ngạch xuất nhập khẩu, giữ vững vị thế là một nước có nền kinh tế nông nghiệp mạnh và
có nhiều sản phẩm mũi nhọn như dầu thô, hàng may mặt, xuất khẩu gạo, cà phê…
Sang năm 2012, với sự quyết liệt của Chính phủ cũng như bộ máy của chính phủ, các bộ
phận tham gia hỗ trợ về chính sách vực dậy nền kinh tế, bước đầu có những tín hiệu lạc
quan tạo đà cho việc cải cách kinh tế trong năm 2013.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2012 tăng 0,27% so
với tháng trước, lạm phát năm 2012 được kiềm chế ở mức 6,81%.
Đây là kết quả đáng lưu ý của kinh tế Việt Nam 2012, bởi mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô đã được thực hiện tốt. Việc kiểm soát khá tốt mức tăng của chỉ số gái
tiêu dùng thể hiện tính kịp thời và hiệu quả của việc triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
26/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và
bình ổn giá. Trong năm 2012 có tới 7 tháng CPI chỉ tăng dưới 1% và hầu hết các tháng
chỉ tăng dưới 0,5%.
Cụ thể, theo phân tích của Tổng cục Thống kê, CPI tăng không quá cao vào 2 tháng đầu
năm (Tăng 1,0% vào tháng 1 và tăng 1,37% vào tháng 2) nhưng tăng cao nhất vào tháng
9 với mức tăng 2,20%, chủ yếu do tác động của nhóm thuốc, dịch vụ y tế và nhóm giáo
dục. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng đã chậm dần trong những tháng cuối năm.
Về nhóm hàng, CPI bình quân của nhiều nhóm hàng năm nay có mức biến động nhiều và

khác xu hướng so với năm trước. Nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng thấp hơn mức
tăng chung (Lương thực tăng 3,26%, thực phẩm tăng 8,14%, CPI bình quân chung tăng
9,21%), trong khi năm 2011 đây là nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao nhất và cao hơn

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 5


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
nhiều so với mức tăng chung (Lương thực tăng 22,82%, thực phẩm tăng 29,34%, CPI
bình quân chung tăng 18,58%).
Riêng nhóm dịch vụ y tế có sự thay đổi lớn với chỉ số giá tăng mạnh ở mức 20,37%, cao
hơn nhiều lần mức tăng 4,36% của năm 2011. Trong 2 năm qua, chỉ số giá nhóm giáo dục
vẫn duy trì mức tăng cao (Năm 2011 tăng 23,18%; năm 2012 tăng 17,07%) và chỉ số giá
nhóm bưu chính viễn thông vẫn duy trì mức giảm (Năm 2011 giảm 5,06%; năm 2012
giảm 1,11%).
Chỉ số giá vàng tháng 12/2012 tăng 0,46% so với tháng trước; tăng 0,4% so với tháng
12/2011. Chỉ số giá USD tháng 12/2012 tăng 0,03% so với tháng trước; giảm 0,96% so
với tháng 12/2011.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP năm 2012 ước tính tăng 5,03% so
với năm 2011, đây là mức thấp hơn dự kiến (5,2%).
Cụ thể, mức tăng GDP từng quý như sau: quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,08%; quý III
tăng 5,05%; quý IV tăng 5,44%.
Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ
sản tăng 2,72% đóng góp 0,44 điểm phầm trăm vào mức tăng trưởng chung, khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 4,52% đóng góp 1,89 điểm phần trăm, khu vực dịch vụ
tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.
Theo nhận đinh của Tổng cục Thống kê: Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức

tăng 5,8% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước
tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức
tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định tính kịp
thời, đúng đắn, và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương
Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Năm 2012 cũng là năm xuất siêu đầu tiên Việt Nam xuất siêu hàng hoá kể từ năm 1993,
với mức 284 triệu USD. Nguyên nhân chủ yếu của việc xuất siêu là do suy giảm của sản
xuất và tiêu dùng trong nước nên nhập khẩu tăng thấp hơn nhiều so với xuất khẩu. Đáng
chú ý là xuất siêu hàng hoá chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với mức xuất
siêu đạt gần 12 tỷ USD, tập trung ở nhóm hàng gia công lắp ráp. Ngược lại, khu vực kinh
tế trong nước nhập siêu 11,7 tỷ USD.
Cụ thể, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 12 ước tính đạt 10,4 tỷ USD, tăng 0,5% so
với tháng trước và tăng 15% so với năm 2011. Tính chung cả năm 2012, kim ngạch hàng
hoá xuất khẩu đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm 2011. Trong đó, khu vực kinh tế
trong nước đạt 42,3 tỷ USD, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 72,3 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá năm 2012 đạt 114,3 tỷ USD bao gồm: khu vực kinh tế
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 6


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
trong nước đạt 54 tỷ USD ( giảm 6,7%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 60,3 tỷ USD
(tăng 23,5%).
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm nay tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài với các mặt hàng như: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại và linh
kiện, hàng dệt may, giày dép… Các mặt hàng trên đều thuộc nhóm hàng có tỷ trọng gia
công cao, điều này phản ánh hiệu quả xuất khẩu và lượng ngoại tệ thực thu thấp. Mức
tăng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp

17,7 điểm phần trăm vào mức tăng chung, trong khi đó khu vực kinh tế trong nước chỉ
đóng góp 0,6 điểm phần trăm.
Trong năm 2012, nhiều sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp có kim ngạch xuất khẩu
tăng mạnh như: Điện thoại và linh kiện 12,6 tỷ USD tăng 97,7%; điện tử máy tính đạt 7,9
tỷ USD tăng 69,1%; máy móc, thiết bị phụ tùng ,5, tỷ USD tăng 26,9%. Nhiều nhóm
hàng nông sản tăng khá về lượng xuất khẩu: sắn và sản phẩm sắn tăng 55,2%; cà phê tăng
37,9%; cao su tăng 23,8%; hạt điều tăng 25,6%; gạo tăng 13,1%; chè tăng 10,4%. Đây là
lần đầu tiên xuất khẩu gạo đạt trên 8 triệu tấn, tương đương 3,7 tỷ USD.
Cơ cấu kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm nay có sợ thay đổi so với năm trước: Tỷ trọng
nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 51,7 tỷ USD tăng 49,9% và
chiếm 45,1% (Năm 2011 là 35,6%), chủ yếu do tăng kim ngạch của điện thoại và linh
kiện, tăng 6,2 tỷ USD (tăng 97,7%). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
đạt 39 tỷ USD, tương đương năm 2011 nhưng tỷ trọng giảm từ 40,3% năm 2011 xuống
34,1% năm 2012. Nhóm hàng nông lâm sản đạt 17,7 tỷ USD, tăng 18% so với năm trước
nhưng tỷ trọng không đổi với 15,4%. Nhóm hàng thuỷ sản đạt 6, tỷ USD, xấp xỉ năm
2011 và tỷ trọng giảm từ 6,3% năm 2011 xuống 5,4% năm 2012.
Về thị trường hàng hoá xuất khẩu của nước ta năm 2012, EU vươn lên là thị trường tiêu
thụ hàng hoá lớn nhất với kim ngạch đạt 20,3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2011 và
chiếm 17,7% tổng kiêm ngạch hàng hoá xuất khẩu.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 12 ước tính đạt 10,6 tỷ USD, tăng 6,5% so với
tháng trước và tăng 13% so với năm 2011. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2012 đạt
114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 54
tỷ USD, giảm 6,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 60,3 tỷ USD, tăng 23,5%.
Mức tăng kim ngạch nhập khẩu năm nay đạt thấp nhất kể từ năm 2002 trở lại đây (Không
tính đến năm 2009). Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2012
tăng 7,4% so với năm 2011.
Cơ cấu kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi so với năm 2011,
nhóm tư liệu sản xuất ước tính đạt 106,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất với 93,2%,
tăng so với mức 92,6% của năm 2011, chủ yếu do tỷ trọng của nhóm hàng may móc thiết
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản


Trang 7


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
bị, dụng cụ phụ tùng có liên quan đến lắp ráp hàng xuất khẩu tăng từ 29% lên 36,9%.
Nhóm hàng nguyên vật liệu chiếm 56,3%, giảm so với mức 61,6% của năm trước; nhóm
hàng tiêu dùng đạt 7,8 tỷ USD, chiếm 6,8%, giảm so với mức 7,6% của năm 2011.
Về thị trường hàng hoá nhập khẩu năm nay, Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất
của nước ta với kim ngạch đạt 28,9 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm 2011 và chiếm
25,3% tổng kin ngạch hàng hoá nhập khẩu; tiếp đến là ASIAN đạt 21 tỷ USD, tăng 0,3%
và chiếm 18,3%; Hàn Quốc đạt 15,6 tỷ USD, tăng 18,4% và chiếm 13,6%; Nhật Bản đạt
11,7 tỷ USD, tăng 12,2% và chiếm 10,2%; EU đạt 8,8 tỷ USD, tăng 13,3% và chiếm
7,7%; Hoa Kỳ đạt 4,7 tỷ USD, tăng 4,7% và chiếm 4,1%.
Kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2012 ước tính đạt 9,4 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm
2011, trong đó dịch vụ du lịch đạt 6,6 tỷ USD, tăng 18%; dịch vụ vận tải 2,1 tỷ USD,
gaimr 15,5%. Kim ngạch dịch vụ nhập khẩu năm 2012 ước tính đạt 12,5 tỷ USD, tăng
5,7% so với năm 2011, trong đó dịch vụ vận tải đạt 8,7 tỷ USD, tăng 6%; dịch vụ du lịch
1,9 tỷ USD, tăng 8,5%. Nhập siêu dịch vụ năm 2012 là 3,1 tỷ USD, tăng 3,8% so với
năm 2011 và bằng 32,8% kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2012.
Bên cạnh đó, bức tranh kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2012 còn được phản ánh qua các
số liệu thồng kê như: Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2012 tăng 3,4%
so với năm 2011, bao gồm: Nông nghiệp tăng 2,8%, lâm nghiệp tăng 6,4%, thuỷ sản tăng
4,5%. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2012 ước đạt 48,5 triệu tấn, tăng 2,6% so
với cùng kỳ. Diện tích rừng lâm nghiệp tập trung cả năm đạt 187 nghìn ha, bằng 88,2%
năm 2011. Tổng diện tích rừng bị thiệt hai năm 2012 là 3.225ha, giảm 18%. Sản lượng
thuỷ sản năm 2012 cũng tăng 5,2% và diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2012 tăng
0,7%.
Về sản xuất công nghiệp, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12 tăng 5% so với tháng

trước và tăng 5,9% so với cùng kỳ. Tập trung ở các ngành công nghiệp khai khoáng tăng
3,5%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,5%... Một số ngành công nghiệp từng là thế
mạnh của Việt Nam đang có mức tăng thấp hoặc giảm so với năm 2011 là may mặc tăng
2,3%, sản xuất gan thép tăng 2,2%, sản xuất giày dép giảm 0,9%, sản xuất xi măng giảm
6%, sản xuất mô tô, xe máy giảm 14,6%.
Vận tải hàng hoá cả năm 2012 tuy có tăng 9,5% về vận chuyển nhưng lại giảm 8,7% về
luân chuyển so với năm trước. Vận tải hàng hoá nước ngoài tiếp tục giảm 12,4% về vận
chuyển và giảm 14,8% về luân chuyển; trong đó các lĩnh vực giảm mạnh là vận tải đường
biển giảm 14%, vận tải đường sông giảm 5,7%. Riêng vận tải hành khách năm 2012 tăng
12,2% về vận chuyển và tăng 9,5% về luân chuyển. Trong đó vận tải hàng hoá đường sắt
và đường bộ tăng 2% - 13%, hàng không, đường sông giảm 0,2% - 3,4%.

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 8


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
Có thể nói trong giai đoạn tới đây, với những định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam
cũng như những nỗ lực của Chính phủ, Kinh tế Việt Nam sẽ ngày càng phát triền bền
vững và ổn định, đặc biệt cùng với chương trình tái cơ cấu nền kinh tế sẽ là đòn bẩy để
nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những cải thiện và khẳng định là một nền kinh tế phát
triển trong khu vực châu Á Thái Bình Dương.
b. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh:
Diện tích: 4.035,45 km2
Đơn vị Hành Chánh : 1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện.
Khí hậu nóng ẩm, ôn hòa quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 27,4oC, lượng mưa trong
năm 1.578,7 mm. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10.

+ Tỉnh Tây Ninh thuộc miền Đông Nam bộ Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
tọa độ từ 10057’08’’ đến 11046’36’’ vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48’’ kinh độ
Đông. Phía Tây và Tây Bắc giáp vương quốc Campuchia, phía Đông giáp tỉnh Bình
Dương, Bình Phước, phía Nam giáp TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, là tỉnh chuyển
tiếp giữa vùng núi và cao nguyên Trung bộ xuống đồng bằng sông Cửu Long.
+ Tây Ninh có diện tích tự nhiên 4.035,45km2, dân số trung bình: 1.058.526 người (năm
2008), mật độ dân số: 262,31 người/km2, mật độ dân số tập trung ở Thị xã Tây Ninh và
các huyện phía Nam của tỉnh như: các huyện Hoà Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng.
+ Tây Ninh nằm ở vị trí cầu nối giữa TP. Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Pênh vương
quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía
Nam.
+ Tây Ninh có một thị xã (Thị xã Tây Ninh) và 8 huyện, gồm: Tân Biên, Tân Châu,
Dương Minh Châu, Châu Thành, Hoà Thành, Bến Cầu, Gò Dầu, Trảng Bàng.
+ Thị xã Tây Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh, cách TP. Hồ Chí
Minh 99km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 22 và cách thủ đô Hà Nội: 1809km theo quốc
lộ số 1.
Tây Ninh có núi Bà Đen cao 986 m, đây là ngọn núi cao nhất vùng Đông Nam Bộ. Tây
Ninh có các nhóm đất chính: đất xám có diện tích 338.833 ha chiếm khoảng 84,13% diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh, địa hình bằng phẳng thuận tiện cho việc cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, phù hợp để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Mùa
nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ với mùa mưa ( từ
tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định. Mặt khác Tây Ninh
nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố bất lợi khác. Nhiệt độ
trung bình năm của Tây Ninh là 27,40C, lượng ánh sáng quanh năm dồi dào, mỗi ngày
trung bình có đến 6 giờ nắng.
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 9



CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM

Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2200 mm, độ ẩm trung bình trong năm vào
khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7m/s và thổi điều hoà trong năm. Tây Ninh chịu ảnh
hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc
vào mùa khô.
Về tài nguyên nước: Nguồn nước mặt ở Tây Ninh chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch
trên địa bàn toàn tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống 617km, trung bình 0,11km/km2
và chủ yếu dựa vào 2 sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.
Sông Sài Gòn: bắt nguồn từ vùng đồi Lộc Ninh (thuộc tỉnh Bình Phước) cao trên 200m
chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, làm ranh giới tự nhiên giữa Tây Ninh và 2 tỉnh
Bình Phước, Bình Dương.
Trên dòng sông Sài Gòn về phía thượng lưu, công trình thuỷ lợi lớn nhất nước đã được
xây dựng là công trình hồ Dầu Tiếng, với dung tích hữu hiệu 1,45 tỷ m3, diện tích mặt
nước 27.000 ha (trên địa bàn Tây Ninh 20.000ha) có khả năng tưới cho 175.000ha đất
canh tác của Tây Ninh, TP.Hồ Chí Minh và Long An.
Tây Ninh có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh Tổng lưu lượng nước ngầm có thể khai thác được 50 – 100 ngàn m3/giờ. Vào mùa khô,
vẫn có thể khai thác nước ngầm, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp.
Về khoáng sản của Tây Ninh, chủ yếu thuộc nhóm khoáng sản phi kim loại như: than
bùn, đá vôi, cuội, sỏi, cát, sét và đá xây dựng. Than bùn có trữ lượng 16 triệu tấn, phân bố
rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, chất lượng rất tốt, dùng để chế biến phân vi sinh
phục vụ sản xuất nông nghiệp để cải tạo đất. Đá vôi có trữ lượng khoảng 100 triệu tấn.
Cuội, sỏi cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m3. Đất sét dùng để sản xuất gạch ngói có trữ
lượng khoảng 16 triệu m3 , được phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh. Đá laterit có trữ lượng
khoảng 4 triệu m 3 và đá xây dựng các loại có trữ lượng vào khoảng 1.300 – 1.400 triệu
m3, phân bố chủ yếu ở núi Phụng, núi Bà huyện Hòa Thành.
Rừng Tây Ninh phần lớn là rừng thứ sinh do bị tàn phá trong chiến tranh trước đây, đại

bộ phận rừng thuộc dạng rừng thưa khô, rừng hỗn giao tre nứa và cây gỗ. Diện tích rừng
còn khoảng 40.025 ha (kiểm kê rừng năm 1990).Theo qui hoạch tổng quan lâm nghiệp,
rừng và đất để trồng rừng khoảng 70.000 ha/diện tích tự nhiên của toàn tỉnh.
Về tài nguyên nhân văn: Tây Ninh được khai phá từ giữa thế kỷ XVII do luồng dân cư từ
phía Bắc vào. Đến đầu thế kỷ XIX (1837- Minh Mạng thứ 18), phủ Tây Ninh được thành
lập với 2 huyện: Tân Ninh và Quang Hoá. Hiện nay, trên đất Tây Ninh có 26 dân tộc anh
em sinh sống. Mỗi dân tộc tuy có những phong tục, tập quán sinh hoạt khác nhau nhưng
đều có truyền thống chung là sống đoàn kết với cộng đồng, lao động cần cù, chiến đấu
chống địch họa, thiên tai dũng cảm, tất cả đã tạo nên cho Tây Ninh một nền văn hoá đa
dạng, phong phú và đầy bản sắc.
Về Kinh tế: Tây Ninh là một trong những cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng giữa Việt
Nam với các nước láng giềng Campuchia, Thái Lan…Tây Ninh cũng là tỉnh có vị trí
quan trọng trong mối giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 10


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
tỉnh phát triển tương đối toàn diện và liên tục, đã đạt được những thành tựu và đáng khích
lệ, cụ thể :
Năm 1976 nông nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng 89%; công nghiệp xây dựng 2% và
dịch vụ 9%.
Năm 2002 tỷ trọng tương ứng là 46,88%; 21,02% 32,09%,
Năm 2003 tỷ trọng tương ứng là: 42,33%; 25,56%; 32,11%.
Năm 2004 tỷ trọng tương ứng là: 40,45%; 25,06%; 34,49%;
Năm 2005 tỷ trọng tương ứng là: 38,25%; 25,14%; 36,61%;
Năm 2006 tỷ trọng tương ứng là: 35,12%; 25,62%; 39,25%;

Năm 2007 tỷ trọng tương ứng là: 32,19%; 26,33%; 41,48%
Năm 2008 tỷ trọng tương ứng là: 30,41%; 25,90%; 43,69%.
Báo cáo của UBND tỉnh Tây Ninh cho biết, sau 2,5 năm thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011- 2015), nền kinh tế của tỉnh phát triển ổn định, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Các khu vực kinh tế đều đạt mức tăng trưởng
khá.
Tổng sản phẩm (GDP) tăng bình quân hằng năm là 11,92% (Nghị quyết tăng 14%). GDP
bình quân đầu người từ 1.434 USD vào năm 2010 đã tăng lên 2.053 USD năm 2012,
bằng 69,1% so với mục tiêu đến năm 2015. Giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản tăng bình
quân hằng năm là 5,31%. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục được duy trì; việc giải quyết tình
trạng bao lấn chiếm đất lâm nghiệp sai mục đích đã đem lại kết quả thiết thực. Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân 18,96%/năm, phát triển đều cả 3 khu vực, trong đó phát
triển mạnh nhất là khu vực dân doanh (tăng 31,28%). Giá trị sản xuất ngành thương mại
– dịch vụ tăng bình quân hằng năm là 12,32%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 3.476,87 triệu
USD, tăng bình quân hằng năm 25,97%, vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra (NQ là 20%/năm).
Kim ngạch nhập khẩu 2.190,42 triệu USD, tăng bình quân 20,7%/năm.
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước thực hiện được 11.416,238 tỷ đồng, đạt 56,26% dự
toán 5 năm (2011- 2015). Tốc độ tăng bình quân hằng năm đạt 20,35%. Tổng chi ngân
sách địa phương ước đạt 11.955,202 tỷ đồng. Bình quân tăng chi hằng năm 20,43%.
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn
tỉnh đạt thấp hơn so với mục tiêu đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Quy mô nền
kinh tế còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh chưa cao. Công tác huy động vốn đầu tư phát triển
chưa cao. Thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định. Cơ cấu ngành công nghiệp vẫn
còn mặt hạn chế, ngành dịch vụ chưa phát triển...
Trong lĩnh vực thương mại và du lịch, đã triển khai các dự án thuộc khu thương mại trong
nước và khu thương mại quốc tế tạo điều kiện cho cư dân biên giới hai nước trao đổi,
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 11



CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
buôn bán hàng hóa. Tập trung phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc bài, các trung tâm
thương mại nội địa, các chợ đầu mối, chợ biên giới đồng thời xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu Xa Mát, tiến tới xây dựng các khu công nghiệp Trâm Vàng (Gò Dầu), khu công
nghiệp Bến Kéo, cụm công nghiệp Trường Hoà (Hoà Thành), Tân Bình (thị xã), Chà Là
(Dương Minh Châu), Thanh Điền (Châu Thành) để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp. Tiếp tục mở rộng giao lưu buôn bán, tăng cường trao đổi thông tin với
Campuchia và Thái Lan bằng nhiều hình thức như tham quan, hội đàm, đẩy mạnh việc
nghiên cứu xúc tiến đầu tư . Xây dựng các Khu kinh tế thành một đầu mối xuất nhập
khẩu hàng hóa, kể cả hàng chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất và hàng hóa quá cảnh. Trên cơ
sở mở rộng mạng lưới thương mại, đẩy mạnh các hoạt động du lịch và từng bước xây
dựng cơ sở vật chất cho ngành du lịch - dịch vụ, tạo liên kết phát triển các điểm du lịch
núi Bà Đen, Ma Thiên Lãnh, Căn cứ TW Cục, hồ Dầu Tiếng, Vườn Quốc gia Lò Gò- Xa
Mát.

9.2. Sự cần thiết đầu tư Dự án Địa điểm tập kết hàng hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản
Tân Châu – Tây Ninh.
Như đã phân tích trong các phần trên về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đã cho
thấy, với lợi thế có đường biên giới đường bộ giáp với Campuchia, bằng các chính sách thu hút
đầu tư, tỉnh Tây Ninh trong thời gian vừa qua khá thành công với việc phát triển mô hình kinh tế
cửa khẩu, thu hút các tầng lớp doanh nhân, thương nhân, nhà đầu tư đến với các khu vực cửa
khẩu để kinh doanh buôn bán, giao thương hàng hoá giữa 2 nước Việt Nam – Campuchia.
Tây Ninh có 02 Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài và Xa Mát, các cửa khẩu quốc gia: Chàng Riệc, Kà
Tum, Phước Tân và Tống Lê Chân và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch .Cặp chợ biên giới tạo thuận lợi
cho hoạt động thương mại và du lịch phát triển. Chương trình phát triển kinh tế của khẩu giai
đoạn 2011 – 2015 của tỉnh Tây Ninh đang được triển khai thực hiện, trong đó tập trung khai thác
hiệu quả hoạt động thương mại - dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát
triển kinh tế của tỉnh.

Hiện nay, cùng với chính sách cởi mở của hai nước, thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá
thông qua cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, lượng hàng hoá trung chuyển qua địa bàn Tỉnh rất
lớn, chủ yếu là hàng hoá là vật phẩm tiêu dùng, hàng thuỷ sản đông lạnh, các loại nguyên liệu thô
thu hoạch từ nông nghiệp… có nhu cầu xuất - nhập khẩu sang Campuchia. Các doanh nghiệp
thực hiện thu gôm hàng hoá từ các địa phương khác đều phải trung chuyển hàng háo bằng đường
bộ sang Campuchia thông qua địa bàn tỉnh. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn rất thiếu những bãi
đỗ xe trung chuyển, kho hàng nhằm tập kết hàng hoá, đỗ xe, phân loại hàng hoá… đóng kiện,
phục vụ nhu cầu kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu sang Campuchia. Chính vì vậy, hiện nay
lưu lượng hàng hoá xuất khẩu chưa thực sự như kỳ vọng của chính quyền địa phương. Để giải
quyết tình trạng này, tạo điều kiện hàng hoá lưu thông, luân chuyển kịp thời đáp ứng nhu cầu xuất
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 12


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
nhập khẩu, giao thương hàng hoá giữa hai nước Việt Nam – Campuchia, Công ty TNHH Giao
Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát với kinh nghiệm nhiều năm kinh doanh kho bãi, kinh doanh
gian hàng cho thuê đã quyết định đầu tư một bãi xe trung chuyển làm nơi đỗ xe chờ thủ tục XNK,
tập kết hàng hoá, phân loại đóng gói hàng hoá trước khi xuất khẩu. Có thể nói dự án của Công ty
TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát. Đã đáp ứng được đòi hỏi của thị trường ngày
càng lớn và là một trong những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh. Dự án dự kiến được đầu tư xây dựng tại Huyện Tân Châu – Tây Ninh chỉ cách trung tâm
thành phố 40km, rất thuận lợi cho việc xây dựng, mặt bằng… phù hợp với tiêu chí của Dự án đặt
ra. Có thẻ nói dự án đầu tư là cần thiết, phù hợp với định hướng phát triển, phù hợp với khả năng
kinh nghiệm của Công ty TNHH Giao Nhận - Vận Tải Thiên Minh Phát.

CHƯƠNG II - SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
I.


ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

1. Những số liệu cơ bản của Việt Nam
Việt Nam có vị trí ở trung tâm khu vực Đông Nam Châu Á và nằm ở phía đông bán đảo Đông
Phương, tiếp giáp với Trung Quốc ở phia Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây, biển Thái Bình
Dương ở phía Đông Nam. Việt Nam có bờ biển dài 3.260km và biên giới trên bộ dài 3.730 km.
+ Tổng diện tích: 329.600 km2
+ Dân số: 90 triệu người
+ Hệ thống hành chính: Được chia thành 3 vùng Bắc, Trung, Nam bao gồm 63 tỉnh và thành phố.
Các thành phố chính: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng , Nha Trang và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Khí hậu: Nhiệt đới nóng ẩm và có nhiều ánh nắng quanh năm, lượng mưa lớn và độ ẩm cao.
Nhiệt độ bình quân trong năm dao động trong khoản từ 22 0C đến 270C. Khí hậu được phân biệt
bởi các mùa. Mùa lạnh được kéo dài từ tháng chin tới tháng tư năm sau. Mùa nóng kéo dài từ
tháng năm đến tháng mười. Trong khi độ giao động nhiệt độ trong năm ở miền Nam không đáng
kể, độ dao động nhiệt độ ở miền Bắc lại khá lớn.
+ Các ngày nghỉ lễ: Tết dương lịch (1/1), Tết nguyên đáng (4 ngày), ngày Chiến thắng (30/4),
ngày Quốc tế Lao động (1/5) và ngày Quốc khánh (2/9).
2. Đánh giá chung về nền kinh tế Việt Nam
Bắt đầu từ năm 1986 Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế của mình từ một nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các mục tiêu
chính của công cuộc đổi mới kinh tế này là:
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 13


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
 Mở cửa nền kinh tế đối với đầu tư nước ngoài và khuyến khích quan hệ hợp tác kinh tế

với các nước khác thông qua việc ban hành và hoàn thiện Luật đầu tư chung tại Việt
Nam;
 Thay đổi có cấu kinh tế, tạo cho các doanh nghiệp quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế khác cùng phát triển;
Ngoài các chính sách tích cực trên còn có rất nhiều chính sách khác đã được ban hành và thực
hiện để khống chế giá cả, kìm hãm lạm phát, thúc đẩy hoạt động ngân hàng theo định hướng
thị trường và sau đó là mở ra thị trường vốn ở Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam do vậy đã đạt
được nhiều thành công trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Tình hình kinh tế xã hôi của Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bước phát triển
đáng ghi nhận trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn trên trường quốc tế. Nhìn chung
được chia thành hai giai đoạn, giai đoạn trước năm 2007 với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
nhanh luôn là nước có chỉ tiêu GDP dẫn đầu các nước trong khu vực ASEAN. Và giai đoạn từ
năm 2008 đến nay, kinh tế Việt Nam nằm trong cuộc khủng hoảng kinh tế chung của thế giới,
tốc độ tăng trưởng chậm lại, xuất hiện nhiều vấn đề nổi cộm và đang được Chính phủ quyết
liệt tháo gỡ.
Giai đoạn kinh tế từ trước năm 2007, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
khá cao khoảng trên 8%/ năm và cao hơn mức trung bình chung trong khu vực ASEAN.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thành công trong việc gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế
WTO, đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế và thúc đẩy phát triển trong nước. Hạ tầng cơ sở
liên tục được đầu tư nâng cấp, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng rất nhanh, nguồn vốn
FDI thu hút cũng là một trong các nguồn lực thúc đẩy phát triển. Trong đó các nước có vốn
FDI tăng trưởng mạnh như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore… Việt Nam cũng là nước
được hưởng các ưu đãi quốc tế đặt biệt, nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển hạ tầng và thúc đẩy
sản xuất.
Giai đoạn từ sau năm 2007, đặc biệt năm 2008 đến nay, Việt Nam trong bối cảnh chung
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các mô hình tập đoàn kinh tế Nhà nước với vai trò chủ đạo dẫn
dắt nền kinh tế đã bộc lộ khác nhiều điểm bất cập, tình trạng lạm phát, lãi suất tăng cao đã
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế. Việc cắt giảm đầu tư công mặc dù đã kiềm chế
được lạm phát nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến dòng vốn đầu tư, khủng hoảng thị
trường bất động sản, nợ xấu, thị trường chứng khoáng bị sụt giảm là những tác nhân rào cản

với tình hình phát triển kinh tế tại Việt Nam. Năm 2012 có thể coi là năm đỉnh điểm của khó
khăn của nền kinh tế Việt Nam, tuy nhiên bằng những nỗ lực và các giải pháp hết sức đồng
bộ từ Chính phủ đến các Ban ngành địa phương, Việt Nam đã dần thoát ra cuộc khủng hoảng
và tăng trưởng trở lại. Lạm phát được kiềm chế, lãi suất giảm tiệm cận với sức chịu đựng của
doanh nghiệp, qua các số liệu thống kê đầu năm 2013 cho thấy, tình hình kinh tế đã có những

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 14


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
điểm sang nhất định hứa hẹn sẽ mang đến niềm tin cho các nhà đầu tư và giới doanh nghiệp
tiếp tục các phương án, dự án đầu tư kích cầu nhằm đưa nền kinh tế tăng trưởng trở lại.
II.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH

Tây Ninh là tỉnh biên giới và là cái nôi của cách mạng Miền Nam Việt Nam, với diện tích nhiều
hơn 4.208,06 km2, các cấp chính quyền Tây Ninh đặc biệt quan tâm đến việc ổn định an ninh
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho bà con.
Trong 5 năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt bình quân hơn 9%; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh trong đó nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 24,4%, công nghiệp xây dựng
chiếm 20,4%, dịch vụ chiếm 55,2%.
Các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, xã hội được chú trọng. Toàn tỉnh có 196/199 xã đạt chuẩn phổ
cập giáo dục THCS đúng độ tuổi và 82/82 xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học.
Công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân từng bước được nâng cao,
cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh cũng còn những tồn tại cần khắc phục như sản xuất nông
nghiệp của tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, một bộ phận nông dân còn nặng tư tưởng
trông chờ, ỷ lại, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (chiếm 28,22%). Việc thu hút đầu tư còn kém, cơ sở vật
chất và chất lượng đào tạo ở vùng nông thôn, vùng xa còn thấp…
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước đều đối mặt với những khó khăn,
những kết quả mà Tây Ninh đạt được là sự nổ lực lớn.
Tỉnh xác định trong những năm tới cần tập trung vào thế mạnh của tỉnh đó chính là nông lâm
nghiệp và công nghiệp chế biến để làm sao chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất hàng hoá qua đó
góp phần giải quyết bài toán kinh tế và bài toán xã hội.
Trong các mục tiêu đó, trong những năm tới Tây Ninh đặc biệt là khai thác kinh tế của khẩu để có
giải pháp thu hút các nhà đầu tư, trước hết tỉnh Tây Ninh phải quyết liệt trong chỉ đạo điều hành
sớm hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm đến Cao Bằng và ra cửa khẩu Mộc Bài và
Xa Mát để thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới, giảm tỷ lệ hộ nghèo nâng cao đời sống nhân dân.
Nhìn chung trong những năm vừa qua, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức, tuy nhiên
với sự nỗ lực quyết tâm cao của Chính quyền địa phương, tỉnh Tây Ninh trong những năm tới sẽ
tập trung vào phát triển kinh tế du lịch, kinh tế cửa khẩu để xây dựng một hình ảnh tỉnh miền núi
nhưng năng động, là điểm đến không chỉ là khách du lịch trong và ngoài nước mà còn là điểm
đến đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư. Giúp kinh tế của tỉnh sẽ đạt được những bước tăng trưởng
mạnh mẽ trong tương lai.
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 15


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
III.

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỈNH TÂY NINH


Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển tỉnh Tây Ninh, ngày 20/12/2006 Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh tai quyết định số
282/2006/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
1. Quan điểm phát triển:
a. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006 – 2020 phải phù
hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nam và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội chung của cả nước;
b. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường;
c. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm hài hoà giữa
môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học;
d. Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy thế mạnh và lợi thế so sánh của tỉnh; huy động
tối đa các nguồn lực (cả nội và ngoại lực), nhất là nguồn vốn đầu tư và khoa học – công nghệ;
e. Kết hợp chặc chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh và bảo vệ
vững chắc biên giới, chủ quyền quốc gia;
f.

Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với bên
ngoài để phát triển.

2. Mục tiêu phát triển:
a. Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn so với giai
đoạn trước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch
vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh
tế. Ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý… để
tạo ra năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần
đồng bào các dân tộc, nhất là đồng bào ở vùng biên giới. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an

toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh quốc gia. Phấn đấu đến năm 2020, Cao Bằng
đạt được trình độ phát triển ở mức khá so với các tỉnh trong vùng Tây Nam và có mức thu nhập
bình quân/ người bằng mức thu nhập bình quân/ người chung của cả nước.
b. Mục tiêu cụ thể

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 16


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
-

Phấn đấu mức tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình quân 15%/năm thời kỳ 2006 -2010;
13%/năm thời kỳ 2011 – 2015; 10%/năm thời kỳ 2016 – 2020;

-

GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt trên 800 USD và năm 2020 đạt 2.000 USD;

-

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch
vụ và công nghiệp – xây dựng (đến năm 2010: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 25,9%,
công nghiệp – xây dựng chiếm 28,4%, dịch vụ chiếm 45,7%; đến năm 2015: nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản chiếm 19,1%, công nghiệp – xây dựng chiếm 32,1%, dịch vụ chiếm 48,8%;
đến năm 2020: nông, lâm, thuỷ sản chiếm 15%, công nghiệp – xây dựng chiếm 35,8%. dịch
vụ chiếm 49,2%);


-

Phấn đấu đến năm 2008 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đến năm 2020 đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học phổ thông; tỷ lệ lao động qua đào tạo 26%
(trong đó, đào tạo nghề đạt 19%) vào năm 2010 và đạt 38% (trong đó, đào tạo nghề đạt 31%)
vào năm 2020; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 1,0 – 1,4 vạn lao động;

-

Phấn đấu đến năm 2010 đạt 9 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn dân, 30% xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế; tỷ lệ tăng dân số ở mức 1,0%;

-

Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn 29,5% và đến năm 2020 xuống dưới 10%; tỷ lệ thất
nghiệp đô thị dưới 4% vào năm 2010; đến năm 2010: 95% dân số đô thị và 85% dân số nông
dân sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 90%; đến năm
2020: 100% dân số đô thị và 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ phủ
sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%;

-

Xây dựng và củng cố vững chắc khu vực phòng thủ trên địa bàn tỉnh; hoàn thành cơ bản việc
bố trí, sắp xếp và ổn định dân cư các xã biên giới;

-

Nâng độ che phủ của rừng đạt 52% vào năm 2010, đạt 60% vào năm 2020; giải quyết tốt vấn
đề vệ sinh môi trường đô thị, cửa khẩu, khu công nghiệp, khu vực khai thác quặng và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.


3. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
a. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
-

Phát triển nông nghiệp hàng hoá trên cơ sở xây dựng vùng nguyên liệu gắn với chế biến đối
với các mặt hàng nông sản chủ lực. Lựa chọn những cây trồng thích hợp với địa hình vùng
cao, có giá trị kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chú trọng vùng nghèo,
vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc ít người; chuyển đổi mạnh cơ cấu giữa trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị, tích cực ứng dụng công nghệ thích hợp nhằm tạo
ra giá trị hàng hoá lớn trên một đơn vị diện tích và đảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững;

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 17


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
-

Nhịp độ phát triển giai đoạn 2006 – 2010 đạt 5,5%/năm, giai đoạn 2011 – 2020 đạt
4,9%/năm;

-

Sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, đưa những giống mới có năng xuất, chất lượng,
hiệu quả cao vào sản xuất, trọng tâm là phát triển lúa nước và ngô lai; chú trọng phát triển
những cây trồng thích hợp với điều kiện của tỉnh, tạo sản phẩm hàng hoá chủ lực theo hướng

thâm canh tăng năng xuất như: mía, đậu tương, thuốc lá; xây dựng vành đai thực phẩm, các
loại rau, đậu theo hướng sạch cho thị xã, khu công nghiệp; tập trung phát triển các loại cây ăn
quả như: lê, mận, bưởi, cam, quýt, mận không hạt trên cơ sở giống mới và gắn với thị trường
tiêu thụ sản phẩm;

-

Phát triển chăn nuôi hàng hoá có giá trị kinh tế cao trên cơ sở tận dụng ưu thế của tỉnh miền
núi; tập trung phát triển đàn bò lấy thịt theo hướng bán công nghiệp; phát triển chăn nuôi
trâu, dê, chăn nuôi lợn hướng nạc, gia cầm theo qui mô trang trại, hộ gia đình; tỷ trọng chăn
nuôi trong ngành công nghiệp, đến năm 2010 chiếm 40,8% và đến năm 2020 chiếm 46,3%;

-

Xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn; kết hợp trồng mới và
khoanh nuôi tái sinh, phát triển hệ thống rừng sản xuất gồm rừng nguyên liệu giấy và gỗ công
nghiệp, hồi thảo quả, cè đắng; đưa độ che phủ của rừng đạt 52% vào năm 2010 và đạt trên
60% vào năm 2020;

-

Khai thác diện tích mặt nước hiện có, xây dựng thêm các hồ thuỷ lợi kết hợp nuôi trồng thuỷ
sản tập trung với mục đích sản xuất hàng hoá; xây dựng cơ sở ươm cá giống phục vụ cho nhu
cầu tại chỗ và các tỉnh lân cận.

b. Công nghiệp – xây dựng
-

Tạo sự tăng trưởng đột phá; đến năm 2010 đạt 26% và đến năm 2020 đạt 14,6%; trung bình
cả giai đoạn đạt 17%/năm;


-

Khai thác và chế biến khoáng sản: bảo đảm không tàn phá và gâu ô nhiễm môi trường; sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các loại khoàng sản; khuyến khích đầu tư khai thác gắn với chế
biến sâu quặng sắt, man gan, thiếc, bô xít; tổ chức quản lý khai thác, thu gom các mỏ nhỏ trên
địa bàn tỉnh;

-

Phát triển thuỷ điện: khảo sát, quy hoạch và đẩy mạnh khai thác tiềm năng thuỷ điện trên các
sông, suối thuộc địa bàn tỉnh; có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư xây dựng các nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ;

-

Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng: bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trên địa bàn
tỉnh; đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng và chất lượng xi măng của tỉnh; tổ chức tốt việc
khai thác vật liệu sẵn có như đá cho xây dựng và nguyên liệu để sản xuất xi măng; phát triển
sản xuất gạch, ngói, cát, sỏi… tại địa phương;

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 18


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
-


Xây dựng khu công nghiệp Trảng Bàng, KCN Bourbon – An Hoà, KCN Phước Đông, KCN
Chà Là- Dương Minh Châu,và khu chế xuất Linh Trung 3 đã đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp; phát triển các cụm công nghiệp
vệ tinh, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp đối với ngành nghề cơ khí nhỏ, công cụ
cầm tay, chế biến nông, lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn;

-

Bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục các làng nghề truyền thống sản xuất
hàng tiêu dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất khẩu, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
cho lao động nông nghiệp và nông thôn;

c. Thương mại - dịch vụ
-

Tăng cường đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn thị xã, thành phố trong tương lai, các khu
kinh tế cửa khẩu; trong đó, ưu tiên cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát và các trung tâm thương mại,
dịch vụ tổng hợp, thu hút đầu tư, thúc đẩy lưu thông hàng hoá giữa Tây Ninh với các nước và
thị trường Campuchia;

-

Xây dựng các chợ trung tâm cụm xã, thi trấn, thị tứ, các trạm thu mua nông sản, tạo điều kiện
cho nhân dân nông thôn, vùng cao giao lưu, trao đổi, kích thích phát triển sản xuất, đáp ứng
nhu cầu hàng hoá thiết yếu, bình ổn giá cả thị trường;

-

Quy hoạch sản xuất một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo sự ổn định thị trường và hàng
hoá xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh, thâm nhập vào một số thị trường mới;


-

Phát triển du lịch văn hoá lịch sử, du lịch sinh thái và du lịch cảnh quan;

-

Xây dựng và tổ chức một số cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển và dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, ăn
uống, khách sạn, nhà hàng… đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch;

-

Khôi phục và tổ chức các lễ hội truyền thống, làm tốt việc giới thiệu với du khách tai các
điểm di tích lịch sử;

-

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải; phấn đấu tăng năng
lực vận tải đến năm 2010 gấp 2 lần và đến năm 2020 gấp 3 lần so với hiện nay;

-

Quy hoạch phát triển mạng dịch vụ bưu chính, viễn thông của tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin (gồm cả Internet) đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, chất lượng phục vụ ngày
càng cao của xã hội; số máy điện toại đến năm 2010 đạt 18 máy/100 dân và đến năm 2020
đạt 100 máy/100 dân;

-


Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất, kinh doanh của tỉnh.

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 19


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
d. Các lĩnh vực xã hội
-

Phát triển dân số: tiếp tục đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ
sinh sản để nâng cao chất lượng dân số; đến năm 2010 dân số khoảng 540 nghìn người và tốc
độ tăng bình quân là 1,05%/năm; đến năm 2020 khoảng 600 nghìn người và tốc độ tăng bình
quân là 1,0%/năm; tỷ trọng dân số đô thị đạt khoảng 18% vào năm 2010 và đạt gần 30% vào
năm 2020;

-

Giáo dục và đào tạo: đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục – đào tạo; chú trọng hợp tác, liên kết đào
tạo với các trường đại học trong nước. Sớm hoàn thành xây dựng Trường dạy nghề tỉnh,
thành lập Trung tâm dạy nghề vùng và cơ sở dạy nghề tại các huyện; nâng cấp cơ sở vật chất
cho Trường nội trú tỉnh, xây dựng các trường nội trú, bán trú tạo các huyện, tạo điều kiện hơn
nữa cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số đi học; thành lập trường Đại học Tây Ninh trên
cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm, trường Trung cấp Y tế và trường Trung cấp nông – lâm
nghiệp; chú trọng đào tạo nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt nâng cao chất lượng
dạy và học trong tình hình mới; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2008;
đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học phổ thông vào năm 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo

đạt 26% vào năm 2010 và đạt 38% vào năm 2020;

-

Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: nâng cấp và mở rộng mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện,
xã trên nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh; tập trung nâng cấp tuyến huyện, tuyến xã và
tuyến thôn bản; nhanh chóng hoàn thành việc nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; khẩn trương
xây dựng Bệnh viện Đa khoa khu vực miền Tây và các vùng cách xa trung tâm. Phấn đấu
đến năm 2015 có đầy đủ bác sỹ , Y sỹ; đến năm 2020; 30% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; bảo
đảm vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm; phòng chống, đẩy lùi được tệ nạn ma tuý, ngăn
chặn lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và các bệnh dịch nguy hiểm khác;

-

Văn hoá xã hội: xây dựng và nâng cấp nhà văn hoá các Ấp, phường, chú trọng các ấp biên
giới, vùng sâu, vùng xa; xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh; bảo tồn và phát huy văn hoá
của các dân tộc trong tỉnh; đẩy mạnh phủ sóng phát thanh truyền hình, tăng thời lượng phát
thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số; nâng cấp Thư viện tỉnh và Thư viện các
huyện, thị xã; cũng cố thu viện thị xã; tăng cường đưa những ấn phẩm, sách, báo mang nội
dùng phổ biến kiến thức pháp luật, khoa học - kỹ thuật cho nông dân;

-

Thể dục, thể thao: xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm thi đấu thê thao của tỉnh; đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật thể thao cho các thị trấn, huyện lỵ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng vận
động viên các môn thể thao có khả năng đạt thành tích cao, đặc biệt như các môn võ cổ
truyền dân tộc; thường xuyên phát động phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Phấn đấu
đến năm 2010, Cao Bằng có vận động viên thi đấu đoạt giải quốc gia;

-


Xoá đói, giảm nghèo và việc làm: tiếp tục thực hiện chương trình 135 giai đoạn II, đầu tư cho
các ấp đặc biệt khó khăn thoát nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010; thực hiện Quyết định số

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 20


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hỗ trợ dân xoá nhà dột nát, bố trí đất sản xuất,
đất ở cho tất cả những hộ còn thiếu, trong đó, cần đặc biệt quan tâm đối với hộ đồng bào các
dân tộc sinh sống ở vùng bien giới, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình, dự
án xoá đói giảm nghèo; đẩy mạnh công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 29,5% vào năm 2010 và dưới 10% vào năm 2020; đẩy mạnh
công tác đầu tạo nghề, mở mang các ngành nghề mới, nhằm thúc đẩy chuyển dịch lao động từ
ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ; nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
đáp ứng nhu cầu cho xuất khẩu; phấn đấu bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 1,0 –
1,4 vạn lao động.
đ. Quốc phòng, an ninh
- Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền quốc
gia, ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp
với thế trận an ninh nhân dân. bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống các
loại tội phạm xâm hại đến an ninh quốc gia, đẩy lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nan giao thông;
- Thường xuyên tổ chức huấn luyện chiến đấu, thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh,
chuẩn bị mọi điều kiện sẵn sang chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ vững chắc biên cương
của Tổ quốc;
- Xây dựng biên giới Việt – Campu chia hoà bình, hữu nghị; mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp
tác về kinh tế, khoa học - kỹ thuật, giáo dục – đào tạo với Campuchia để phát triển kinh tế - xã

hội.
e. Phát triển kết cấu hạ tầng
-

Đẩy nhanh tiến độ cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 22 và các tuyến đường gần Biên giới. Ưu
tiên đầu tư nâng cấp đường ra các cửa khẩu, đường đến các khu du lịch, đường vành đâi
biên giới. Nâng cấp dần các tuyến đường tỉnh lộ, mở mới một số tuyến đường phục vụ an
ninh, quốc phòng, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cấp chất lượng đường liên xã,
bảo đảm đi được cả bốn mùa. Phát triển đường liên thôn bằng có chế của Nhà nước và
nhân dân cùng làm; phát động phong trào toàn dân xây dựng đường thôn xóm, đường nội
đồng với sự hỗ trợ vật tư kỹ thuật của Nhà nước;

-

Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước cho thị xã, thành phố trong tương lai, khu
công nghiệp, các công trình cấp nước sinh hoạt tại các thị trấn, thị tứ, ưu tiên cho vùng
cao. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 95% dân số đô thị, 85% dân số nông thôn và đến năm
2020 đạt 100% dân số đô thị và 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;

-

Ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư các xã
biên giới, nhất là thôn, bản sát biên giới theo quy hoạch, không để biên giới trống dân;

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 21


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT

82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
-

Đẩy mạnh thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương; xây dựng thêm các công
trình thuỷ lợi tốt hơn nữa, ưu tiên các công trình kết hợp thuỷ điện, cấp nước và phát triển
thuỷ sản, chú trọng vùng biên giới, tạo điều kiện để nhân dân phát triển sản xuất, ổn định
đời sống, yên tâm bám đất, giữ vững biên cương Tổ quốc;

-

Tiếp tục nghiên cứu, điều tra, lập các dự án đầu tư kè chống xói lở bờ xông biên giới và
đô thị, bảo đảm an toàn đương biên, sản xuất và đời sống của nhân dân.

4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ
a. Phát triển vùng kinh tế

- KKT cửa khẩu Mộc Bài:
KKT cửa khẩu Mộc Bài với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và hai cửa khẩu phụ Phước
Chỉ và Long Thuận phục vụ cho các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa và quan hệ
chính trị, ngoại giao giữa Việt Nam, Campuchia và một số nước trong khối ASEAN;
là trung tâm thương mại, du lịch và đầu mối giao thông trong nước và quốc tế; đồng
thời là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật quan trọng của tỉnh Tây Ninh,
vùng Đông Nam Bộ; có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng; giao thông thuận lợi
(đường bộ cao tốc TP.HCM – Mộc Bài dọc theo đường Xuyên Á khoảng 3km về phía
Bắc và được nối vào đường Xuyên Á qua cửa khẩu tại vị trí nằm phía Đông đô thị
cửa khẩu Mộc Bài thuộc xã An Thạch có lộ giới 68m; đường Xuyên Á hiện hữu sẽ có
lộ giới 70m, đường tỉnh lộ 786 theo hướng Bắc Nam từ Châu Thành về Long An,
đoạn qua đô thị cửa khẩu Mộc Bài có lộ giới 60,5m; không qua đô thị 31m).
KKT cửa khẩu Mộc Bài tọa lạc tại xã Lợi Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, với
diện tích 21.283ha, được quy hoạch thành các khu: khu thương mại-dịch vụ có diện

tích 250ha (chợ đường biên, kho ngoại quan, khu dịch vụ thương mại quốc tế, khu
quản lý hành chính và dịch vụ cửa khẩu, khu dịch vụ thương mại quốc tế, khu quản lý
hành chính và dịch vụ cửa khẩu được bố trí phía Tây Bắc gần cửa khẩu đường Xuyên
Á và đường 75A); khu thương mại dịch vụ tổng hợp bố trí thành cụm siêu thị kinh
doanh tổng hợp nằm ở phía Nam, khu dịch vụ vui chơi giải trí bố trí phía Đông Nam;
sân gôn với diện tích 120ha được bố trí xây dựng tại phía Tây Nam, giáp với biên giới
Campuchia; khu thương mại công nghiệp khoảng 633ha (khu thương mại công
nghiệp số 1 có quy mô 205ha bố trí phía Đông Bắc; khu thương mại công nghiệp số 2
khoảng 328ha bố trí phía Tây Bắc và khu thương mại công nghiệp số 3 khoảng 100ha
bố trí phía Tây Nam). Ngoài ra, KKT còn có một KCN tập trung 300ha được bố trí
dọc sông Vàm Cỏ Đông. Đặc biệt, KKT cửa khẩu Mộc Bài còn được xây dựng một
khu du lịch sinh thái khoảng 600ha nằm ở phía Nam quốc lộ 22 thuộc xã An Thạch,
huyện Bến Cầu.
Theo dự báo, đến năm 2020 dân số toàn KKT cửa khẩu Mộc Bài khoảng 100.000
người, trong đó dân số đô thị khoảng 60.000 người, dân số nông thôn khoảng 40.000
người. Dự báo đất xây dựng Khu kinh tế đến năm 2020 khoảng 2.976ha. Theo định
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 22


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
hướng phát triển không gian, hệ thống đô thị gồm thị trấn Bến Cầu và khu dịch vụ
thương mại cửa khẩu Mộc Bài kết nối với nhau qua trục trung tâm đô thị Bắc Nam
(trên trục đường tỉnh lộ 786), gồm đô thị cửa khẩu Mộc Bài phát triển theo quốc lộ 22
về phía Đông và Tây với diện tích khoảng 7.400 ha; thị trấn Bến Cầu phát triển ra
trung tâm xã Lợi Thuận, gắn kết với các tuyến đường giao thông đối ngoại có quy mô
181ha; các khu dân cư nông thôn tập trung tại trung tâm các xã Long Thuận, Tiên
Thuận, Lợi Thuận, An Thạnh, Phước Lưu, Bình Thạnh, Phước Chỉ và tại 2 khu vực

cửa khẩu phụ Long Thuận và Phước Chỉ, có diện tích khoảng 305 ha. Cửa khẩu chính
Mộc Bài có diện tích khoảng 5 ha, bố trí các cơ quan quản lý như: Biên phòng, Hải
quan, Kiểm dịch quốc tế và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng miễn thuế.
- KKT cửa khẩu Xa Mát:
Tọa lạc trên diện tích 34.197ha, nằm trong khu vực trọng điểm phía Nam, KKT cửa
khẩu Xa Mát gồm cửa khẩu quốc tế Xa Mát, cửa khẩu chính Chàng Riệc và 2 cửa
khẩu phụ (Cây Gõ, Tân Phú), có nhiều điều kiện thuận lợi: điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho việc quy hoạch xây dựng mới, bảo vệ môi trường môi sinh (đất cao địa chất
tốt, có lượng nước ngầm dồi dào, có môi trường thiên nhiên ưu đãi…); quy mô đủ
rộng để phát triển đồng bộ các yếu tố hợp thành khu kinh tế cửa khẩu; có khả năng
phát huy hiệu ứng lan tỏa thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung, nhằm thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa tiểu vùng trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp
phát triển kinh tế kết hợp 20 điểm dân cư xã biên giới và đảm bảo an ninh quốc
phòng. Ngoài ra, KKT cửa khẩu Xa Mát có vị trí quan trọng là nằm trong khu vực
Tây Nam Việt Nam, khu vực rừng đặc dụng Lò Gò Xa Mát-Chàng Riệc, Căn cứ
Trung ương Cục miền Nam được công nhận là di tích văn hóa của Bộ Văn hóa, có
khả năng tạo nên một đô thị du lịch sinh thái nghỉ dưỡng với các điểm tham quan hấp
dẫn, thú vị và tạo nên một lợi thế du lịch với đặc trưng riêng mà không nơi nào có
được.
Trong đó, cửa khẩu Xa Mát (thuộc địa phận huyện Tân Biên) là cửa khẩu quốc tế
quan trọng nhất khu vực phía Nam, nơi tập trung các cơ quan quản lý nhà nước tại
KKT cửa khẩu Xa Mát (Ban quản lý KKT cửa khẩu Xa Mát, Hải quan, Trạm quản lý
xuất nhập cản, kiểm dịch động thực vật, kiểm tra văn hóa phẩm-y tế, đồn công an) và
là nơi cụ thể hóa định hướng phát triển KKT, quản lý xây dựng, phát triển khu đô thị
và lập kế hoạch đầu tư xây dựng, nằm trên đường quốc lộ 22B, là tuyến đường huyết
mạch quan trọng nối khu vực du lịch Hồ Tôn-lê Sáp kéo dài đến Phnôm PênhBangkok Thái Lan bằng đường bộ hoàn toàn không qua phà, cũng như có thể liên hệ
với các tỉnh phía Bắc Campuchia và các nước Lào, Miến Điện, Ấn Độ… thông qua
quốc lộ 22B. Đồng thời, cửa khẩu Xa Mát có khả năng hút hàng xuất nhập khẩu mạnh
mẽ, với số lượng hàng hóa xuất nhập (chủ yếu là nông sản) qua lại biên giới giữa Việt
Nam-Campuchia ngày càng tăng, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm trên 100 triệu

USD.
- Các KCN, KCX: Tây Ninh có 9 KCN nằm trong danh mục KCN Việt Nam đến năm
2015 tầm nhìn 2020, với tổng quy mô đất tự nhiên 4.485ha. Đến nay, Tỉnh đã có 5
KCN được thành lập gồm: KCN Trảng Bàng (190ha), KCX và CN Linh Trung III
Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 23


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
(203ha); KCN Bourbon An Hòa (760ha), KCN Phước Đông (2.190ha), KCN Chà Là
giai đoạn 1 (42ha), với tổng quy mô đất tư nhiên 3.385ha, diện tích đất công nghiệp
có thể cho thuê xây dựng nhà xưởng là 2.162ha.
b. Phát triển đo thị và nông thôn
-

Quy hoạch mở rộng, xây dựng thị xã Tây Ninh trở thành thành phố thuộc tỉnh khi có điều
kiện; nâng cấp cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài và Sa Mát. Xây dựng và phát triển thị trấn,
vùng ven Cửa khẩu thành Đô thị Loại 1; đầu tư xây dựng mới các thị trấn, ấp , Phường
phát triển thị tứ và các chợ biên giới;

-

Quản lý, sử dụng đất đai theo đúng quy hoạch, đặc biệt là đất đô thị, dọc các trục giao
thông, thị trấn, thị tứ, các khu kinh tế cửa khẩu, các điểm du lịch.

5. Một số giải pháp chủ yếu về thực hiện quy hoạch
a. Huy động vốn đầu tư
Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước, ngoài nước để phát triển kinh tế - xã hội:

-

Vốn trong nước đóng vai trò quan trọng nhất, đặc bệt là nguồn vốn của Trung ương để
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, củng cố quốc phòng – an ninh, xoá đói giảm
nghèo; ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương theo tinh thần Nghị quyết 37NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính Trị;

-

Tăng cường súc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá về Cao Bằng để thu hút vốn đầu tư vào
các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh như: khai thác, chế biến khoáng sản; phát triển một số cây,
con; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn tín dụng đầu tư để
phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định;

-

Tích cực vận động thu hút vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xoá đói giảm
nghèo; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI), chú
trọng các nhà đâu tư để phát triển các hàng hoá chủ lực, chất lượng cao, các sản phẩm
xuất khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị.

b. Về cơ chế, chính sách
-

Tiếp tục rà soát, bổ sung cơ thể, chính sách phù hợp theo quy định của pháp luật và đề
xuất chính sách mới với Chính phủ nhằm ưu tiên đầu tư phát triển cho Tây Ninh;

-

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chánh và thực hiện cơ chế “một cửa”; hiện đại hoá trụ sở
chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Làm tốt công tác tổ chức và cán bộ;

xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích người tài về địa phương làm việc, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chánh Nhà nước; chống lãng phí, tham nhũng. Ứng
dụng rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Thực hiện quy

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 24


CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN - VẬN TẢI THIÊN MINH PHÁT
82/4 Đỗ Tấn Phong, P. 9 , Q. Phú Nhuận, Tp. HCM
chế dân chủ gắn liền với hoàn thiện quy chế quản lý nhà nước ở cấp cơ sở. Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân ực thông qua đào tạo và đào tạo lại;
-

Phân cấp đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung vào các lĩnh vực đất
đai, khai thác, chế biến khoáng sản, cấp phép đầu tư, xây dựng cơ bản, xuất khẩu, nhập
khẩu.

c. Khoa học công nghệ
-

Ưu tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, giống cây trồng, vật
nuôi; tiêu chuẩn hoá quy trình sản xuất hàng hoá chủ lực, xây dựng tiêu chuẩn hàng hoá
đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, có uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường;

-

Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ về
giống cây trồng, vật nuôi, công nghiệp chế biến nhằm tạo bước chuyển tích cực về năng

xuất, chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.

d. Phát triển nguồn nhân lực
-

Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nước, nâng dần trình độ ngoại
ngữ và trình độ sử dụng công nghệ thông tin ở các lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ, công
chức của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới;

-

Tiếp tục thực hiện sắp xếp và chuyển đổi các doanh nghiệp, nâng cao hơn nữa năng lực
quản lý và hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp của tỉnh, sẵn sang tham gia quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới; đào tạo, tập huống kỹ thuật, trình độ quản lý cho các
chủ trang trại, hộ gia đình nhằm hướng tới mỗi chủ trang trại, hộ gia đình là một tế bào
kinh tế vũng mạnh, sản xuất ra hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước;

-

Liên kết hợp tác với một số trường đại học Trong nước và Ngoài nước, đặc biệt là Thành
Phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, tạo sự đột phá trong
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

-

Làm tốt công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nghề, tạo nguồn lao động có tay nghề
đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh và cho xuất khẩu.


e. Tổ chức thực hiện và giám sát Quy hoạch
-

Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch sau khi được phê duyệt; cụ thể hoá các mục tiêu
Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để tổ chức thực hiện. Xúc tiến hoạt động
đầu tư, giới thiệu, quản bá các dự án ưu tiên, mời gọi các nhà đầu tư đến Cao Bằng đầu tư
sản xuất, kinh doanh;

Dự Án Địa Điểm Tập Kết Hàng Hoá Xuất Nhập Khẩu Nông Lâm Sản

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×