Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án do nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện như thanh, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.3 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính chấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Ngoài chức năng vốn có của nó
là tư liệu sản xuất đặc biệt thì đất đai còn là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống. Theo thời gian và hoạt động lao động đã làm cho nhận
thức của con người càng được hoàn thiện, nâng cao cùng với nhu cầu sử dụng
đất ngày càng tăng để phục vụ cho đời sống, cho sản xuất, cho sự phát triển
kinh tế - xã hội và công tác quản lý việc sử dụng đất đã được xây dựng một
cách có khoa học, theo hệ thống thống nhất từ tổng thể đến chi tiết và theo quy
định chung của pháp luật Nhà nước. Trong điều kiện quỹ đất có hạn và sự phát
triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng như quá
trình đô thị hóa đã làm cho đất đai ngày càng có vai trò quan trọng. Đất đai trở
thành vấn đề lớn, thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý đối với đất đai, thực hiện hoạt động giao đất, cho thuê đất,
… Để có mặt bằng xây dựng các dự án, nhà nước phải thu hồi đất của nhân
dân và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu
hồi. Trong thời gian gần đây, Nhà nước đã thực hiện cơ chế thu hồi đất của
người sử dụng đất để giao cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều tranh cãi,
bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là bức xúc của những người bị thu hồi đất
về thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Những quy định của pháp luật về
thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đang từng bước hoàn thiện. Tuy
nhiên, người sử dụng đất họ luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất
cao hơn nhiều lần so với thực tế. Có thể coi đây là nguyên nhân chính làm nảy
sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. Gần
đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách
bồi thường hỗ trợ tái định cư nhưng đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm nên
vẫn còn gặp nhiều vướng mắc gây nhiều bức xúc cho nhân dân. Do đó, tình
trạng giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến, làm chậm tiến độ thực hiện
các dự án.
Huyện Như Thanh là một huyện miền núi Tây Nam tỉnh Thanh Hóa, có
vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội, những năm trở lại đây tốc độ


phát triển kinh tế nhanh. Đất đai của Như Thanh được chuyển mục đích sử
dụng khá nhiều, đồng nghĩa với việc áp dụng những chính sách của Nhà nước
trong việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đối với những
1


người mất đất sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp làm
ảnh hưởng đến tiến độ các dự án, gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm mất ổn định
chính trị xã hội. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới
mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Từ thực tế trên, nhận thức được tầm quan
trọng của công tác giải phóng mặt bằng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng, thu hồi đất để thực hiện các dự án do nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn huyện Như Thanh, tỉnh Thanh
Hoá”.
2. Mục đích và yêu cầu của nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử
dụng đất trên địa bàn huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương đối với công tác giải phóng mặt bằng.
b. Yêu cầu nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các
dự án trên địa bàn huyện.
3. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng

Chương 3: Giải pháp
Phần kết luận và kiến nghị

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Những vấn đề chung về giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng (GPMB)
Khái niệm “Giải phóng mặt bằng” được dùng phổ biến hiện nay là khi
Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công công và phát triển kinh tế. Giải phóng mặt bằng là một
khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để phục vụ quốc phòng an ninh, các dự
án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; bao gồm các công đoạn: bồi
thường cho đối tượng sử dụng đất, giải tỏa các công trình trên đất, di chuyển
người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án, hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu thành lập hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một qua trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Giải phóng mặt bằng đòi hỏi một lượng vốn lớn
Đất đai là một tài sản lớn và gần như vô hạn nó có sức ảnh hưởng
mạnh mẽ tới đời sống của con người. Đặc biệt với tốc độ phát triển đô thị hóa
như hiện nay có thể nói đất đai sinh lời rất lớn.
Giải phóng mặt bằng thường được tiến hành ở quy mô lớn, hàng trăm
thậm chí là hàng ngàn hộ gia đình.
Giải phóng mặt bằng phải tiến hành bồi thường về đất đai, tài sản, hỗ

trợ di dời ổn định cuộc sống cho người dân.
Giải phóng mặt bằng đòi hỏi về thời gian, công sức, trang thiết bị hiện
đại nên chi phí hoạt động rất cao.
Với những đặc điểm như nêu trên của công tác giải phóng mặt bằng, có
thể thấy giải phóng mặt bằng đòi hỏi một lượng vốn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng toàn bộ lượng vốn đầu tư.
1.1.2.2. Giải phóng mặt bằng gắn với các dự án đầu tư có xây dựng
Giải phóng mặt bằng là yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các
dự án mở rộng đô thị, nâng cấp giao thông, xây dựng khu chung cư, công trình
phục vụ an ninh quốc phòng, chính trị văn hóa xã hội. Vì thế, các dự án đầu tư
3


có quy mô lớn, bao trùm một phạm vi rộng, thường phải giải phóng mặt bằng
vì những vùng đất chưa được sử dụng ngày càng ít đi hoặc không đáp ứng
được nhu cầu của chủ dự án về vị trí địa hình, điều kiện kinh tế, giao thông.
1.1.2.3. Giải phóng mặt bằng là hoạt động nhạy cảm và phức tạp, tác
động qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế.
- Đối tượng giải phóng mặt bằng đa dạng: Các dự án giải phóng mặt
bằng phải tiến hành bồi thường thiệt hại đất đai với nhiều vị trí, mục đích sử
dụng khác nhau (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dụng,…), nhiều
bất động sản với nhiều hình thức sở hữu, sử dụng quản lý khác nhau. Do đó,
đòi hỏi sự tỉ mỉ, cặn kẽ, sự chính xác trong việc xác lập hồ sơ pháp lý và
phương án giá cả bồi thường để định cư.
- Giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Việc thực hiện
giải phóng mặt bằng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó có sức ảnh hưởng rất
lớn đối với đời sống kinh tế xã hội. Vì thế, giải phóng mặt bằng cũng bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố:
+ Thứ nhất, giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi thị trường đất đai
Đất đai là một tài sản có giá trị to lớn, giá cả biến động liên tục. Giá cả

trên thị trường bất động sản thực tế rất cao, chênh lệch rất nhiều so với giá đền
bù. Mức giá đền bù thấp hơn so với giá thị trường sẽ là một ảnh hưởng không
nhỏ đến quyền lợi của đối tượng bị di dời. Do vậy, hiện tượng khiếu nại, tố
cáo, không chịu hợp tác liên quan đến giá bất động sản làm chậm tiến độ
GPMB là phổ biến.
+ Thứ hai, giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi lượng vốn dự kiến
dùng cho giải phóng mặt bằng.
Trong giải phóng mặt bằng, với số lượng vốn đền bù đã xác định,
những phát sinh tăng vọt như mức giá đền bù về đất sẽ làm tăng lượng tiền cho
giải phóng mặt bằng, đôi khi còn vượt quá so với dự kiến ban đầu, dẫn tới việc
GPMB bị trì trệ từ phía nhà đầu tư. Đó là hậu quả của việc tính toán chủ quan,
sai lầm trong việc xác định vốn dự kiến cho GPMB.
+ Thứ ba, giải phóng mặt bằng bị chi phối bởi chính sách đền bù, tái
định cư của Nhà nước.
Việc đền bù tái định cư là chính sách của Nhà nước có sức ảnh hưởng
mạnh mẽ, xuyên suốt trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng. Những
chính sách có tính pháp lý, cặn kẽ, tỉ mỉ sẽ là đòn bẩy tạo điều kiện giải phóng
4


mặt bằng một cách nhanh chóng. Và ngược lại, nếu như các chính sách mâu
thuẫn với thực tiễn không phù hợp thì nó lại là một trở ngại lớn trong việc thực
hiện giải phóng mặt bằng. Các chính sách của Nhà nước đưa ra trong việc đền
bù tái định cư như: Trình tự tiến hành giải phóng mặt bằng, quy định về quyền
và nghĩa vụ của chủ thể và các bên liên quan, đồng thời quy định về mức giá
đền bù tái định cư.
+ Thứ tư, giải phóng mặt bằng bị chi phối bởi quy mô dự án và đặc
điểm kinh tế xã hội trên địa bàn
Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn đóng vai trò
quan trọng trong việc giải phóng mặt bằng. Nó quyết định quy mô giải phóng

mặt bằng, tính chất đặc điểm của các đối tượng, mức độ phức tạp của giải
phóng mặt bằng. Các dự án giải phóng mặt bằng tại các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội phức tạp như đô thị, khu dân cư thì việc bồi thường tái định cư
với mức giá sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, cũng sẽ có nhiều phức tạp xảy ra hơn so
với vùng nông thôn như nhiều đơn khiếu do sự đông đúc về dân cư, đất đai
nhỏ lẻ, nhu cầu sử dụng đa dạng, mức sinh lời của đất cao, giá trị tài sản lớn.
1.1.3. Vai trò của giải phóng mặt bằng
Trong điều kiện phát triển của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói
riêng, “giải phóng mặt bằng” là quy luật tất yếu của sự phát triển, là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước. Nhìn vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới
có thể thấy nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập quốc dân. Như
vậy, xu hướng đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế… sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển của
mỗi quốc gia.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa không
chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu chế xuất khổng lồ, những công
trình công cộng khang trang mà kèm theo đó là nhu cầu cần có nhà ở rộng rãi
tiện nghi hơn của người dân. Điều đó đòi hỏi một lượng nhu cầu tương đối lớn
về nhà ở cũng như nhu cầu khác để đảm bảo cho cuộc sống hàng ngày như:
khu vui chơi giai trí, bệnh viện, trường học,… Đề đáp ứng được nhu cầu này
cần phải giải phóng mặt bằng đề xây dựng các công trình đó. Bên cạnh đó, hệ
thống giao thông cũng cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đi lại, lưu thông
hàng hóa.
5


1.1.4. Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
1.1.4.1. Thông báo thu hồi đất
Song song với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư cho hội

đồng giải phóng mặt bằng thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được phê
duyệt và công bố, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện ký ban hành
thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thủ tục quy định.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí
khu đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự kiến về kế hoach di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, tại điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
1.1.4.2. Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập
tổ công tác giúp việc hội đồng
Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm gửi văn bản
đến UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để thực hiện dự án đề nghị thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi UBND tỉnh để theo
dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm theo bao gồm:
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng;
- Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tuyển dụng lao động cho
các hộ trong phạm vi thu hồi đất (nếu có.
- Văn bản cử người đại diện tham gia hội đồng và tham gia tổ công tác.
Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ quy định, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp
huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định
thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập tổ công tác
giúp việc hội đồng.
Hội đồng GPMB và tổ công tác chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành

và bàn giao đất cho chủ đầu tư.
6


1.1.4.3. Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự
toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Sau khi có quyết định thành lập hội đồng, hội đồng bồi thường giải
phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự
án lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng.
+ Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND cấp
huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày;
+ Trong thời gian không quá 03 ngày từ khi nhận được tờ trình của hội
đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký
quyết định phê duyệt.
* Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết và dự toán chi
phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư, trong thời gian
không quá 05 ngày, phòng tài chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, tình
UBND cấp huyện phê duyệt dự toán và trong thời gian 03 ngày UBND cấp
huyện có trách nhiệm ký quyết định phê duyệt dự toán GPMB.
* Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách
nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải
phóng mặt bằng Tờ khai bao gồm những nội dung như sau:
- Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất
được sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện
có, vị trí đất (theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm)…;
- Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất
hợp pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; Số lượng, loại cây,
tuổi cây,…; Diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy
sản; Số lượng mộ phải di dời…;

- Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất bị thu
hồi; số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất…; Nguyện vọng tái định
cư và chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
Trong thời hạn không quá 05 ngày (đối với hộ gia đình, cá nhân);
Không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức). Quá thời hạn trên, Tổ công tác
phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải
phóng mặt bằng.
+ Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
7


Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong tổ chức bộ máy giải phóng mặt bằng
cấp huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung
công việc sau:
Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra,
xác minh các số liệu đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất
trong phạm vi thu hồi… và phải có kèm theo bản vẽ sơ họa thổ đất.
Biên bản được lập trên khổ giấy A4 (theo mẫu) và đóng dấu xác nhận
của UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố
tình không hợp tác thì tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã, chủ đầu tư lập
biên bản báo cáo hội đồng và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào số hồ sơ
lập, phê duyệt phương án. Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi phá dỡ công
trình, hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức xác định cụ thể theo từng
loại để điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc điều tra xác minh
nội dung kê khai, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:
UBND cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung sau:
- Xác định nhà, đất trong pham vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có

tranh chấp hay không có tranh chấp;
- Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai tại UBND cấp xã để xác định các điều
kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường.
- Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai tại UBND cấp xã để xác định các điều
kiện được bồi thường hoặc khong được bồi thường.
- Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai , xác nhận thời điểm đất bắt đầu sử dụng
đất; thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất năm trong chỉ giới giải phóng
mặt bằng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất.
Trường hợp không có hồ sơ thì tổ chức thu thập ý kiến của mặt trận tổ quốc
cấp xã và những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để
làm căn cứ xác nhận.
- Công an xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú
tại nơi thu hồi đất, nhà của hộ gia đình, cá nhân.
- Chi cục thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế.

8


- Phòng Lao động thương binh và xã hội có văn bản xác nhận về đối
tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định.
- Cơ quan quản lý vốn, tài sản nhà nước theo phân cấp có văn bản xác
nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài
sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
- Lập niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư:
+ Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm
hướng dẫn chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Nội dung phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
- Tên địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao

động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng trong phạm
vi dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội.
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diệc tích đất còn
lại ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có).
- Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi…
- Số lượng, chủng loại mồ mả; phương án di chuyển mồ mả.
- Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ
mả, đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất được bố trí tái định cư, số tiền ma
nhà, tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân; phương án di dời
đối với tổ chức (nếu có).
+ Niêm yết công khai, lấy ý kiến về phương án bồi thường hỗ trợ và tái
định cư và quy chế bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư.
Phương án bồi thường, hỗ rợ và tái định cư, quy chế bắt thăm cán bộ, lô
đất tái định cư phải được niêm yết công khai tại UBND cấp xã và điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất 20 ngày.
Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND
cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện những người có nhà, đất thuộc
phạm vi dự án. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý
kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

9


định cư. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý kiến đóng góp,
báo cáo hội đồng cấp huyện để xem xét, giải quyết.
- Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
+ Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Hết thời hạn niêm yết công khai hội đồng bồi thường GPMB có trách

nhiệm hướng điều chỉnh lại các phương án bồi thường trình thẩm định.
+ Thẩm định phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Sau khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, hội đồng
bồi thường GPMB cấp huyện có trách nhiệm báo cáo hội đồng cáp huyện để
thẩm định phương án. Thời gian thẩm định tối đa là 07 ngày. Biên bản thẩm
định phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hội đồng.
Trường hợp phương án chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên
bản thẩm định của hội đồng thì hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Cơ sở pháp lý về giải phóng mặt bằng
Các văn bản pháp lý áp dụng:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về giá đất
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên
& Môi trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ tài nguyên
& môi trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất
- Luật đất đai 2013
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc về pháp luật, chính sách của Nhà nước
Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như đã hoàn thành bản đồ địa
chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai mức diện tích

10



đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của đất để áp giá
bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.
Ngược lại, những nơi chưa tiến hành tốt những viện thuộc nội dung
quản lý đất đai thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác
định nguồn gốc đất, chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa
thực địa và hồ sơ giải thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt
khác, mặc dù đã nhận được thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ
nguyên hiện trạng đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng nhưng một số hộ
dân vẫn tự ý trồng cây, cơi nới các công trình khiến việc thống kê, đền bù giải
phóng mặt bằng gặp không ít khó khăn.
Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện giải phóng
mặt bằng: Khả năng giải quyết các chế độ, chính sach đối vớ các hộ dân trong
vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm
quyề khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách
triển khai công tác giải phóng mặt bằng. Những phức tạp này nảy sinh do việc
không đạt được sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt
được sự đồng thuận thì lại không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về
sau và đòi hỏi phải thương lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu
pháp luật, cách giải quyết nhanh, gọn gàng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích
của người dân, thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng của người dân khi thực
thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
dựng sự hợp tác của nhân dân trong cùng dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu
cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ giải phóng mặt bằng.
Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức
năng. Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất,
hạn mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ một số vấn đề phức tạp về đất đai do
quá khứ để lại và về vị trí, chấp lượng, giá cả hoặc đất khu tái định cư,…
Trong bối cảnh đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy

định, thiếu trách nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc
nhượng bộ vô nguyên tắc) dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ
phương án bồi thường bị đổ vỡ phải làm lại từ đầu.
Chính từ những sự bất đồng với cách giải quyết các chế độ, chính sách
và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà người dân
trong vùng dự án dường như khong quan tâm đến việc giải phóng mặt bằng và
11


bất hợp tác với các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó
là điểm đầu cho một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà
người chính quyền phải tìm cách xử lý đề hoàn thành công việc.
1.1.3.2. Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư
Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư trong
quá trình tham gia triển khai công tác giải phóng mặt bằng với tư cách là một
thành viên trong Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nhà đầu tư phải có
đủ khả năng tài chính để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng
kế hoạch, tiến độ đã được thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị
chậm trễ, trì hoãn và có thể tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác.
Trong quá trình GPMB, sự tham gia tích cực của nhà đầu tư cùng với các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan
trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
1.1.3.3. Các yếu tố thuộc về người dân
Về mức sống và trình độ hiểu biết của người dân: đối với những nơi có
mức sống cao, trình độ dân trí của người dân cao thì việc tuyên truyền phổ
biến chính sách pháp luật và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn
thư khiếu nại của người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành
đường lối chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Một thực tế cho thấy, càng những nơi có trình độ dân trí thấp thì số
lượng đơn thư khiếu nại nhiều hơn, tiến độ GPMB chậm hơn, do người dân

thường có những yêu cầu đòi hỏi trái với quy định của pháp luật, thường so
sánh với các địa bàn khác mà không căn cứ vào chính sách chung.
Yếu tố tâm lý: Giải phóng mặt bằng là việc mang tính chất nhạy cảm,
ranh giới giữa mức đền bù và hỗ trợ rất nhỏ nên đây là vấn đề nan giải. Đối với
những nơi có trình độ dân trí thấp thì chính sách đền bù đến với người dân chủ
yếu thông qua tuyền truyền. Thông qua hình thức tuyên truyền đó nhiều đối
tượng đã lợi dụng để tuyên truyền sai sự thật dẫn đến tình trạng cả vùng nằm
trong phạm vi giải phóng mặt bằng chống đối lại không bàn giao đất. Nếu
chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội nông dân, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh,… không có khả năng tuyên truyền thì rất khó cho
chủ đầu tư có thể thi công.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA
2.1. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng trên địa bàn huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, các quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và điều
chỉnh ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu thực tế cũng như yêu cầu của các
quy luật kinh tế. Các chính sách đó đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo
cân đối cho sự phát triển, khuyến khích được đầu tư và giữ được nguyên tắc
công bằng.
Các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong những năm gần đây đã có nhiều điểm đổi mới thể hiện chính sách quan
tâm, chăm lo, tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần cho người bị

thu hồi đất.
2.1.2. Về tổ chức thực hiện GPMB
* Chức năng:
Hội đồng giải phóng mặt bằng huyện Như Thanh có chức năng tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá quyền
sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và ổn định thị trường bất động
sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Phát triển các khu tái định cư;
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu
dự án có sử dụng đất; quản lý đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập,
phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Chủ đầu tư các dự án tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá
quyền sử dụng đất; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ sự nghiệp giáo

13


dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và các nhu
cầu khác của địa phương;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức phát triển các khu, điểm và nhà tái định cư phục vụ việc thu
hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã
được giao quản lý để đấu giá;
- Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng; quỹ đất đã nhận chuyển
nhượng; quỹ đất đã tạo lập và phát triển; quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ
tái định cư và quỹ đất thu hồi theo quy định tại Điều 61, Điều 62, khoản 1 Điều

64 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, khu vực có quy
hoạch phát triển đô thị nhưng chưa giao dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền
sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Lập phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các phương án,
đề án, dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định;
- Thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ theo giấy phép hoạt động do Cục
đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp ngày 15/12/2014.
- Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng;
cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất (sau khi định giá đất theo quy
định), quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch,
phương án, dự án, đề án và các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn được giao;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2.2. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng tại huyện Như Thanh
2.3.1. Những mặt đạt được
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng được
14


xác định đầy đủ, chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, giúp cho
công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận bồi thường,
hỗ trợ cũng thấy thỏa đáng hơn.
Thứ hai, một số biện pháp hỗ trợ đã được bổ sung và quy định rất rõ

ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho
người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Thứ ba, trình tự thủ tục tiến hành Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giải
quyết được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đạt hiệu quả.
Thứ tư, thực hiện các quy định Luật đất đai năm 2013, các Nghị định
hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định hướng chính sách của Đảng và Nhà
nước, tình hình thực tế tại địa phương để ban hành các văn bản pháp luật áp
dụng cho địa phương mình, làm cho công tác Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ năm, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính
chất phức tạp của vấn đề thu hồi đất tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định
chính sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ
lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Thứ sáu, đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
năng lực và có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm
thực tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các sở, ban, ngành
có các dự án đầu tư ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư vẫn còn những mặt hạn chế sau:
Thứ nhất, vấn đề xác định giá đất để tính bồi thường cho người bị thu hồi
đất chưa được quy định theo một chuẩn mực nhất quán; người bị thu hồi đất nông
nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn so với người bị thu hồi đất phi nông nghiệp.
Thứ hai, nhà đầu tư dự án, công trình phải làm việc với rất nhiều đối tác
để thực hiện việc bồi thường, GPMB; nhiều trường hợp phải làm việc với
UBND của cả ba cấp tỉnh, huyện và xã, làm việc với hội đồng bồi thường
GPMB, làm việc với những người có đất bị thu hồi; không ít trường hợp phải
chi phí đóng góp thêm cho địa phương, chi thêm ngoài phương án cho người
có đất bị thu hồi.

15


Thứ ba, thu hồi đất không ưu tiên trả bằng đất mà thường trả bằng tiền,
những trường hợp phải tái định cư cho người bị thu hồi đất ở đối với các dự án
lớn chưa được giải quyết thỏa đáng.
Thứ tư, không bảo đảm công bằng trong những người sử dụng đất xung
quanh dự án, công trình đang triển khai; có người đang sử dụng đất ở vị trí
thuận lợi, như giáp mặt đường nay bị thu hồi toàn bộ đất phải tái định cư ở nơi
khác, có người đang sử dụng đất ở vị trí không thuận lợi nay ngẫu nhiên được
ở vị trí thuận lợi và đương nhiên nhận được giá trị tăng thêm do dự án, công
trình đó mang lại.
Thứ năm, Nhà nước không chỉ thu hồi đất để thực hiện các dự án, công
trình lớn để phát triển kinh tế phục vụ lợi ích quốc gia mà thực hiện thu hồi đất
cho cả những dự án nhỏ, lẻ phục vụ thuần túy cho lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp; việc thu hồi đất cho các dự án loại nhỏ, lẻ này dễ gây cho người có đất bị
thu hồi sẽ nghĩ rằng Nhà nước lấy quyền lợi của người này trao cho người khác.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp luật đất đai và GPMB chưa thực sự hoàn chỉnh, chưa rõ
ràng và còn quá nhiều và phức tạp, nhiều trường hợp văn bản còn mâu thuẫn nhau.
- Sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về GPMB chưa theo kịp tốc độ
đô thị hóa gắn với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các vấn đề tồn tại trong quản lý GPMB do lịch sử để lại chưa được
tháo gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản lý của chính quyền
địa phương.
- Nhu cầu của nhân dân về thực hiện các quyền của người sử dụng đất
trong thời gian qua tăng cao, trong lúc đó công tác cải cách hành chính đối với
lĩnh vực đất đai tuy đã được quan tâm nhưng tiến hành chưa mạnh, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai chuyển biến chậm, hiệu quả

chưa cao.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền huyện trong quản lý nhà
nước về GPMB chưa được chú trọng.
- Tổ chức thực hiện Luật Đất đai của chính quyền huyện chưa tốt, còn
thụ động, chạy theo sự vụ, thiếu biện pháp điều chỉnh thường xuyên liên tục
trong quản lý.
16


- Cải cách thủ tục hành chính ở huyện kết quả mang lại chưa rõ nét. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi hành công vụ của
công chức và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ. Thiếu kiểm tra, đánh giá của
cơ quan chuyên môn cấp trên.
- Công tác cán bộ còn thiếu và yếu, đội ngũ cán bộ ngành có chuyên
môn về GPMB từ tỉnh, huyện đến xã nhìn chung vẫn còn yếu và thiếu so với
yêu cầu; trình độ quản lý, năng lực chuyên môn còn nội dung hạn chế.
- Công tác phối kết hợp với các phòng, ban liên quan và UBND xã, thị
trấn vẫn còn nhiều hạn chế.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật về đất đai
chưa thật sự đi vào cuộc sống.
- Vai trò giám sát của HĐND tỉnh chưa tốt, tình trạng nhiều năm liền
không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.
- Trong quản lý thiếu những nghiên cứu phát triển, khả năng nghiên cứu, tự
đổi mới và áp dụng công nghệ tin học của chính quyền huyện còn ở mức thấp.

17


CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp
Dựa trên thực trạng đã trình bày ở trên về giải phóng mặt bằng, nếu cứ
tiếp tục lề lối cũ thì việc giải phóng mặt bằng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Về nhiệm vụ trong thời gian tới, lãnh đạo huyện Như Thanh đang tích cực
đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản lý giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện nói chung và các xã nói riêng. Để thực hiện quy hoạch thì việc gải
phòng mặt bằng một cách hiệu quả nhất rất quan trọng và cấp bách.
Mục tiêu của công tác giải phóng mặt bằng là chủ động về mặt bằng
sách, vì vậy cần đảm bảo đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích của người dân,
doanh nghiệp, nhà nước; minh bạch trong công tác đền bù, cải cách thủ tục
hành chính triệt để với bộ máy tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực; quản lý giải phóng
mặt bằng một cách khoa học.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.2.1.1. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung điều tra, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ hành chính là nội dung rất quan trọng, là
cơ sở để thực hiện các nội dung khác, đồng thời nó phản ánh hiện trạng sử
dụng đất của khu vực dự án. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều địa phương, công tác
này được thực hiện rất chậm. Do vậy, cần đốc thúc UBND cấp xã trong việc
xác nhận nguồn đất, xây dựng kế hoạch đo đạc đất... Cấp kinh phí cho việc
hoàn chỉnh bản đồ địa chính trong thời gian sớm nhất.
3.2.1.2. Đảm bảo quản lý kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế của huyện
Quy hoạch phát triển kinh tế phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc,
đồng bộ, có cơ sở khoa học. Khi quy hoạch nhà đất đã được kiểm duyệt thì
18



phải công khai hóa để mọi người dân biết và có thể tham gia ý kiến cụ thể. Mọi
mua bán đất ở diện quy hoạch đều bất hợp pháp. Nhà xây dựng thêm, là nhà
mới sau khi quy hoạch được công bố đều không có giá trị đền bù.
Để phù hợp với tiến trình phát triển của huyện, UBND huyện Như Thanh
cần phải cân đối ngân sách, thực trạng phát triển các khu vực dân cư, đặc biệt là
các điểm giao thông trọng yếu. Tránh tình trạng xin cấp dự án không phù hợp
với quy hoạch dẫn đến khó khăn cho công tác giải quyết mặt bằng.
Cần ưu tiên những vùng đất nông nghiệp khó canh tác, sản xuất hoặc năng
suất không cao cho thực hiện dự án nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời
nghiên cứu đánh giá tác động môi trường để tránh tình trạng ô nhiễm sau này.
Xác định từng vùng phát triển theo hướng công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ để có hướng đầu tư hợp lý. Cho quy hoạch lại nghĩa tranh tại địa
phương, đầu tư xây dựng nghĩa trang theo hướng tập trung.
3.2.2. Giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng
3.2.2.1. Củng cố trình tự, thủ tục thu hồi đất
Sau khi thực hiện các thủ tục về giới thiệu địa điểm và cấp chỉ giới
đường đo, tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư không thực
hiện theo hình thức đầu giá quyền sử dụng đất, đầu tư dự án có sử dụng đất
phải lập hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu)
- Văn bản của UBND huyện chấp nhận địa điểm cho nhà nước đầu tư
nghiên cứu lập dự án hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư có
sử dụng đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận theo quy định về quản lý về
đầu tư và xây dựng; giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2005;
văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên- Môi trường đối với
dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không

phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2005.
- Mặt bằng quy hoạch tổng thể bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định.
- Trích đo địa chính hoặc bản đồ hiện trạng đơn vị có tư cách pháp nhân
lập, tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 theo quy định.

19


Hồ sơ gửi Sở Tài nguyên - Môi trường, sau đó thuê đơn vị tư vấn lập
phương án cắm mốc và sẽ thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc. Quá
trình lặp đi lặp lại làm tốn nhiều thời gian và kinh phí. Trong khi dự án đã được
cấp chỉ giới đường đỏ và thẩm định quy hoạch tổng thể mặt bằng thì việc cắm
mốc là không cần thiết.
Sau khi bàn giao mốc giới mới được tiến hành các thủ tục về đo đạc giải
thửa, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đật và thu hồi đất đến từng thửa. Đơn vị được
giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng sẽ tổng hợp các quyết định thu hồi đất đến
trình thu hồi đất dự án. Tuy nhiên nếu dự án lớn, thời gian giải phóng mặt bằng
kéo dài thì việc thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng là rất khó khăn.
UBND huyện đề xuất sử dụng phương án thu hồi đất, cắm mốc tổng thể
toàn dự án trước, sau đó UBND cấp xã căn cứ vào hồ sơ quản lý để đề nghị
ban hành quyết định thu hồi đất đến từng thửa.
3.2.2.2. Nâng cao chính sách bồ thường, hỗi trợ và tái định cư
* Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
Về chính sách này, những năm vừa qua cho thấy việc xây dựng các khu
tái định cư của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ. Các dự án thiếu biện pháp
khôi phục nguồn thu nhập tại nơi ở mới cho người được bố trí tái định cư, ảnh
hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.
Vì vậy, cần quyết định rõ dự án nào có khu tái định cư và quy trình thẩm
định kế hoạch tái định cư cụ thể giúp cho người bị thu hồi không thiệt thòi và

ổn định cuộc sống sau giải tỏa.
Đối với các khoản chi phí (hiện nay đang gọi là hỗ trợ) cần gian quyền
chủ động hơn cho các địa phương trong việc đưa ra các quyết định cụ thể do
chi phí hỗ trợ. Nhà nước cần có chính sách về trợ cấp khó khăn cho các đối
tượng không còn đất đai sản xuất nông nghiệp, tái tạo thu nhập cho các hộ
nông dân ở khi vực có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi bằng cách chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo chỗ làm việc mới ổn định sống.
Về xây dựng đồng bộ khi tái định cư: Đây là một khâu quan trọng quyết
định sự thành công hay thất bại của một phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, đặc biệt là các dự án phải sử dụng nhiều đất, di chuyển nhiều dân. Đối
với người dân thì phải dời bỏ nhà cửa, ruộng vườn là một bất đắc dĩ. Khi đến
nơi ở mới, những vẫn đề họ quan tâm là việc làm. điều kiện sinh hoạt như giao
thông, điện nước… Do đó cần thiết phải tạo lập cho những người dân phải di
20


chuyển đến khu tái định cư những điều kiện về nơi ăn, chốn ở phải bằng hoặc
tốt hơn trước. Phải xây dựng đồng bộ về giao thông, hệ thống cấp thoát nước,
cơ sở khám bệnh, trường học,... Có như vậy mới có thể khuyến khích dân rời
bỏ mảnh đất mà tổ tiên, cha ông đã bao đời gây dựng để nhà nước sử dụng, cần
phải đền đáp một cách xứng đáng những mất mát của người dân vì lợi ích
chung của cả xã hội, của đất nước.
Diện tích tái định cư cũng là vấn đề nan giải, phải tính sao cho hợp lý
với từng khu vực khi mà nhu cầu về diện tích thường vượt quá so với mức giao
đất của địa phương. vì vậy, ngoài diện tích ở theo quy định cần bổ sung thêm
phân diện tích vườn liền kề. Đối với các khu tái định cư ở nông thôn không
nhất thiết phải xây dựng hạ tầng cao mà dành phần diện tích trông cây xanh,
vỉa hè để bổ sung cho các hộ gia đình, như vậy vừa giảm được chi phí đầu tư,
giảm giá đất tái định cư vừa đáp ứng được nhu cầu về diện tích của người dân.
UBND cấp xã phải có vai trò trong việc thẩm định, ban hành giá đất tái định

cư, sao cho không quá cao, sát với giá đền bù của dự án.
Không xây dựng các khu tái định cư tập trung mà nghiên cứu các khu
đất liền kề hoặc gần với nơi bị thu hồi đất, đó là những nơi có điều kiện sinh
hoạt tương đồng với nơi ở cũ của người dân có đất bị thu hồi. Đồng thời phải
thuận lợi cho việc canh tác những thửa ruộng nông nghiệp còn lại. Đối với
những hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất ở mà có từ hai cặp vợ chồng sinh sống
hoặc từ 2 con trai trở lên thì ưu tiên đăng ký hai suất tái định cư tương ứng.
* Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm đối với người lao
động trên địa bàn bị thu hồi đất
Theo quy định thì những nhân khẩu trong độ tuổi lao động khi gia đình
bị thu hồi đất nếu đăng ký thì được cấp thẻ học nghề. Tuy nhiên việc học việc
và tìm việc làm sau học nghề cũng gặp không ít khó khăn khi mà thì trường
luôn đòi hỏi lao động có trình đội cao hoặc ít nhất cũng qua đào tạo nghề từ 2
đến 3 năm. Những trường hợp học nghề theo kiểu chính sách thì chỉ được cấp
chứng chỉ ít có “giá trị” chủ yếu sau khi học xong sẽ tự mở cơ sở tại nhà học
không tìm được việc làm. Vậy vấn đề đặt ra là chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và việc làm bằng tiền cũng có nhiều nhược điểm. Do đó, cần căn
cứ tình hình thực tế từng địa phương mà có cách vận dụng thích hợp.
Hội đồng bồi thường, UBND cấp huyện, xã yêu cầu chủ đầu tư cam kết
nhận những người lao động địa phương vào làm việc hoặc có chính sách đào tạo
21


trực tiếp trước khi nhận vào làm việc tại doanh nghiệp; đồng thời phải thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện vì có trường hợp doanh nghiệp đối phó bằng cách
vẫn nhận lao động vào làm việc nhưng chỉ sau vài tháng lại sa thải họ.
Trong trường hợp này, Phòng Lao động thương binh xã hội huyện cần
phải phát huy vai trò là cầu nối giữa người lao động tại khu vực bị thu hồi đất
với những doanh nghiệp, khu công nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động phổ
thông, hoặc tổng hợp nhu cầu ngành nghề còn thiếu lao động để có định hướng

đào tạo phù hợp. Tránh tình trạng đào tạo tràn lan nhưng không hiện quả tại cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn. Cần tập trung các nghề cơ khí, lắp ráp… theo nhu
cầu của khu công nghiệp, khu chế xuất.
* Ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ
Những hộ gia đình bị thu hồi đất sẽ hình thành tâm lý so sánh giá đất
trên thì trường với giá đất được nhận đền bù. Mức giá bồi thường nếu thấp hơn
giá trị thì trường sẽ khiến các đối tượng bị ảnh hưởng đến quyền lợi. Từ đó
hiện tường khiếu nại khiếu nại diễn ra làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.
Mặt khác, một số hộ cố tình chuyển đổi mục đích sử dụng mảnh đất
sang mục đích sử dụng khác có lợi hơn cho mình khi được đền bù mặc dù đất
đó đã được công bố nằm trong quy hoạch; hoặc tại tài sản giá trị trên đất nhằm
trục lợi. Khi không được đền bù những “mánh” đó thì khiếu kiện, không chịu
thực hiện di dời, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.
Như vậy cần có khung giá đất chi tiết cho từng loại đất và tính giá trị
cho các tài sản gắn liền với đất sao cho sát với giá thị trường nhất. Ngoài ra
cần quản lý chặt chẽ khu đất đã nằm trong quy hoạch, giải tỏa.
Hình thức bồi thường thiệt hại được nhà nước áp dụng theo hai hình
thức chủ yếu là bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng đất. Với nhà ở thì các
hộ gia đình được thuê, mua nhà ở theo giá ưu đãi, hoặc có hỗ trợ về di chuyển
nơi ăn chốn ở, đào tạo nghề… Hiện nay các hình thức bồi thường đã mềm dẻo
hơn trước rất nhiều (cho người nhận bồi thường lựa chọn hình thức được đền
bù trong một số trường hợp, ưu tiên cho những chấp hành việc giải tỏa ngay
khi có quyết định những bị trí nhà thuận lợi; điều chỉnh một cách hợp lý về giá
bồi thường cho tình hình cụ thể ở từng địa phương... và tạo điều kiện cho
người bị thu hồi đất có môi trường sống tốt hơn.
Giá đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đã được xác định trên cơ sở
khung giá nhất định do UBND tỉnh ban hành. Tuy nhiên, do giá chuyển
22



nhượng quyền sử dụng đất thực tế biến động theo thời gian, trong khi khung
giá phải căn cứ trên cơ sở giá đất chuyển nhượng thực tế và được điều chỉnh
theo những thời kỳ phù hợp.
Đối với đất nông nghiệp, căn cứ định giá sẽ là năng suất thu hoạch còn
đất đai thì căn cứ vào khả năng thuận lợi, sinh lời để áp dụng khung giá phù
hợp, vậy tại sao đất nông nghiệp ở nông thôn và giá thành thì cho năng suất
bằng nhau lại bồi thường khác nhau? Có dự án lớn (như cao tốc, quốc lộ) đi
qua nhiều địa bàn dẫn đến tình trạng so sánh giá đất, không nhất trí phương án
bồi thường và làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng. Cần thống nhất khung
giá đất nông nghiệp trên toàn tỉnh.
Đơn giá bồi thường các loại cây cối, hoa màu phải được cập nhật, áp
dụng linh hoạt. Đặc biệt là hỗ trợ diện tích xen hoặc phần trồng vượt quá mật
độ quy định nên được xem xét hỗ trợ.
3.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
3.2.3.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị thực hiện nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng với các phòng ban, UBND xã, thị trấn
Phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban liên qua trong huyện
như: phòng Tài nguyên - Môi trường, phòng Kinh tế hạ tầng, phòng Tài chính
và các đoàn thể trong quá trình phân tích đất, kiểm đếm tài sản trên đất và
thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên đề về công tác Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, để nâng cao trình độ chuyên môn, thuận lợi cho việc giải quyết
công việc thực tế. Cho đến đồng nhất trong công tác tuyên truyền vận động
người dân có đất bị thu hồi hiểu và chấp hành tốt chủ trương chính sách, pháp
luật của nhà nước từ cấp cơ sở đến các phòng ban chuyên môn trong huyện.
3.2.3.2. Đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bồi
thường về giải phóng mặt bằng
a. Về đào tạo
Công tác GPMB diễn ra ở những địa bàn có đặc điểm kinh tế, văn hóa,
chính trị càng phức tạp thì việc tiến hành thu hồi, đền bù càng khó khăn, phức

tạp. Không những cần sự hợp tác của nhân dân mà đòi hỏi cán bộ thực hiện
công tác thu hồi, đền bù phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu về lĩnh
vực này. Vì vậy nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của các bộ
quản lý là việc hết sức cần thiết. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ trước khi
23


thực hiện công tác GPMB, đặc biệt là cán bộ ở cấp xã chưa có chuyên môn cao
tong lĩnh vực này. Phẩm chất của cán bộ trong công tác giải phóng mặt bằng
cũng là một vấn đề nan giải.
Công tác đào tạo, giáo dục cán bộ cần được coi trọng. Thường xuyên
phối hợp với ủy ban nhân dân huyện, Sở tài chính, Sở Tài nguyên môi trường
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về đất đai và
các chế độ chính sách có liên quan đến giải phóng mặt bằng cho đội ngũ cán
bộ chuyên trách. Nâng cao trách nhiệm của người cán bộ trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Thông qua công tác rà soát, đánh giá lại thực trạng, năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức đơn vị mình quản lý, lãnh đạo các đơn vị, các địa phương
xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp, sát thực tế nhu cầu phát triển.
b. Về tuyển dụng
Song song với việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán
bộ công chức, thì công tác tuyển dụng cần tránh tuyển dụng cán bộ thiếu năng
lực, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của công việc.
Cần có chính sách thu hút những người có khả năng, trình độ về làm
việc tại các phòng, ban hay đơn vị sự nghiệp của huyện. Chính sách thu hút có
thể bằng tiền một lần, bằng vị trí công việc hoặc ưu đãi về nhà ở, hoặc các điều
kiện đảm bảo khác về y tế, giáo dục cho con em. Tạo cơ hội cho những người
có năng lực thật sự nắm giữ những vị trí chủ chốt trong các đơn vị.
3.2.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất
đai, bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất

Công tác thông tin, tuyên truyền có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân đối với công tác bồi thường,
hỗ trợ, GPMB. Vì vậy, UBND huyện Như Thanh cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền cả những nơi có dự án phải GPMB cũng như những vùng đã có quy
hoạch. Để làm được điều đó cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
a. Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền
chính sách pháp luật của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
Các ban, ngành đoàn thể cấp huyện, xã là các cơ quan phối hợp quan
trọng trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng có quyền xác nhận tờ kê khai
của các tổ chức, cá nhân về diện tích, loại đất, vị trí đất, lượng tài sản gửi hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định, tổng hợp báo cáo, tình hình sử dụng quỹ
24


đất dùng để đền bù thiệt hại. Hơn nữa, các tổ chức xã hội như Mặt trận Tổ
quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên, Hội
cựu chiến binh… là các tổ chức gần gũi, thường xuyên tiếp xúc với quần
chúng nhân dân, là đại diện của nhân dân trong việc phản ánh những tâm tư,
nguyện vọng; giải quyết tranh chấp, vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt
bằng. Vì vậy, đây chính là lực lượng nòng cốt, lực lượng tiên phong và là lực
lượng có hiệu quả nhất. Để rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng cần đẩy mạnh
vai trò của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là từ khâu chuẩn bị lên
phương án giải phóng mặt bằng cho đến khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn
giao mặt bằng.
Bên cạnh đó UBND huyện cần phối hợp với đơn vị tư vấn lập dự án lên
phương án điều tra, khảo sát, đo đạc, thiết kế, trực tiếp tham gia vào quá trình
điều tra, khảo sát cùng với các cơ quan chức năng:
- Tham gia hòa giải, giáo dục, thuyết phục các tranh chấp, khiếu kiện
của người dân;
- Đại diện cho quần chúng nhân dân địa phương nói lên tiếng nói của

người dân về những khó khăn vướng mắc khi đền bù thiệt hại tài sản khi nhà
nước tiến hành thu hồi đất giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.
b. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách bồi thường,
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên các phương tiện thông tin đại chúng
Khi triển khai dự án thi phải phối hợp với chính quyền địa phương niêm
yết công khai các chính sách bồi thường, hỗ trợ và các văn bản pháp luật có liên
quan tại nơi GPMB. Do các văn bản giải thích chưa rõ rang nên người bị thu hồi
đất chưa hiểu cặn kẽ dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện. Cần coi trọng công tác tuyên
truyền, giáo dục trong quá trình thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng.
UBND các cấp cần chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng trên địa
bàn tăng bài, tăng thời gian phát song các chương trình có nội dung liên quan
đến công tác GPMB, biểu dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, phân
tích và phê phán những biểu hiện tiêu cực lợi dụng, trây ì làm thất thoát hoặc
gây chậm trễ cho công tác GPMB.
Khuyến khích và quy định cụ thể thời lượng phát song để đưa ra các
chuyên mục về GPMB vào chương trình truyền thanh, chương trình cần đưa
nội dụng cập nhật và tích cực về chủ trương, đường lối, quy hoạch của huyện;

25


×