Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.67 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN GIANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN GIANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ ..................................................... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề ... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề . 10
1.3. Hệ thống về chính sách phát triển giáo viên dạy nghề ............................ 19
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN ........................................................... 25
2.1. Đặc điểm về tự nhiên và thực trạng về công tác giáo dục nghề nghiệp
của tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................... 25
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 31
2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV dạy nghề tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn .......................................................... 34
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO

DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN ................................................. 53
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc thực hiện
chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................... 54
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên


GDNN – GDTX

Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GV

Giáo viên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

TB&XH

Thương binh và xã hội

THCN


Trung học chuyên nghiệp

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng GV dạy nghề và học sinh, sinh viên các cơ sở GDNN ... 31
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của GV dạy nghề tại các cơ sở GDNN ....... 32
Bảng 2.3: Trình độ NVSP của ĐNGV dạy nghề của các cơ sở GDNN ......... 33
Bảng 2.4: Trình độ tin học, ngoại ngữ của GV dạy nghề tại các cơ sở GDNN... 34
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của phát triển giáo viên dạy nghề ... 34
Bảng 2.6: Thực trạng nhận thức về nội dung của phát triển giáo viên dạy nghề . 35
Bảng 2.7: Bảng quy hoạch phát triển đội ngũ GV dạy nghề giai đoạn
2016 - 2020 .......................................................................................... 37
Bảng 2.8: Thực trạng các biện pháp chỉ đạo phát triển giáo viên dạy nghề ... 39
Bảng 2.9: Thực trạng phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
dạy nghề của các cơ sở GDNN Lạng Sơn ............................................ 41
Bảng 2.10: Thực trạng phát triển năng lực chính trị cho giáo viên dạy
nghề ở các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ............................................... 43
Bảng 2.11: Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn cho giáo viên dạy
nghề tại các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ............................................. 44
Bảng 2.12: Thực trạng phát triển năng lực xã hội cho giáo viên dạy nghề
tại các cơ sở GDNN tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 46
Bảng 2.13: Thực trạng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện

chính sách phát triển giáo viên dạy nghề .............................................. 48
Hình 2.1: Sơ đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định vị trí quốc sách hàng
đầu của giáo dục và đào tạo đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Bởi giáo dục và đào tạo góp phần rất quan trọng vào phát triển nguồn
nhân lực, phát triển con người.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu
tố khách quan đối với nhiều quốc gia. Việt Nam là quốc gia đang phát triển vì
vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) để phát triển nhanh và bền
vững về kinh tế, rút ngắn thời gian thoát khỏi trình trạng kém phát triển và
đuổi kịp các nước phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư cho con người thông qua các
hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ, tạo việc làm, an
sinh xã hội...nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức, khả năng tay nghề, tính năng động và sáng tạo của con người; đó
chính là nguồn nội lực, yếu tố nội sinh, nếu được phát huy và sử dụng có hiệu
quả sẽ là động lực, nguồn sức mạnh để phục vụ chính con người và xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam rất coi trọng yếu tố
con người, nguồn nhân lực, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
phát triển.
Bước sang đầu thế kỷ XXI , cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã
đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Điều đó đặt
ra cho giáo dục và đào tạo những yêu cầu và nhiệm vụ hết sức to lớn. Để đi
tắt đón đầu, tiếp thu kiến thức mới, hiện đại vận dụng vào thực tiễn của Việt
Nam cần phải có những kỹ sư, kỹ thuật viên, những người thợ thế hệ mới. Họ
phải là những người có phẩm chất đạo đức, chuyên môn tay nghề vững vàng,

sáng tạo và say mê công việc để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã
hội. Muốn vậy, đào tạo nghề cần phải không ngừng thay đổi cho phù hợp với
hiện tại và tương lai.
1


Các trường đào tạo nghề cũng phải luôn thay đổi theo hướng hiện đại
về trang thiết bị giảng dạy, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Do vậy vấn
phải có một đội ngũ giáo viên đủ mạnh, làm chủ được khoa học công nghệ
mới, biết tìm con đường ngắn nhất để dẫn dắt người học đến với tri thức, hình
thành cho họ kỹ năng nghề nghiệp, thái độ và tác phong làm việc.
Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động hiện nay còn thấp
chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động. Chất
lượng của giáo dục và đào tạo tuy đã có nhiều chuyển biến, nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu. Nguyên nhân có nhiều, trong đó vai trò của người giáo
viên là rất quan trọng. Năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực của người
dạy là rất cần thiết ở mọi quốc gia. Mặt khác, do chương trình, nội dung đào
tạo thay đổi, phương pháp học cũng thay đổi cho phù hợp, bản thân người dạy
cũng gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận và truyền đạt những kiến thức mới.
Nhiều năm qua cơ quan quản lý về dạy nghề đã đề ra nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng kết quả vẫn còn nhiều hạn chế.
Nhiều đề tài đã nghiên cứu cũng đã đề cập đến nhưng các giải pháp đưa ra
ứng dụng trong một thời gian ngắn nhất định, độ bền vững chưa cao.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động và đáp ứng yêu cầu của xã
hội thì việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên là hết sức
cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy em chọn đề tài "Thực hiện
chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Lạng Sơn"
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Có rất nhiều tác giả, tác phẩm đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng học
viên chỉ xin nêu ra một số tác phẩm sát thực nhất như sau:
Đỗ Minh Cương và Nguyễn Thi Doan (2001), “Phát triển nguồn nhân
lực giáo dục Việt Nam”, ở tác phẩm này các tác giả đã nêu rõ và khẳng định
vai trò và vị trí của giảng viên trong phát triển nguồn nhân lực giáo dục của
2


đại học. Vì vậy, có thể nói giảng viên rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến sự đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta. Từ những nghiên cứu về lý luận và
thực tế, các tác giả đã đề xuất các giải pháp trong đó nhấn mạnh việc cần thiết
phải tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để phát triển đội ngũ giảng viên trước
yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tạ Ngọc Tấn (2012), “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực,
nhân tài, một số kinh nghiệm của thế giới” có những góc nhìn mới về nguồn
nhân lực và phát triển giáo dục đào tạo. Tác giả tổng kết rút kinh nghiệm quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào công
cuộc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát
triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đề xuất các biện
pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn. Vì thế, học viên đã chọn hướng nghiên cứu này
cho đề tài của mình. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, thời cơ và thách thức, từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện chính
sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Lạng Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách phát triển
giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn, đề xuất

các biện pháp để thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của thực hiện chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

3


- Đánh giá thực trạng của việc thực hiện chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số biện pháp để thực hiện chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận về thực hiện chính sách
phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thực tiễn
thực hiện chính sách phát triển giáo giên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy
nghề thông qua đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đã được dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về giáo dục đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên.
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học, sử dụng
phương pháp phân tích chính sách công để nghiên cứu về chu trình chính sách từ

hoạch định đến thực thi chinh sách và đánh giá chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, Phương
pháp phân tích và đánh giá chính sách, Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
để phân tích số liệu, so sánh đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển
giáo viên dạy nghề.

4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận:
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
phát triển giáo viên dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh
Lạng Sơn.
- Về thực tiễn
+ Đánh giá đúng thực trạng về thực hiện chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
+ Đề xuất một số biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy
nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được học viên chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy
nghề.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy nghề
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy
nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lạng Sơn.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo
viên dạy nghề
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a. Chính sách:
Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc
lập thì theo chúng tôi, chính sách được hiều là những tư tưởng, những định
hướng, những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được.
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào
đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà người
ta định ra chính sách.
Theo nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật,
còn pháp luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được
thừa nhận, được “nhào nặn” bởi “bàn tay công quyền”, tức là được ban hành
bởi nhà nước theo một trình tự luật định.
Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng
cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn thường
nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị. Tuy nhiên,
cũng không nên tuyệt đối hóa vai trò hoạch định chính sách của đảng cầm
quyền. Có ý kiến cho rằng, việc xây dựng chính sách là nhiệm vụ của Đảng,
Đảng là người duy nhất có quyền đưa ra chính sách. Đúng. Đảng đề ra đường
lối chính sách để Nhà nước thể chế hóa thành pháp (Điều này được phản ánh
rất rõ trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay, khi
người của Đảng được giao nắm các trọng trách và vị trí quan trọng trong bộ
máy nhà nước. Đường lối, chính sách của Đảng có thể được copy, được cụ thể

hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được điều chỉnh, được hoàn thiện

6


trong quá trình thể chế hóa để phù hợp với tư tưởng mới hay đáp ứng yêu cầu
mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế
hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng
và hoàn thiện chính sách.
b. Chính sách công:
Trong cuốn sách Khoa học chính trị, Michael G.Roskin định nghĩa
"Chính trị học là khoa học về đấu tranh và cạnh tranh quyền lực chính trị".
Ví dụ, chính sách cấm vận của Mỹ đối với một quốc gia nào đó là tập
hợp những biện pháp đối xử của Chính phủ Mỹ đối với hàng loạt hoạt động
của quốc gia này nhằm mục đích đẩy nhanh hay kìm hãm sự phát triển của đất
nước này trong khuôn khổ ảnh hưởng của Mỹ, đồng thời khẳng định quyền
lực của Mỹ trên trường quốc tế.
Chẳng hạn, trong một quốc gia, dù Nội các bị đổ theo sự thay đổi về
quyền lực của các tập đoàn chính trị khác nhau, nhưng hàng loạt chính sách
đối với dân chúng vẫn không hề thay đổi, ví dụ: Chính sách thu nhập, chính
sách thuế, chính sách thương mại…
Xét từ tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, chúng ta hiểu: "Chính sách
là phương tiện tác động đến hàng loạt sinh hoạt văn hóa và xã hội của con
người, từ đây dẫn đến những phản ứng của xã hội đối với chính sách, và hơn
nữa, là những kiến tạo xã hội mới do chính sách dẫn đến". Ví dụ, chính sách
thực hành một đường lối kinh tế mở cửa đã dẫn đến những thay đổi rất căn
bản trong các sinh hoạt xã hội ở Việt Nam.
Với các cách tiếp cận trên đây, có thể đi đến khái niệm tổng quát về
chính sách như sau: Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể
với các hiện tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt

mục tiêu nhất định.
Từ khái niệm chung về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra
những khái niệm cụ thể về chính sách công.

7


Nhưng theo quan niệm của Charles O. Jones (1984) thì ông cho rằng:
"Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm:
+ Dự định (intentions): Mong muốn của chính quyền;
+ Mục tiêu (goals): dự định được tuyên bố và cụ thể hóa;
+ Đề xuất (proposals): các cách thức để đạt được mục tiêu;
+ Các quyết định hay các lựa chọn (decisions ỏ choices);
+ Hiệu lực (effects)".*
Tóm lại từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm
chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã
hội phát triển theo định hướng” (Nguyễn Văn Thọ- Giáo trình chính sách
công-Học viện Chính sách phát triển).
c. Thực hiện chính sách:
Trải qua một quá trình các nghiên cứu về chính sách chỉ ra rất chung
chung chưa đua cụ thể hoạch định chính sách roc ràng. Trong thập kỷ 70, các
nhà nghiên cứu đã chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Với cách tư duy này có thể đi đến khái niệm về tổ chức thực
hiện chính sách như sau:

" Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước" (Nguyễn Văn ThọGiáo trình chính sách công- Học viện chính sách phát triển).

8


Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực
vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một
cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
d. Phát triển giáo viên dạy nghề:
Phát triển giáo viên dạy nghề bao hàm phát triển năng lực chuyên môn
và năng lực nghiệp vụ của nghề (nghiệp vụ sư phạm) cho giáo viên. Năng lực
nghiệp vụ sư phạm của giáo viên lại được xác định bởi năng lực thực hiện các
vai trò của giáo viên trong quá trình lao động nghề nghiệp của mình. Bản thân
các vai trò của giáo viên (gắn liền với chức năng của họ) cũng không phải là
bất biến.
Nhà trường hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo
viên, theo đó, người giáo viên phải đảm nhận thêm những vai trò mới. Vài trò
người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lý mà người giáo viên trong nhà
trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họa.
Phát triển giáo viên dạy nghề bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri
thức khoa học liên quan đến giảng dạy môn học do giáo viên phụ trách đến
mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kỹ năng thực hiện các hoạt động dạy
học và giáo dục trong nhà trường.
e. Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề:
Chính sách phát triển là tổng thể các nguyên tắc hoạt động, cách thức
thực hiện và phương pháp quản lý hành chính và ngân sách nhà nước làm cơ
sở và tạo môi trường cho phát triển.
f. Thực hiện Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề:

Thực hiện Chính sách phát triển giáo viên dạy nghề là quá trình triển
khai, áp dụng các quy định của Đảng và nhà nước về Chính sách phát triển
giáo viên dạy nghề theo kế hoạch và trong thời gian cụ thể theo quy định của
từng chính sách.

9


1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách phát triển giáo
viên dạy nghề
1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách phát triển giáo viên dạy
nghề
1.2.1.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội và yêu cầu phải phát triển giáo
viên dạy nghề
1. Phát triển giáo viên dạy nghề dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa
trên mô hình chuyển giao. Theo xu hướng này, giáo viên được coi là những
học viên/người học chủ động, là những người tham gia các nhiệm vụ giảng
dạy cụ thể, tham gia quan sát đánh giá và tự điều chỉnh.
2. Phát triển giáo viên dạy nghề là một quá trình lâu dài.
Phát triển giáo viên dạy nghề là sự tiếp nối những thành tựu học tập của
người giáo viên trước đây với những kinh nghiệm mới mà họ có được trong
quá trình lao động nghề nghiệp sau đào tạo. Do đó, những kỹ năng cho phép
giáo viên có thể liên kết được những kiến thức trước đây với những kinh
nghiệm mới là điều kiện để tiếp tục thường xuyên và tạo ra những thay đổi
trong lao động nghề nghiệp của giáo viên. Những kỹ năng này – kỹ năng phát
triển nghề nghiệp liên tục phải được chuyển giao cho giáo viên.
3. Phát triển giáo viên dạy nghề được thực hiện với những nội dung cụ
thể. Các nội dung này được hoạch định trong chính môi trường lao động nghề
nghiệp, đặc biệt là hoạt động của giáo viên trong từng lớp học. Một dạng hiệu
quả nhất của phát triển giáo viên dạy nghề là xác định cụ thể những kỹ năng

nghề nghiệp của giáo viên được hình thành dựa vào trường học, dựa vào hoạt
động hàng ngày của giáo viên và học sinh. Trong trường hợp này, trường học
được biến đổi thành những cộng đồng của giáo viên và học sinh, những cộng
đồng chuyên nghiệp và chu đáo. Những cơ hội phát triển nghề nghiệp thành
công nhất là những hoạt động học tập trong ngành tại các cơ sở giáo dục.
4. Phát triển giáo viên dạy nghề liên quan mật thiết với những thay
đổi/cải cách trường học.
10


Do phát triển giáo viên dạy nghề liên quan đến quá trình xây dựng môi
trường và không thuần túy chỉ là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng bởi sự
nhất quán của các chương trình ở trường học. Trong trường hợp này, các giáo
viên đã được xác định cương vị là những nhà chuyên nghiệp và do đó, họ sẽ
nhận được cách cư xử giống nhau, cách mà họ sẽ phải cư xử như thế với học
sinh của mình. Một chương trình phát triển giáo viên dạy nghề mà không
được trường đó/cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó hay những người cải cách
chương trình ủng hộ thì không thể là một chương trình hiệu quả.
5. Phát triển giáo viên dạy nghề có vai trò giúp/hỗ trợ giáo viên trong
việc xây dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm và giúp họ phát triển sự
thành thạo trong nghề.
Một giáo viên được coi là một người đang hành nghề có suy nghĩ, một
người hành nghề với một cơ sở kiến thức nhất định và là người sẽ lĩnh hội
những kiến thức và kinh nghiệm mới dựa trên nền kiến thức trước.
6. Phát triển giáo viên dạy nghề là một quá trình cộng tác.
Mặc dù vẫn có những công việc giáo viên thực hiện một cách độc lập
nhưng hầu hết các hoạt động trong phát triển giáo viên được coi là có hiệu
quả đều diễn ra khi có những tương tác có ý nghĩa. Những tương tác này bao
hàm tương tác giữa các giáo viên (đồng nghiệp), tương tác giữa giáo viên với
các nhà quản lý, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác trong cộng đồng.

7. Phát triển giáo viên dạy nghề được thực hiện và thể hiện rất đa dạng và
có thể rất khác biệt ở những bối cảnh khác nhau. Thậm chí trong một bối cảnh cụ
thể nhưng có thể có những tiếp cận và triển khai phát triển giáo viên không hoàn
toàn đồng nhất. Điều đó có nghĩa, không có một dạng hay một khuôn mẫu duy
nhất cho sự phát triển giáo viên để áp dụng cho bất kỳ cơ sở giáo dục nào.
Trường học và các nhà quản lý cần phải đánh giá nhu cầu, niềm tin của
giáo viên; cần dựa trên văn hóa và thực tiễn để quyết định mô hình nào là có
lợi cho tình hình cụ thể của giáo viên. Những yếu tốt khác nhau ở môi trường

11


làm việc như cơ cấu trường học, cơ cấu văn hóa…có thể ảnh hưởng đến cảm
giác của giáo viênvề tình hiệu quả và động lực nghề nghiệp.
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chính sách phát triển giáo viên
dạy nghề
Chức năng của phát triển giáo viên liên tục là mở rộng, đổi mới và phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên.
Chức năng mở rộng của phát triển giáo viên dạy nghề là làm cho phạm
vi sử dụng các năng lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên ngày càng mở
rộng. Người giáo viên có thể thực hiện thành công nhiệm vụ dạy học và giáo
dục ở những lĩnh vực mới dựa trên cơ sở các năng lực đã có. Hoặc giáo viên
có thể thay đổi liên tục để phát triển hoàn thiện về chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm trước những yêu cầu của sự phát triển nghề nghiệp.
Việc giáo viên giảng dạy các chuyên môn nghề trong nền kinh tế thị
trường luôn luôn thay đổi về chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa đôi khi
phải thay đổi cả chuyên ngành hay chương trình đào tạo nghề là một yêu cầu
thiết thực hiện nay nhằm gắn đào tạo với sử dụng. Phát triển giáo viên liên tục
còn thực hiện chức năng phát triển trong mỗi nhà trường, cơ sở đào tạo. Phát
triển giáo viên có nội hàm làm phong phú, nâng cao chất lượng của các năng

lực nghề nghiệp vốn có của giáo viên, giúp họ có khả năng thích ứng với môi
trường mới, yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế thị trường và thị trường
tuyển dụng nguồn lao động.
Một cách diễn đạt khác, chức năng phát triển giáo viên dạy nghề ngày
càng được nâng cao giúp giáo viên có thể thực hiện hoạt động nghề nghiệp
của mình ở những tình huống khác nhau (các tình huống phi chuẩn) mà vẫn
đảm bảo kết quả.
Có thể xem xét quá trình hình thành kỹ năng như một minh họa cho
chức năng phát triển của phát triển nghề nghiệp liên tục. Mỗi kỹ năng mà cá
nhân có được đều trải qua các giai đoạn cụ thể, từ giai đoạn hình thành, củng
cố đến giai đoạn thuần thục (đôi khi có tính chất của tự động hóa). Ở giai
12


đoạn hình thành, kỹ năng được xác định trong những tình huống mẫu. Điều
đó có nghĩa, phải từ những tình huống mẫu, bằng sự luyện tập của mình, các
nhân sẽ hình thành một kỹ năng xác định. Sang giai đoạn củng cố, cá nhân có
thể thực hiện được kỹ năng ở tình huống đã có những thay đổi ít nhiều so với
tình huống mẫu. Trong những tình huống biến đổi, hoặc những tình huống hoàn
toàn khác biệt với tình huống mẫu cá nhân vẫn có thể đạt được mục tiêu của hoạt
động. Đây là giai đoạn cá nhân đã có kỹ năng ở mức độ phát triển cao.
Chức năng đổi mới của phát triển nghề nghiệp liên tục chỉ quá trình tạo
ra những thay đổi theo chiều hướng tích cực trong năng lực nghề nghiệp của
giáo viên.
Thay đổi là thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Dựa vào thuộc tính này, con người có thể chủ động tạo ra sự thay đổi cho sự
vật hiện tượng. Những thuật ngữ như cải tiến, canh tân, đổi mới, cách mạng
.v.v. dùng để chỉ sự thay đổi được con người thực hiện một cách có ý thức.
Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo viên là quá trình phức tạp, là
kết quả của sự thay đổi trong nhận thức, hành động và khắc phục những rào

cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên.
Kinh nghiệm nghề nghiệp là tài sản của mỗi giáo viên tuy nhiên, đôi
khi kinh nghiệm này lại trở thành rào cản đối với quá trình đổi mới hệ thống
hoặc từng phương diện trong năng lực nghề nghiệp của họ. Đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường dạy nghề là một minh họa.
Nhiệm vụ của phát triển giáo viên là nhà quản lý phải làm cho giáo
viên thay đổi về nhận thức để thấy rằng sự cần thiết họ phải thay đổi để phát
triển, thích ứng.
Hỗ trợ cho họ về mặt phương tiện, điều kiện để họ phát triển về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Đánh giá sự thay đổi của giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ sự
phạm, tạo động lực cho giáo viên phát triển ở mức cao hơn.

13


1.2.2. Nội dung và phương pháp, hình thức thực hiện chính sách phát
triển giáo viên dạy nghề
1.2.2.1. Nội dung phát triển giáo viên dạy nghề
i. Phát triển năng lực chính trị:
Giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng những tri thức về
chính trị bởi nhà trường phục vụ mục đích chính trị, nhà trường không
đứng ngoài chính trị, thầy giáo, cô giáo phải là người có bản lĩnh và năng
lực chính trị để giảng dạy và giáo dục người học về năng lực chính trị và
phát huy vai trò của nhà trường đối với việc duy trì và bảo vệ hệ thống
chính trị của quốc gia, dân tộc.
ii. Phát triển năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là năng lực cốt lõi của giáo viên, người giáo viên
phải không ngừng được học tập, bồi dưỡng trao dồi về chuyên môn và luôn
làm giàu vốn tri thức của mình bởi xã hội tr thức luôn luôn biến đổi, lượng tri

thức khoa học ngày càng gia tăng đồng thời tri thức nghề nghiệp ngày càng bị
lão hóa, do đó, giáo viên phải không ngừng học tập để đáp ứng với yêu cầu về
nghề nghiệp.
iii. Phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm
Kiến thức, kỹ năng về nghiệpvụ sư phạm luôn luôn biến đổi theo
hướng tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa người dạy với người học, giữa
người học với người học, trong khi đó môi trường tri thức khoa học lại rộng
mở, nhiều nguồn thông tin khác nhau cùng tác động đến người học, đòi hỏi
giáo viên phải đổi mới phương pháp giảng dạy để đáp ứng với nhu cầu của
người học và yêu cầu của nghề nghiệp. Năng lực nghiệp vụ sư phạm đòi hỏi
giáo viên phải là người hỗ trợ tâm lý tốt nhất cho người học để thực hiện có
hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ đào tạo đặt ra.
iv. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng

14


Tự học, tự bồi dưỡng đòi hỏi phải có kỹ năng, ky năng đó được hình
thành và phát triển trong quá trình trải nghiệm thực tế, do đó giáo viên cần
được phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu.
v. Phát triển năng lực xã hội
Phát triển năng lực xã hội cho giáo viên dạy nghề là một trong nhiệm
vụ quan trọng, bởi chính năng lực xã hội của giáo viên hỗ trợ cho năng lực
chuyên môn của giáo viên phát triển, từ năng lực xã hội phát triển, giáo viên
có năng lực làm việc trong môi trường luôn luôn biến đổi, nắm bắt được các
vấn đề xã hội, các mối quan hệ trong phát triển nghề nghiệp, biết thiết lập mối
quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp đồng thời có kỹ năng khám phát
thị trường lao động.
1.2.2.2. Phương pháp, hình thức thực hiện chính sách phát triển giáo
viên dạy nghề

i. Lập kế hoạch quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên(ĐNGV).
Quy hoạch phát triển ĐNGV là bản luận chứng khoa học về tiến trình
phát triển ĐNGV trong thời gian quy hoạch. Trên cơ sở tiến hành khảo sát,
đánh giá trong ĐNGV, điểm mạnh, điểm yếu; những cơ hội và nguy cơ về số
lượng, chất lượng, cơ cấu, việc bố trí sử dụng, chế độ, chính sách đãi ngộ, sự
chuyển tiếp giữa các thế hệ, các tiêu chí, tiêu chuẩn định mức lao động, từ đó
đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng, những biện pháp phát triển và
quy mô cần đạt tới trong tương lai.
+ Về số lượng GV cho từng nghề, từng bậc học, thậm chí từng môn học
trên cơ sở xác định tỷ lệ học sinh/ GV hoặc số giờ tiêu chuẩn (giờ định mức)
của một GV/năm.
+ Về chất lượng, cơ cấu ĐNGV, phải đảm bảo trình độ chuẩn của một
GV nói chung và trình độ cần có để đáp ứng việc mở rộng, phát triển quy mô,
cũng như cơ cấu trình độ đào tạo của nhà trường hiện tại và trong tương lai; Tỷ lệ
cần có giữa các trình độ(thạc sỹ, đại học, cử nhân, nghệ nhân, thợ bậc cao ...)

15


Việc khảo sát đánh giá thực trạng có thể thực hiện bởi một số việc làm
cụ thể là rà soát thẩm định văn bằng chứng chỉ của ĐNGV nhằm khẳng định
các chuẩn mực đã đạt được và làm căn cứ cho việc xây dựng tháp cơ cấu; xây
dựng tháp cơ cấu độ tuổi, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề… tối ưu cho
từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
ii. Tổ chức tuyển chọn và sử dụng giáo viên theo đúng chuyên môn.
- Tuyển chọn.
Sau khi có kế hoạch tuyển mộ, tiến hành lựa chọn GV phù hợp với
nhu cầu của tổ chức, đơn vị, phù hợp với cá nhân, môi trường bên trong và
bên ngoài.
Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm lựa chọn,

quyết định xem trong số những người được tuyển ai là người có đủ tiêu chuẩn
làm việc trong tổ chức. Thực chất của quá trình tuyển chọn là lựa chọn người
cụ thể theo tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra, đề đạt được mục đích:
Đủ số lượng, đúng chất lượng. Nhà trường cần đề ra những tiêu chuẩn cụ thể
và đặc biệt quá trình này phải được tiến hành công khai.
Theo quy định của Luật Giáo dục: "Việc tuyển chọn nhà giáo cho
trường Cao đẳng, trường Đại học được thực hiện theo phương thức ưu tiên
tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp Đại học khá, giỏi, có phẩm chất tốt và
những người có trình độ đại học, sau đại học có kinh nghiệm hoạt động thực
tiễn trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học, có nguyện vọng trở thành giảng
viên, GV để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm”.
- Sử dụng:
Là việc sắp xếp, bố trí GV thực hiện các nhiệm vụ giáo dục- đào tạo
theo chuyên môn được đào tạo, trong sử dụng còn bao hàm cả đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng và sàng lọc, luân chuyển để đạt hiệu quả cao nhất. GV phải
được sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị được đào tạo, được giảng dạy theo đúng
chuyên ngành đào tạo. Trong sử dụng phải biết trọng dụng người tài, đồng

16


thời cũng phải thường xuyên sàng lọc, chuyển những người không đủ năng
lực sang làm việc khác. Khuyến khích ĐNGV say mê học tập và tu dưỡng để
phát triển nghề nghiệp bản thân cũng như sự nghiệp đào tạo của nhà trường,
của đất nước.
iii. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Đào tạo theo nghĩa chung nhất, là quá trình hoạt động có mục đích, có
tổ chức nhằm hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề
nghiệp theo những tiêu chuẩn nhất định: (chuẩn quốc gia, quốc tế) để đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động ngày càng phát triển đa dạng và năng động.

Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
hệ thống kiến thức, năng lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp theo quy định chuẩn
nghề nghiệp, để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và giáo dục của các nhà trường.
Quản lý công tác đào tạo GV ở cấp hệ thống là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra kết quả đào tạo GV.
- Đào tạo: Được coi như là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức.
- Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên một trình độ mới, có chất
lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định băng một quá trình
giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng).
Với quan niệm trên thì đào tạo cần phải có thời gian và kinh nghiệm
nhất định, do đó phải có kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể.
- Bồi dưỡng theo nghĩa chung nhất, là làm tăng thêm trình độ hiện có
của người lao động với nhiều hình thức, mức độ khác nhau, không đòi hỏi
chặt chẽ như quá trình đào tạo.
- Bồi dưỡng: Theo định nghĩa của UNESCO: Bồi dưỡng có ý nghĩa là
nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
17


Quan niệm này cho thấy:
+ Chủ thể bồi dưỡng là người lao động đã được đào tạo và đã có một
trình độ nhất định.
+ Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định.
+ Mục đích nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng hoặc nâng cao hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ sẵn có nhằm nâng cao chất lượng,

hiệu quả công việc đang làm.
Đối với GV trường nghề, mục tiêu bồi dưỡng là:
+ Cập nhật, đổi mới và nâng cao kiến thức chuyên ngành cho GV.
+ Bổ sung tri thức về nghiệp vụ: Phương pháp giảng dạy, kỹ năng
giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh….
+ Cung cấp tri thức về phương tiện, công cụ cho hoạt động chuyên
môn, nghiên cứu khoa học, hoạt động xã hội, tin học, ngoại ngữ…
Việc bồi dưỡng cho các đối tượng GV khác nhau có thể đặt ra các mục
tiêu khác nhau, tùy theo nhu cầu của GV và điều kiện đáp ứng nhu cầu đó.
Các loại chương trình bồi dưỡng gồm:
+ Những chương trình đổi mới, bổ sung tri thức cho những ngành nghề
cần thiết như : Bồi dưỡng kỹ năng nghề, công nghệ mới, kết quả của những
tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ… Đều phù hợp với những biến đổi của
khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội.
+ Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ bao gồm: Các tri thức về phương
pháp giảng dạy, kỹ năng sư phạm, phương pháp đánh giá kết quả, thiết kế
chương trình…
Những hình thức bồi dưỡng bao gồm :
+ Bồi dưỡng thường xuyên: là hình thức phổ biến nhất, phù hợp với
đặc điểm công việc của GV và điều kiện của các nhà trường, thí dụ tập huấn,

18


hội thảo, báo cáo chuyên đề, hội nghị khoa học… Trong đó, tự bồi dưỡng và
tìm kiếm khả năng, cơ hội bồi dưỡng là con đường cơ bản nhất.
+ Bồi dưỡng định kỳ: giúp GV vượt qua sự lạc hậu về tri thức do không
được cập nhật thường xuyên.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ theo chức danh: Tổ chức các lớp bồi
dưỡng để đáp ứng yêu cầu theo từng lĩnh vực.

iv. Xây dựng môi trường tạo động lực cho giáo viên phát triển.
Để người GV yên tâm làm việc và sẵn sàng cống hiến hết mình cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thì nhà trường và xã hội cần phải tạo cho họ môi
trường và điều kiện làm việc tốt nhất. Môi trường ở đây bao gồm nhiều yếu
tố: Đó là những điều kiện, những cơ chế chính sách, các chế độ, các quy định
bảo đảm điều kiện sống, sinh hoạt và làm việc cho GV. Đó còn là những tiềm
năng, cơ hội phát triển nghề nghiệp. Môi trường ở đây còn được hiểu là môi
trường sư phạm, trong đó người GV được sống trong một môi trường văn
hóa, sống trong tình cảm ấm áp, chân tình và cởi mở của đồng nghiệp, trong
tình cảm gắn bó của mối quan hệ thầy trò.
1.3. Hệ thống về chính sách phát triển giáo viên dạy nghề
1.3.1. Chính sách trong quản lý
1.3.1.1. Phong cách quản lý của người lãnh đạo
Trong một tổ chức, một nhà trường, người lãnh đạo là người trực tiếp
quản lý và chỉ đạo GV do đó phong cách làm việc của người lãnh đạo có ảnh
hưởng lớn đến tâm lý, kết quả làm việc của cấp dưới. Hiện nay, phong cách
lãnh đạo có thể chia thành ba loại.
- Phong cách lãnh đạo độc đoán chuyên quyền là việc người lãnh đạo
đưa ra các quyết định và bắt GV phải tuân thủ mà không được thắc mắc,
thường tạo ra cho GV tâm lý căng thẳng, thực hiện công việc như một cái máy,
không có động lực làm việc; tuy nhiên lại phát huy hiệu quả trong tình huống
cần quyết định nhanh, quyết đoán.

19


×