Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

thẩm định dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long –HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.84 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
MỤC LỤC
Trang
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT:
ACB : Asia commercial bank
KHCN : khách hàng cá nhân
KHDN : khách hàng doanh nghiệp
TMCP : thương mại cổ phần.
HN : Hà Nội
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
LN : Lợi nhuận
DT : doanh thu


Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của
ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long –HN.
1.Hoạt động cho vay theo dự án tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Thăng Long.
Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động nhưng chi nhánh Thăng Long đã phát
huy được khả năng huy động và cho vay vốn đem lại nguồn thu nhập cho đơn vị .
-Cùng với sự tăng trưởng mạnh nguồn vốn huy động,ACB thăng long cũng đẩy
mạnh hoạt động cho vay khách hàng cả doanh nghiệp và cá nhân, tính đến
31/12/2009 dư nợ toàn chi nhánh là 2,200 tỷ đồng.
Trong tổng dư nợ cho vay thì dư nợ của các công ty cổ phần ,trách nhiệm hữu hạn
chiếm tỷ trọng 59 % năm 2008


62,8 % năm 2009
Tổng dư nợ vay (2008-2009): triệu VND
Phân theo loại hình
-Doanh nghiệp 1,148,695 1,800,000
-Cá nhân và hộ gia đình 324,375 400,000
Dư nợ phân theo loại hinh
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
2008 2009
Năm
Triệu VND
khách hàng cá
nhân
khách hàng doanh
nghiệp
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
Ngân hàng Á Châu chi nhánh thăng long chỉ mới hoạt động được hơn 2 năm
nhưng đã đem lại hiệu quả khả quan trong hoạt động cho vay, trong tình hình nền
kinh tế khó khăn nhưng tổng dư nợ năm 2009 không giảm di so với năm 2008.
Bảng biểu trên cho thấy khách hàng doanh nghiệp vẫn là khối khách hàng tiềm
năng của chi nhánh. Trong tổng dư nợ của 2009 thì khối khách hàng doanh nghiệp có
dư nợ là 1,800 tỷ chiếm 81.81 %, còn khách hàng cá nhân chỉ chiếm 18.18 %. Năm
2008 khối khách hàng cá nhân chiếm 22.02% , khối khách hàng doanh nghiệp chiếm
77.98 % trong tổng dư nợ năm 2008.

Trong hoạt động của chi nhánh thì khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu chủ yếu và lâu dài của ACB thăng long. Khối khách
hàng này đem lại lợi nhuận khá triển vọng trong các năm tới.
Vì vậy mà ngân hàng luôn chú trọng đến hoạt động cho vay theo dự án và đã
đem lại lợi nhuận khá cao cho chi nhánh.
Mặc dù mới đi vào hoạt động được gần 3 năm nhưng ngân hàng đã hoạt động
khá hiệu quả trong công tác cho vay đặc biệt là cho vay theo dự án và được thể hiện
qua những con số khá khả quan :
Tổng dư nợ cho vay theo dự án năm 2008 là : 1000 tỷ
Năm 2009 là: 1500 tỷ
Lợi nhuận đem lại từ hoạt động cho vay theo dự án năm 2008 là: khoảng gần 5 tỷ
Năm 2009 là: khoảng 36.4 tỷ.
Từ những con số khả quan trên cho thấy chi nhánh đã thực sự nỗ lực trong việc
đẩy mạnh hoạt động cho vay theo dự án nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng và đem lại nguồn thu nhập ổn định cho đơn vị.
2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long.
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
2.1: Các bước trong quy trình thẩm định dự án vay vốn trong hoạt động cho
vay của ngânhàng.
Quy trình thẩm định dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh thăng long gồm 13 bước :
B1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến giao dịch trực tiếp với cán bộ phòng tín
dụng tại ngân hàng và cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn lập hồ sơ,tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ về dự án xin vay vốn.
B2: Thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư,biện pháp đảm bảo tiền vay và
trình duyệt tờ trình thẩm định cho vay
- Thẩm định và lập tờ trình thẩm định

- Kiểm soát và trình duyệt tờ trình
B3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định
rủi ro tín dụng.
B4: Quyết định phê duyệt khoản vay
B5: Soạn thảo, kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, làm thủ tục
giao nhận giấy tờ tài sản bảo đảm
- Soạn thảo hợp đồng.
- Kiểm soát và hoàn thiệ hợp đồng và các giấy tờ liên quan (nếu có).
- Ký kết hợp đồng.
- Thực hiện công chứng,chứng thực đối với hợp đồng bảo đảm, thực hiện các thủ
tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
B6: Nhập các thông tin về khoản vay và kiểm tra việc nhập thông tin trên hệ
thống.
B7: Giải ngân.
B8: Ký phụ lục hợp đồng định kỳ hạn nợ,các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng,
và sửa đổi các thông tin về khoản vay trong hệ thống.
B9: Kiểm tra giám sát vốn vay
B10: Thu nợ gốc, lãi, phí và sử lý các phát sinh.
B11 : Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
B12: Giải chấp tài sản.
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
B13: Luân chuyển kiểm soát, lưu giữ hồ sơ.
Sơ đồ quy trình thẩm đinh tại ngân hàng ACB chin nhánh Thăng Long-HN
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
Cán bộ tín dụng,
tiếp xúc, hướng
dẫn ,phỏng vấn
kiểm tra thực tế

khách hàng
KH: cung cấp các tài
liệu và thông tin liên
quan tới doanh
nghiệp và dự án
Lập hồ sơ:
-giấy đề nghị vay vốn
- hồ sơ pháp lý
- dự án/phương án kd
kiểm tra hồ sơ
Nhận hồ sơ để
thẩm định
Thẩm định
bổ sung giải trình
cập nhật tìm hiểu
thông tin thị
trường,chính sách
,tính pháp lý,…
lập báo cáo,
quyết định tín
dụng
Trình duyệt ban
giám đốc
Chưa đủ điều kiện
đủ ĐK
Chưa rõ
từ
chối
chấp thuận
6

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
2.3: Các phương pháp thẩm định được dùng trong công tác thẩm định dự án
tại ACB chi nhánh Thăng Long.
Các phương pháp thường được dùng trong quá trình thẩm định dự án tại ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long :
- Phương pháp thẩm định theo trình tự: trong phương pháp này việc thẩm định
dự án được tiến hành theo một trình tự nhất định , lấy kết luận trước làm tiền đề cho
két luận sau gồm 2 bước:
+ Thẩm định tổng quát : xem xét một cách tổng quan dự án nhằm đảm bảo tính
pháp lý ,sự phù hợp của dự án ,chủ yếu là xem xét về hồ sơ dự án, tư cách pháp lý
của chủ đầu tư,…
Thẩm định tổng quát dự án chỉ giúp cán bộ tín dụng hình dung một cách khái quát dự
án ,hiểu rõ quy mô t nhạyầm quan trọng của dự án, những vấn đề cần bác bỏ hay sai
sót của dự án chưa được phát hiện vì vậy cần tiến hành thẩm định chi tiết dự án .
+ Thẩm định chi tiết: xem xét cụ thể nội dung chi tiết của dự án ảnh hưởng trực
tiếp đến tính khả thi của dự án, tính thực hiện của dựa án trên mọi khía cạnh từ việc
thực hiện thẩm định các khía cạnh pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật ,tài
chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội. Tuy nhiên mức độ tập trung cho từng khía
cạnh là sẽ khác nhau tuỳ từng tình hình cụ thể và dự án cụ thể , mặt khác nếu một nội
dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ cả dự án mà không cần đi vàp thẩm định các
nội dung tiếp theo.
- Phương phap so sánh đối chiếu các chỉ tiêu: Đây là phương pháp được sử
dụng khá phổ biến không chỉ tại ACB mà cũng như các ngân hàng TMCP khác , các
chỉ tiêu kinh tế ,kỹ thuật chủ yếu được so sánh với các dự án đã và đang hoạt động,
bao gồm một số chỉ tiêu sau:
+ Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng công trình hay điều kiện tài chính mà dự án
có thể chấp nhận được .
+ Tiêu chuẩn về công nghệ ,thiết bị sư dụng trong vận hành dự án.
+ Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn đầu tư , suất vốn đầu tư .

Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
+ Các định mức tài chính phù hợp với hướng dẫn chỉ đạo hiện hành của nhà
nước và của nghành đối với doanh nghiệp cùng loại .
+ Phân tích lựa chọn các phương pháp tối ưu
+ Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư.
Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng còn cần kết hợp với những kinh
nghiêmk đúc kết trong quá trình thẩm các dự án tương tụ để so sánh , kiểm tra tính
hợp lý , tính thực tế của các giải pháp lựa chọn ( mức chi phí đầu tư ,cơ cấu các
khoản mục chi phí , các chỉ tiêu tiêu hao nguyên liêu,…)
- Phương pháp đánh giá rủi ro: dự án là tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai
, thời gian hoàn vốn thường dài, do đó có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện dự án , để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả dự án phải dự
đoán được một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến những dự án.
Một số rủi ro và biện pháp hạn chế :
Loại rủi ro Biện pháp hạn chế
Rủi ro do chậm tiến đọ thi
công
Kiểm tra đấu thầu , bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Rủi ro do vượt mức đầu tư Kiểm tra hợp đồng giá , các khoản mục chi phí
Rủi ro do cung cấp công nghệ Kiểm tra hợp đòng ,các điều khoản hợp đồng
Rủi ro tài chính Kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của các
bên
Rủi ro về tính khả thi của kế
hoạch kinh doanh
Kiểm tra các hoạt động cung ứng đầu ra , đầu vào,kế
hoạch sản xuất
Rủi ro về tài sản đảm bảo Kiểm tra tính pháp lý sự hợp lệ của các tài sản

Rủi ro về thị trường Kiểm tra các hoạt động gá ,diễn biến thị trường
Rủi ro về ngoại hối Kiểm tra sự phù hợp với các chính sách của nhà
nước, sự can thiệp của các bộ nghành có liên quan.
- Phân tích độ nhạy: phương pháp này thờng được sử dụng để kiểm tra tính
vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án , dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến
trong tương lai từ khi thực hiện cho đến khi đi vào khai thác , thời gian hoàn vốn
thường dài và chưa sđựng nhiều yếu tố rủi ro, để đảm bảo tính vững chắc cho dự án
cần xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính ,
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra như vượt chi phí đầu tư , giá
các sản phẩm đầu vào tăng,…Nếu dự án vẫn đạt hiệu quả ngay cả trong trong trường
hợp nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao , trong
trường hợp ngược lại cần phải xem xét lại khả năng xảy ra tình huống xấu đó để đề
xuâấtbiện pháp hữư hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
2.4: Nội dung thẩm định:
Nội dung thẩm định dự án được thẩm định ở hai khía cạnh là thẩm định khách
hàng và thẩm định dự án đầu tư :
* Thẩm định khách hàng : bao gồm hai nội dung
- Thẩm định tư cách pháp lý: nhằm phát hiện xem khác hàng có thoả mãn
những điều kiện vay vốn đựợc chỉ ra trong quy chế chung như: tư cách pháp nhân ,
năng lực pháp luật dân sự , năng lực hành vi dân sự.
- Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng : nhằm đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng , các số liệu yêu
cầu từ phía khách hàng bao gồm báo cáo tài chính các kỳ gần nhất , báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh , bảng cân đối kết toán ,bảng lưu chuyển tiền tệ, và bảng thuyết
minh báo cáo tài chính . Dựa vào các báo coá này cán bộ tín dụng sẽ phân tích để đưa
ra đánh giá về chiều hướng phát triển , tình hình kinh doanh ,tình hình tình hình sử
dụng tài sản và khả năng tự cân đối các nguồn tiền của khách hàng cũng như sự phù

hợp của dự án đối với doanh nghiệp và khả năng hỗ trợ tài chính cho dự án.
* Thẩm định dự án đầu tư : là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định
hồ sơ vay vốn bao gồm: thẩm định tính pháp lý của dự án , thẩm định các khía cạnh
thị trường ,kỹ thuật , tài chính ,nhân sự , kinh tế xã hội của dự án.
- Thẩm định mục đích và tính pháp lý cuả dự án : kiểm tra tính hợp lệ và sự
đầy đủ của hồ sơ trình duyệt qua đó đánh giá mục tiêu của dự án có phù hợp với mục
tiêu của nghành , địa phương vùng lãnh thổ và sự phù hợp với các chính sách phát
triển kinh tế , chính sách ưu đãi hay hạn chế kinh doanh sản xuất hay không . Xác
định dự án là dự án xây dựng mới ,dự án mở rộng nâng cao năng suất , dự án đầu tư
chiều sâu ,hợp lý hoá sản xuất hay là dự án kết hợp từ đó áp dụng từng nội dung
tính toán cho phù hợp .
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
- Thẩm định khía canh thị trường : các vấn đề cần xác định rõ là thị trường
đầu vào đầu ra của dự án , xác định thế mạnh lợi thế cạnh tranh , thị phần sản phẩm
dự án trêm cơ sở đó để đánh gia sự lựa chọn quy mô sản xuất ,công nghệ ,kỹ thuật
,bộ máy quản lý, nhân công và dự kiến khả năng tiêu thụ , ước tính doanh thu của dự
án. Thẩm định khía canh thị trường là bước khởi đầu quan trọng nên cần có những
đánh giá chính xác vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các giai đoạn sau của dự án là thẩm
định khía cạnh kỹ thuật và tài chính của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Đòi hỏi cán bộ tín dụng có sự đanh giá
chính xác trong khâu tính toán các thông số kỹ thuật , kiểm tra sự phù hợp của máy
móc thiết bị với môi trường kinh doanh môi trường tự nhiên tránh tình trạng bị hao
mòn quá nhanh và có sự phù hợp với tình hình tài chính của dự án cũng như phù hợp
với khả năng vận hành của chủ đầu tư -> đề ra phương án kĩ thuật hợp lý làm cơ sở
cho xây dựng dònh tiền của dự án.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý : Thẩm định năng lực ,trình độ
chuyên môn ,kinh nghiệm cũng như khả năng quản lý khai thác dự án , đây là khía
cạnh thường ít được quan tâm khi thẩm định dự án ,tuy nhiên do nhận thức được sự

ảnh hưởng của các vấn đề nên trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định tại
ACB khá chú trọng đến phân tích nhu cầu nhân lực và kinh nghiệm trình độ tổ chức
quản lý của dự án.
- Thẩm định taì chính dự án: đây là nội dung khá lớn và khía cạnh chính trong quá
trình thẩm định dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả dự án và trên cơ sở
đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng ,nội dung thẩm định của dự án có
mối liên hệ mật thiết với của các nội dung khác của của công tác thẩm định dự án,
trong đó khía cạnh thị trường , phương án kỹ thuật cùng tổ chức quản lý là 3 nội dung
quan trọng liên quan đến thẩm định ài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án gồm:
+ Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn trả nợ : xác định tổng dự toán
và độ biến động của chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện dự
án đầu tư , dự toán tổng mức đầu tư sẽ đảm bảo dứan diễn ra đúng tiến độ , đảm bảo
khối lượng công việc , giúp chủ đầu tư chủ động các tình huống có thể xảy ra đồng
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
thời là cơ sở để ngân hàng quyết định mức vốn cho vay , thời gian ,quy mô, phương
thức giải ngân vốn vay.
+ Thẩm định dòng tiền của dự án : dòng tiền của dự án là sự chêch lệch giữa dòng
tiền vào và dòng tiền ra của dứan theo từng năm.
-Thẩm định tài sản đảm bảo: hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro mặc dù đã trải
qua các khâu thu thập, xử lý ,phân tích và thẩm định các khả năng trả nợ của dự án
,của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay nhưng vẫn chưa loại bỏ được những
rủi ro tín dụng , bảo đảm tiền vay là cách thức ràng buộc khách hàng để thu hồi nợ,
giảm thiểu rủi ro tin dụng đã được sử dụng hiệu quả đối với các dự án tại chi nhánh
thăng long.
Các cách thực hiện đảm bảo tín dụng gồm:
+ Đảm bảo bằng tài sản thế chấp
+ Đảm bảo bằng tài sản cầm cố

+ Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Đảm bảo bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ 3.
2.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án
tại chi nhánh ACB Thăng Long :
Chất lượng thẩm định dự án vay vốn tại chi nhánh là kế hoạch của quá trình thẩm
định trong việc phản ánh những biến động có thể xảy ra trong phạm vi toàn nền kinh
tế tác động một cách tích cực hay tiêu cực đến sự thành công của dự án khi thực
hiện , các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án vay vốn sẽ được xem
xét dưới các góc độ chính : tổ chức triển khai thực hiện thẩm định , về nhân tó con
người, thông tin, khoa học công nghệ và thiết bị kỹ thuật , các phương pháp và tổ
chức thẩm định dự án.
- Tổ chức triển khai thực hiện thẩm định tài chính dự án vay vốn : là việc bố trí ,
sắp xếp quy định trách nhiệm ,quyền hạn của cá nhân bộ phận tham gia thẩm dịnh ,
trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cán bộ , bộ phận đó trong việc thực
hiện cần có sự phân công nhiệm vụ cụ thể . kiểm tra và tạo ra được cơ chế kiểm tra
giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng không cứng nhắc gò bó nhằm đạt được
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng , thuận tiện mà vẫn
đảm bảo chính xác.
Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn: quy trình thẩm định tại mỗi ngân
hàng là căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc một cách khách quan , kế
hoạch và đầy đủ , quy trình thẩm định được xây dựng một cách khách quan , tiên tiến
phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
thẩm định của ngân hàng. Nội dung thẩm định dự án vay vốn càng đầyđủ, chi tiết bao
nhiêu lại càng đưa lại độ chính xác cao của các kết luận đánh giá , phương pháp hiện
đại, khoa học giúp cán bộ thẩm định phân tích toán hiệu quả tài chính dự án nhanh
chóng, chính các, các nội dung thẩm định được sắp xếp theo một trình tự logic, hợp
lý , thể hiện được mỗi báo cáo thẩm định sẽ chặt chẽ và có sức thuyết phục hơn.

- Nhân tố con người : ở đây là con người chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư , và thẩm định tài chính dự án vay vốn
không phải là nghiệp vụ đơn giản , nó đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải có
kiến thức sâu về nghiệp vụ phải am hiểu các lĩnh vực cho vay , đầu tư của ngân hàng
mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề có liên quan như : thuế , môi trường,
thị trường, khoa học công nghệ ,…vì vậy hiệu quả của việc hoạt động phu thuộc vào
chất lượng nhân tố con người biểu hiện qua hiểu biết ,kinh nghiệm , năng lực và tính
kỷ luật và thâẩmdịnh đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ thẩm định trên cơ sở kế
hoạch và tổ chức thẩm định khác nhau . Các chuyên gia phân tích dự án với hiểu biết
kinh nghiệm ,năng lực sẵn có được tích luỹ có thể làm hiệu quả làm việc tăng lên rất
nhanh, tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ là điều kiện đủ đảm bảo chất lượng
thẩm định.
Do vậy nhân tố con người là nhân tố trung tâm chi phối các nhân tốt ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định dự án vay vốn
- Thông tin: khi thực hiện thẩm định vay vốn phải dựa trên thong tin liên quan đến
dự án do chủ đầu tư lập , cùng các thông tin và các chuyên gia thẩm định phải tìm
kiếm thu thập thông tin có chất lượng từ các nguồn khác nhau liên quan đến vấn đề
đánh giá , thông thường để thuận lợi cho việc đi vay , dự án mà chủ đầu tư đưa đến
ngân hàng đều khả thi và mang tính chủ quan của người lập và cả báo cáo tài chính
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
của người lập đều cho thấy tình hình tài chính lành mạnh nếu ngân hàng chỉ dựa vào
những thông tin này thì kết quả thẩm định sẽ không phản ánh thực chất kết quả hoạt
động và hiệu quả của dự án . Vì vậy vớicác chuyên gia thẩm định nói riêng và với
ngân hàng nói chung cần chủ động tích cực tìm kiêếmkhai thác một cách tot nhất
những nguồn thông tin khác từ ngân hàng nhà nước , viện nghiên cứu , báo chí,..T uy
vậy phải sàng lọc ,lựa chọn những thông tin đáng tin cậy nhất , đảm bảo chính xác và
kịp thời làm cơ sở phân tích hiệu quả dự án từ đó đưa ra những kêt luận chính xác
nhất .

- Khoa học, công nghệ và thiết bị kỹ thuật : thời kỳ tin học hoá phát triển , công
nghẹ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ,
công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều nghành ngân hàng làm tăng khả năng
thu nhập, lưi trữ và xử lý thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng , thông qua đó
thông tin đầu vào và đầu ra của thẩm định dự án được cung cấp một cách đầy đủ và
hiệu quả . C ác kỹ thuật thẩm định dự án vay vốn của ngâ hàng cũng được sự trợ giúp
của các phần mềm máy tính rất nhiều , các mô hình phân tích , các tham số , hàm số
phức tạp để đaánhgiá hiệuquả dự aán nhờ đó đã được tiến hành một cách nhanh
chóng , tiện ích , Như vậy các chương trình trợ giúp về phương diện ỹ thuật , các máy
móc thiết bị hiện dại sẽ góp phần vào công việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án
, vay vốn ngân hàng .
- Các phương pháp và tổ chức thẩm định dự án : phương pháp thẩm định dự án có
ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án , với người và lượng thông tin thu
thập được vấn đề đặt ra lf lam như thế nào và sử dụng phương pháp nào , áp dụng chỉ
tiêu nào để thẩm định tài chính dự án có hiệu quả tốt nhất , việc lựa chọn phương
pháp nào , chỉ tiêu nào để thẩm định phụ thuộc vào quyết định của mỗi ngân hàng ,
với mỗi dự án phương pháp tốt nhất là phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chắc
đó là phương pháp hiên đại nhất trong giai đoạn hiện nay , những phương pháp thẩm
định tài chính dự án hiện đại đã giúp cho việc phân tích đánh giá dự án được toàn
diện , chính xác và hiệu quả hơn . Song điều quan trọng ngân hàng phải biết áp dụng
đồng bộ các chỉ tiêu đảm bảo tính bao quát , hợp lý, phù hợp nhất với tình hình thực
tế của nghành của dự án cũng như khả năng , điều kiện cụ thể của ngân hàng . Khi
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
dùng một phương pháp , một chỉ tiêu để thẩm định cán bộ thẩm định cần phải hiểu rõ
phương pháp ấy có nhưng ưu nhược điểm gì , có phù hợp để thẩm định dự aánhay
không , mỗi dự án vay vốn là một tập hợp về dự kiến quy mô sản xuất , quy mô đầu
tư , chi phí vận hành , giá cả , mức chiết khấu, thời gian tồn tại của dự án trong tương
lai


2.6: Thẩm định dự án “Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bao bì xi
măng,nâng công suất từ 25triệu bao/năm lên 50 triệu bao/năm.’’
Đây là một dự án đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao công suất hoạt động của công
ty bao bì Bút Sơn.
- Dự án được đưa đến ngân hàng tại thời điểm đầu tháng 5 năm 2009.
- Bộ phận tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp tiếp nhận hồ sơ dự án của
công ty bao bì xi măng Bút Sơn,
Các thành viên tham gia thẩm định dự án:
+ Cán bộ thẩm định : Ông Qúach Anh Tùng
+ Cán bộ tín dụng( quan hệ khách hàng ): Ông Quách Anh Tùng.
Khi hồ sơ được đưa đến chi nhánh bộ phận tín dụng của phòng khách hàng doanh
nghiệp đã tiếp nhận và thẩm định sơ bộ , khi đó hồ sơ vay vốn của công ty Bút Sơn là
tương đối đầy đủ chỉ phải bổ sung thêm một số hợp đồng cung cấp/KH của cong ty
Bút Sơn làm cơ sở để cán bộ thẩm định có thể thẩm định về nội dung thị trường cạnh
tranh và khả năng tiêu thụ.
- Thời gian thẩm định là 2 tuần kể từ khi công ty Bút Sơn cung cấp đầy đủ các
thông tin về khách hàng vay vốn và về dự án.
- Chủ đầu tư: công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn.
- Địa điểm đầu tư: km số 2 đường văn cao, TP Nam Định-Nam Định.
- Sản phẩm: bao bì xi măng.
- Tổng mức đầu tư: 42,763 triệụ
+ Vốn cố định :29,800 triệu
+ Vốn lưu động : 12,963 triệu.
- Hạng mục đầu tư gồm 2 nội dung chính:
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
+ Xây dựng khu nhà xưởng mới trên diện tích đất còn trống của công ty : 4900
triệu.

+ Mua sắm dây chuyền sản xuất : 24900 triệu.
2.6.1: Thẩm định dự án trên các khía cạnh:
2.6.1.1 , Tính pháp lý của dự án, phương án đầu tư.
Công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn được điề chỉnh chính bởi luật doanh nghiệp
và những quy định trong điều lệ của công ty, đối với dự án này một số nội dung quan
trọng có liên quan đến đầu tư như sau:
- Đại hội đồng cổ đông : thảo luận và thông qua kế hoạch phát triển ngắn hạn và
dài hạn của công ty ( QĐ số 63/BBS-HĐQT.09 ngày 09/04/2009) về việc quyết
định phê duyệt đầu tư.
- Đại hội đồng cổ đông : quyết định việc giao dịch bán tài sản công ty hoặc chi
nhánh , mua tài sản giá trị từ 50% trở lên, tổng giá trị tài sản của công ty và chi
nhánh đợc ghi trong báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất (điều 14 trong điều lệ
công ty, nghị quyết số 04/NQQ-BBS.04 ngày 08/04/2009).
Theo các căn cứ trên thì trình tự và các thủ tục ban đầu công ty đã thực hiện là phù
hợp với quyết định đầu tư.
2.6.1.2 , Mục tiêu và nguồn vốn đầu tư.
- Mục tiêu , căn cứ đầu tư:
+ Căn cứ trên định hướng phát triển của nghành xi măng đã được thủ tướng
chính phủ phê duyệt tính đến năm 2010 và định hướng 2020 theo quyết định số
108/2005/QĐ-TT
Ngày 16/05/2005, số lượng sản xuất xi măng việt nam sẽ tăng lên 37 triệu
tấn/năm. Tính khoảng tương đương mức tăng 2,5lần hiện nay.
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thuỷ
+ Các khách hàng truyền thống của công ty hiện nay là : xi măng Bút Sơn, xi
măng Bỉm Sơn. Xi măng Nghi Sơn, xi măng Duyên Hà,…. Đã tiến hành triển khai
giai đoạn II và III của nhà máy xi măng.
+ Đồng thời cả các nhà máy nằm ngoài Tổng công ty xi măng VN như : xi
măng vinakansai, xi măng cẩm phả, xi măng phúc sơn, xi măng song gianh, xi măng

hoà pháp đã và sẽ đưa vào hoạt động.
+ Căn cứ các hợp đồng đã ký về việc cung cấp vỏ bao xi măng cho các nhà
máy xi măng của bao bì xi măng Bút Sơn trong 2008 thì công ty đã ký hợp đồng lên
đến 42 triệu bao, trong khi năng lực snr xuất tối đa của công ty là 33 triệu bao/năm.
Qua các căn cứ trên thì nhu cầu đầu tư thêm một dây chuyền 25triệu bao/năm
là rất cần thiết.
- Nội dung và nguồn vốn đầu tư:
+ Hạng mục và tiến độ thực hiện
Hạng mục gồm 2 nội dung
Hạng mục Quy mô Dự
toán(triệu)
Diễn giải
Nhà xưởng 2,520 m
2
4,900 -kích thước 72m * 35m * 7m
-nhà khung cốt thép tiền chế,nền bê
tông , mái tôn chống nóng
-đã gồm các hạng mục hệ thống
điện nước,……
Máy móc thiết bị 24,900
Tiến độ thực hiện :
i ,Nhà xưởng trên tổng diện tích nhà máy là 12,520 m
2
công ty còn trống diện
tích là gần 3000 m
2
công ty đã triển khai san lấp và đang đào móng nhà xưởng ,dự
kiến trong 3 tháng sẽ hoàn thành (khoảng t8/2009)
ii, Máy móc thiết bị : công ty đã tiến hành xem hồ sơ mời thầu và đã có định
hướng, dự kiến thu xếp được nguồn vốn sẽ tiến hành các bước tiếp theo.

+ Nguồn vốn đầu tư và tính khả thi của nguồn vốn.
i , Cơ cấu vốn đầu tư ( triệu đồng)
Sinh viên:Trần Thị Ngọc Anh Lớp: KTĐT-48B (QN)
16

×