VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ CÔNG HỒNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠM TRÚ, TẠM VẮNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ CÔNG HỒNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠM TRÚ, TẠM VẮNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THẾ TÂM
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung
thực, chính xác.
Luận này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không trùng lặp,
không sao chép bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Tác giả
Lê Công Hồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠM TRÚ, TẠM VẮNG ................................................................................ 6
1.1. Nhận thức chung về quản lý cư trú công dân ............................................ 6
1.2. Nhận thức về quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng ............................. 10
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TẠM TRÚ, TẠM VẮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN,
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 26
2.1. Tình hình, đặc điểm liên quan đến công tác quản lý tạm trú, tạm vắng
trên địa bàn thành phố Hội An ........................................................................ 26
2.2. Thực trạng về nhân khẩu tạm trú, tạm vắng tại thành phố Hội An........ 32
2.3. Thực trạng về công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố
Hội An ............................................................................................................. 36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN ....................................................................... 52
3.1. Dự báo những yếu tố có tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố Hội An ............................. 52
3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng trên
địa bàn thành phố Hội An ............................................................................... 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT:
An ninh, trật tự
CAP
Công an phường
CSKV:
Cảnh sát khu vực
KV1:
KV2:
Sổ theo dõi kiểm tra cư trú
Sổ danh sách hộ khẩu, nhân khẩu
KV3:
Sổ danh sách đối tượng
PC06:
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
QLHC:
Quản lý hành chính
TTATXH:
Trật tự an toàn xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Thành phố Hội An là đô thị loại 03 và hiện là một trung tâm kinh tế,
văn hoá của tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng như khu vực miền Trung - Tây
Nguyên chung. Thành phố Hội An có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đầu tư khá
hoàn thiện, trước đây là một thương cảng sầm uất của cả vùng. Hội An có
mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định, gắn liền với các mặt tiến bộ
trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị chỉnh trang. Hội An còn
có tiềm năng du lịch phong phú, nằm trên “Con đường di sản thế giới”, đặc
biệt có di sản văn hóa thế giới phố cổ Hội An được du khách biết đến như là
một trong những điểm nhấn của du lịch miền Trung.
Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa tại thành phố Hội An diễn ra nhanh
chóng, kéo theo số lượng người từ các địa phương khác tới học tập, lao động,
kinh doanh, sinh sống, du lịch gây khó khăn rất lớn đến việc quản lý nhân, hộ
khẩu nhất là quản lý tạm trú, tạm vắng. Tại thành phố Hội An hiện nay có 03
trường đại học, cao đẳng; 03 ký túc xá sinh viên, 1.180 cơ sở cho thuê lưu trú,
với số lượng nhân khẩu đến lao động, học tập, hoạt động khoảng 16.855
người. Đặc biệt, những năm gần đây các khu du lịch, dịch vụ phát triển mạnh
tập trung đông người lao động từ nơi khác đến làm việc, các loại đối tượng
hình sự, tệ nạn xã hội đến hoạt động và ẩn náu cùng với người lao động tại
các cơ sở cho thuê lưu trú mà chủ yếu là ở các hộ ngăn phòng cho thuê, nhà
nghỉ diễn ra hết sức phức tạp, trong 05 năm từ năm 2014 đến 2018 có 155 đối
tượng ở địa bàn khác đến gây án bị Công an thành phố Hội An bắt giữ. Hàng
năm thông qua kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra việc thực hiện, chấp hành công tác
đăng ký tạm trú, tạm vắng đã phát hiện hàng trăm đối tượng phạm pháp, đối
tượng có quyết định truy nã lẩn trốn. Các vụ án giết người cướp tài sản, trộm
1
cắp, cố ý gây thương tích, lừa đảo xảy ra trong các cơ sở cho thuê lưu trú đặc
biệt là trong nhà cho thuê tập trung đông nhân khẩu tạm trú đang ngày càng
gia tăng.
Từ thực trạng trên đây đã làm cho tình hình ANTT ngày càng trở nên
phức tạp và có ảnh hưởng lớn tới đời sống của cư dân thành phố. Mặc dù các
lực lượng chức năng đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp để
tổ chức, quản lý cư trú và đã thu được những kết quả nhất định, nhưng vẫn
còn có nhiều sơ hở, bất cập, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công tác quản lý
nhân hộ khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng. Nhìn chung công tác quản lý cư trú
mang tính hành chính đơn thuần chưa đi sâu vào nắm chắc hoạt động, thái độ
của từng diện nhân hộ khẩu trong từng khu vực. Mặt khác, một bộ phận
không nhỏ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm
vắng chưa nhận thức đúng tình hình phức tạp nảy sinh tại các hộ ngăn phòng
cho thuê, các hộ có nhà cho thuê, khu ký túc xá… cũng như nhận thức đầy đủ
tầm quan trọng của công tác quản lý nhân hộ khẩu để giữ vững ANTT tại địa
bàn phụ trách.
Chính vì vậy công tác quản lý nhà nước về cư trú, quản lý tạm trú, tạm
vắng có một vị trí hết sức quan trọng. Thực hiện tốt công tác này không
những có ý nghĩa trong việc đảm bảo tình hình ANTT nói chung mà còn phục
vụ cho công tác phòng, chống tội phạm nói riêng. Hơn nữa làm tốt công tác
quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng còn góp phần đắc lực cho công tác
quản lý xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm,
giải quyết chính sách xã hội (y tế, giáo dục, nhà ở…) tại thành phố Hội An
nói riêng và của cả nước nói chung.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và từ thực tiễn công tác lý nhà nước
về tạm trú, tạm vắng tại thành phố Hội An tác giả chọn nghiên cứu luận văn:
“Quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh
2
Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Đã có một số đề tài nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về công tác
quản lý nhân hộ khẩu trong những phạm vi và đối tượng nhất định như:
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Quản lý người lao động tự do ngoài tỉnh
của Công an các phường Hà Nội - góp phần đảm bảo an ninh trật tự” của tác
giả Đặng Thị Thanh, năm 2003;
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhân hộ khẩu tại khu công nghiệp tập trung ở Thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Trần Dân, năm 2006;
Ở thành phố Hội An, ngoài các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng kết về
công tác quản lý nhân hộ khẩu, quản lý tạm trú, tạm vắng của Phòng cảnh sát
QLHC về TTXH (PC06) - Công an tỉnh Quảng Nam thì chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạm
trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố Hội An, phân tích, làm rõ những tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân nhằm đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý tạm trú, tạm vắng phục vụ công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn thành phố Hội An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài cần giải
quyết các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, những quy định của pháp
luật về việc tổ chức quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng.
3
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên
địa bàn thành phố Hội An; kết quả đạt được trong phòng, chống tội phạm; tìm
ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.
+ Dự báo tình hình và đưa ra được các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố
Hội An phục vụ công tác quản lý xã hội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý tạm trú, tạm vắng trên địa bàn thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Chủ thể tiến hành: UBND thành phố Hội An, Công an thành phố Hội
An, các Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan Công an cấp xã trên địa bàn
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, chính sách của Đảng và pháp Luật của nhà nước ta về
quản lý nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nghiên cứu tài liệu; thống kê, phân
tích, tổng hợp; tọa đàm, trao đổi và xin ý kiến các chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận
4
nghiệp vụ quản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính về ANTT đối
với công tác đảm bảo ANTT, phòng, chống tội phạm nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết luận khoa học trong luận văn và các đề xuất giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng phục vụ qunr
lý xã hội trên địa bàn thành phố Hội An. Luận văn là tài liệu tham khảo phục
vụ việc nghiên cứu, học tập trong học viên của Học viện Khoa học xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về tạm trú, tạm vắng của trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
5
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
1.1. Nhận thức chung về quản lý cư trú công dân
1.1.1. Cư trú và quản lý cư trú công dân
- Sơ lược về công tác đăng ký, quản lý cư trú của một số nước trên thế
giới và của Việt Nam.
Công tác đăng ký và quản lý cư trú có vị trí hết sức quan trọng và có
tác dụng to lớn đối với hoạt động quản lý xã hội của nhà nước. Thông qua
Công tác quản lý cư trú cơ quan chức năng thu thập thông tin, tài liệu về công
dân và hoạt động cư trú của công dân để phục vụ cho các yêu cầu quản lý xã
hội, hoạch định được các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,
đáp ứng việc thực hiện quyền nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công dân, góp
phần phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật.
Quản lý xã hội thực chất là quản lý con người trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Con người luôn luôn là chủ thể của mọi hoạt động xã hội
và là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, vì vậy quản lý cư trú được hình thành, phát triển từ rất sớm
và nó diễn ra hầu như ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Từ đó cho thấy quản
lý cư trú là một tất yếu khách quan vì trong xã hội có giai cấp, phải có quản lý
xã hội, đồng thời nó đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội phải quản lý con người,
mà trước hết là qua hoạt động cư trú.
Vì thế chúng ta có thể khẳng định: Trên thế giới vấn đề quản lý cư trú
của con người đã có từ rất lâu, do bản chất của từng nhà nước khác nhau mà
mục đích, hình thức, biện pháp quản lý cư trú khác nhau.
6
Ở Mỹ: Mỗi người từ khi sinh ra đã được cấp mã số công dân riêng. Mã
số được dùng chung cho tất cả các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân công
dân như căn cước, hộ chiếu, bằng lái xe… mã số không bao giờ được dùng lại
cho người thứ hai trong xã hội (kể cả khi người được cấp thẻ chết).
Liên minh Châu Âu (EU): Sau khi các nước trong liên minh Châu Âu
ký hiệp định về việc mở cửa biên giới và tự do đi lại giữa các nước thành
viên, các nước Pháp, Đức, Hà Lan đã thống nhất sử dụng một loại hộ chiếu
EU. Loại thẻ công dân này chứa đựng thông tin đầy đủ về một con người gồm
các nội dung như: hộ tịch, cư trú, căn cước.
Ở Trung Quốc: Hiện tại vẫn thực hiện chế độ quản lý công dân theo hộ
khẩu, trừ các đối tượng được quản lý theo diện tạm trú, tạm vắng thì ở Trung
Quốc ngoài sổ hộ khẩu bình thường còn hình thành loại sổ hộ khẩu màu xanh
dành cho dân nhập cư tạm trú và do đó các đối tượng có hộ khẩu xanh cũng
không được hưởng đầy đủ các quyền lợi như dân có hộ khẩu thường.
Một số nước khác có cách làm riêng tùy thuộc hoàn cảnh của từng quốc
gia như quản lý công dân thông qua giấy phép lái xe hay thẻ thuế. Dữ liệu
công dân được lưu giữ trong máy tính và cung cấp cho các cơ quan chức năng
như cảnh sát, tư pháp, thuế, hải quan.
Ở Việt Nam: Thời kỳ cổ và trung đại, theo sách sử để lại thì các quy
định về quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên đến thế kỷ thứ 7.
Hình thức quản lý đơn giản, theo trình độ phát triển, tóm lại trong giai đoạn
cổ đại và Nhà nước phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm
mục đích áp đặt sự thống trị giai cấp của nhà nước đó.
Thời kỳ thống trị của thực dân Pháp (từ năm 1858 – 1945): Thực dân
Pháp thực hiện các hình thức quản lý chặt chẽ, tỷ mỉ ở thành phố, thị xã.
Quản lý từng người, từng gia đình, có sổ theo dõi quản lý, đối với những
người từ 15 tuổi trở lên đều có danh chỉ bản. Mục đích: nộp tô, thuế, bắt lính,
7
bắt phu… phục vụ cho hoạt động cai trị, bóc lột và khai thác thuộc địa.
Thời kỳ đấu tranh chống Đế quốc Mỹ: Ở miền Nam, dưới chế độ Mỹ,
Ngụy chính sách quản lý cư trú chặt chẽ và có hệ thống, bao gồm vùng nội
thành và vùng giáp ranh với vùng tự do. Thể hiện các quy định về lập hồ sơ,
sổ sách từng người, từng gia đình, có dán ảnh được bảo quản và khai thác một
cách quy mô và hệ thống. Mục đích: Phục vụ bắt lính, quản dân, thực hiện các
chính sách chống cộng; miền Bắc, sau hòa bình lập lại (1954) Nhà nước
nghiên cứu, tổ chức chỉ đạo quản lý cư trú nhằm tăng cường quản lý xã hội,
củng cố chính quyền cách mạng.
Năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Chính phủ ban hành
Quyết định 54/CP ngày 17-8-1976 điều chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ
khẩu trên phạm vi toàn miền Nam. Quyết Định 167/CP ngày 18/9/1976
hướng dẫn, bổ sung và chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu phù hợp với
tình hình miền Nam. Ngày 07-01-1988 Chính phủ ban hành Nghị định 04/CP
ban hành Điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu. Ngày 10-5-1997 Chính Phủ ban
hành Nghị định 51/CP quy định đăng ký, quản lý hộ khẩu thay thế các quy
định trước đây và được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Ngày
19-8-2005 Bộ Công an đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị định
108/2005/NĐ-CP. Để công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình,
ngày 29/11/2006 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua Luật cư trú, đây là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất quy định về quyền
tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú (thường trú hoặc tạm trú),
quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký,
quản lý cư trú theo đó là các nghị định thông tư hướng dẫn như nghị định số
107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của luật cư trú; thông tư số 06/TT-BCA (C11) ngày 1/7/2007 hướng
8
dẫn thực hiện một số điều của luật cư trú. Nghị định số 56/2010/NĐ-CP sửa
đổi một số điều của Nghị định 107/2007/NĐ-CP.
Trong điều kiện, tình hình thực tế hiện nay, ngày 20/6/2013 Quốc hội
đã ban hành Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư
trú số 81/2006/QH11 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2014. Ngày 18/4/
2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú; Bộ Công an ban hành Thông tư
số 35/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Thông tư số 61/2014/TT-BCA
ngày 20/11/2014 quy định về quy trình đăng ký cư trú và Thông tư số
36/2014/TT-BCA ngày 9/9/2014 quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng
ký, quản lý cư trú. Ngoài ra còn một số văn bản có liên quan như: luật xử lý vi
phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, quản lý cư trú công dân có thể hiểu khái quát là quản lý việc
thường trú, tạm trú, tạm vắng của công dân.
- Quản lý thường trú là việc đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp
dụng các biện pháp để quản lý đối với những người thường xuyên cư trú trên
một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính.
- Quản lý tạm trú là quản lý những người thường trú ở một nơi nhưng
do lý do khác nhau họ đến ở lại một địa phương trong thời gian nhất định.
- Quản lý tạm vắng là quản lý đối với những người thường trú của địa
phương theo quy định của pháp luật khi đi ra khỏi địa phương của mình phải
khai báo tạm vắng.
1.1.2. Đặc điểm của nhân khẩu tạm trú, tạm vắng
Nhân khẩu từ nơi khác đến địa bàn hoạt động và quan hệ với nhân khẩu
9
thường trú có thể vì lý do thăm viếng, quan hệ làm ăn. Hoặc đối tượng phạm
pháp nơi khác đến tạm trú nhằm trốn tránh sự truy bắt, xử lý của Công an,
chính quyền địa phương nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú. Do đó nhân khẩu
tạm trú là những người cần chú ý trong quản lý để phục vụ cho công tác
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác.
Ngoài ra theo quy luật chung của các băng nhóm tội phạm chuyên
nghiệp thường đi địa bàn khác hoạt động. Vì vậy, đối với những đối tượng
này thường đăng ký hộ khẩu tại phường này có thể sang địa bàn phường khác
hoạt động, từ quận này sang quận khác tạm trú hoạt động hoặc từ thành phố
đi các tỉnh hoạt động.
1.2. Nhận thức về quản lý nhà nước về tạm trú, tạm vắng
1.2.1. Khái niệm, đối tượng, vai trò của công tác quản lý tạm trú, tạm vắng
Trong thực tiễn mặc dù công dân đang đăng ký hộ khẩu thường trú ở
một nơi nhất định nhưng không phải lúc nào họ cũng sinh sống và làm việc
tại nơi đã đăng ký thường trú. Với nhiều lý do khác nhau, con người thường
phải đi lại và thậm chí phải sống ở một nơi khác với nơi mình đã đăng ký
thường trú trong một thời gian nhất định, đó chính là thời gian cư trú tạm thời
để giải quyết công việc theo yêu cầu cá nhân. Thời gian cư trú tạm thời được
gọi là thời gian tạm trú. Bên cạnh đó còn có một bộ phận không nhỏ những
nhân khẩu sinh sống và làm ăn tại một thành phố, thị xã có tính lâu dài và họ
coi nơi đang sinh sống là nơi cư ngụ thật sự của họ và những nhân khẩu này
có ý định cư ngụ tại nơi ở hiện tại, không có ý định chuyển đi nơi khác; do
quy định của pháp luật nên những nhân khẩu đang sinh sống tại nơi đang cư
ngụ chưa được đăng ký hộ khẩu thường trú, những trường hợp này cũng được
coi là tạm trú. Thời gian tạm trú ngắn hay dài là tùy theo yêu cầu của công
việc cũng như cuộc sống đòi hỏi. Vì vậy Khoản 01 điều 30 Luật cư trú được
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10
10
thông qua ngày 29-11-2006, có hiệu lực thi hành ngày 01-7-2007 đã nêu:
“Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú,
cấp sổ tạm trú cho họ.” [18]
- Đối tượng phải đăng ký tạm trú và khai báo tạm vắng được quy định
cụ thể tại khoản 2 điều 30 và khoản 1 khoản 2 điều 32 Luật cư trú. [18]
+ Đối tượng phải đăng ký tạm trú bao gồm: Người đang sinh sống, làm
việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng
không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã,
phường, thị trấn.
+ Đối tượng phải khai báo tạm vắng bao gồm:
Bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có
quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam
giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ
sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm
đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm
khai báo tạm vắng.
Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên khi đi khỏi
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên
có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
- Vai trò của quản lý tạm trú, tạm vắng.
Đối với hoạt động quản lý xã hội của đất nước, công tác quản lý cư trú,
quản lý tạm trú, tạm vắng là một biện pháp quản lý hành chính nhằm xác định
việc cư trú cũng như những thông tin cơ bản nhất về nhân thân của công dân
11
để làm tiền đề phục vụ cho hoạch định chính sách xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội nói chung, đồng thời nhằm đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ
công dân, tăng cường quản lý xã hội của Nhà nước.
Công tác quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng là cơ sở đảm bảo
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hiến pháp năm 2013 và
pháp luật đã quy định quyền và nghĩa vụ của công dân. Để thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình mỗi công dân phải chứng minh tư cách công dân của mình
trên cơ sở được chính quyền thừa nhận thông qua việc đăng ký và quản lý hộ
khẩu, đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng để xác định về mặt cư trú. Thông
qua nơi cư trú để công dân thực hiện các quyền: xây dựng chính quyền
(quyền bầu cử, ứng cử...), quyền lao động, tự do kinh doanh, học tập, chăm
sóc sức khỏe, tự do ngôn luận, tự do cư trú, tự do tín ngưỡng... và thực hiện
nghĩa vụ của công dân như nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ tuân theo Hiến
pháp và pháp luật...
Đặc biệt là trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và TTATXH, công tác
quản lý tạm trú, tạm vắng có ý nghĩa quan trọng trong phòng, chống tội phạm.
Thông qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng chúng ta có thể hiểu
được những vấn đề cơ bản của từng con người cụ thể về tên tuổi, nơi cư trú,
quan hệ xã hội, đời sống kinh tế, người tốt, người xấu, các đối tượng cần tập
trung phòng ngừa, người lạc hậu... trên cơ sở nắm vững tình hình từng nhân,
hộ khẩu cư trú trên địa bàn, từ đó Công an, ban ngành, đoàn thể, lực lượng an
ninh cơ sở có kế hoạch, biện pháp phù hợp nhằm tuyên truyền, giáo dục họ
trong việc thực hiện tốt những quy định của nhà nước về công tác bảo vệ
ANTT cũng như có biện pháp phòng ngừa không để họ đi vào con đường
hoạt động tội phạm. Đồng thời qua công tác quản lý tạm trú, tạm vắng để nắm
chắc về con người sinh sống ở địa bàn trên mọi phương diện nhằm phục vụ
cho việc tiến hành xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
12
sát với tình hình thực tế cũng như làm cơ sở cho việc xây dựng thế trận an
ninh nhân dân.
Việc quản lý tạm trú, tạm vắng một cách chặt chẽ còn giúp cho chúng
ta có điều kiện, chủ động phát hiện kịp thời các loại tội phạm, đặc biệt là các
đối tượng trốn lệnh truy nã. Thực tế đã chứng minh rằng các đối tượng phạm
tội trốn lệnh truy nã luôn tìm mọi cách để lẩn trốn vào những nơi mà công tác
quản lý con người, quản lý tạm trú, tạm vắng của Công an có nhiều sơ hở.
Trong những năm qua, nhờ thực hiện tốt công tác quản lý tạm trú, tạm vắng ở
một số nơi nói trên, chúng ta đã phát hiện được nhiều đối tượng phạm tội trốn
lệnh truy nã.
Thực hiện tốt công tác quản lý tạm trú, tạm vắng sẽ góp phần tích cực
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, hạn chế nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm cũng như phục vụ công tác điều tra khám phá tội phạm.
Trong nhiều trường hợp do công dân hoặc các cơ sở cho thuê lưu trú không
thực hiện đúng quy định về công tác khai báo tạm trú nên dẫn đến việc các đối
tượng lợi dụng để hoạt động phạm tội và khi tội phạm xảy ra đã gây khó khăn
cho công tác điều tra vì không nắm được nhân thân, lai lịch của đối tượng.
Phát hiện, thu thập các tài liệu cần thiết về nhân khẩu tạm trú trên địa
bàn, phục vụ cho quản lý về ANTT của ngành Công an.
1.2.2. Những quy định trong các văn bản pháp lý của Nhà nước về
trình tự thủ tục, thẩm quyền trong đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng
1.2.2.1. Trình tự thủ tục trong đăng ký, quản lý tạm trú, tạm vắng
- Trình tự thủ tục trong quản lý tạm trú: được quy định tại điều 30 Luật
cư trú và Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 09 năm 2014 của Bộ
Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định
số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
13
+ Tại điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014
quy định: [3]
1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu
b. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở
nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký
tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân
khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã
có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì
không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an
xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc
đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải
được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và
ngày, tháng, năm.
3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã,
phường, thị trấn.
+ Tại điều 17 quy định về cấp sổ tạm trú: [3]
1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú
theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị
xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Như vậy sổ tạm trú cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình có thời hạn tối đa
không quá hai mươi bốn tháng. Khi sổ tạm trú hết thời hạn, hộ gia đình hoặc
cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan
Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của
14
mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp
sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm
trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp
sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên
trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có
người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của
học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của
người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký
tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách
bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề
nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào
danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân
có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá
nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ
tục gia hạn tạm trú.
a. Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Sổ tạm trú;
- Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký
túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập
15
trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn
tạm trú kèm theo danh sách.
b. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.
3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc
hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội
dung như sổ đã được cấp trước đó.
a. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Sổ tạm trú.
b. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì
được cấp sổ tạm trú mới.
5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong
khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công
dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ
tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú.
6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo
đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền
kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc
sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật.
- Trình tự thủ tục trong khai báo tạm vắng: được quy định tại điều 32
Luật cư trú và điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA: [3]
1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại
Điều 32 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị
16
trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.
3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi
khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có
thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.
Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn
tạm vắng do người đó tự quyết định.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của
công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu
khai báo tạm vắng cho công dân.
1.2.2.2. Phân công, phân cấp trong quản lý tạm trú, tạm vắng
- Điều 33 Luật cư trú quy định trách nhiệm của Bộ Công an: [18]
“1. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú.
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
bãi bỏ những quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật này.
4. Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về cư trú.
5. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú.
6. Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết nghiên cứu khoa học về quản
lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về cư trú.
8. Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.
Do đó, Bộ công an là cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định về đăng ký quản lý cư trú, quản lý tạm trú, tạm vắng thống nhất
trong toàn quốc, có trách nhiệm: phối hợp với các ngành có liên quan xây
dựng những chủ trương chính sách có liên quan đến công tác đăng ký quản lý
17
hộ khẩu (quản lý cư trú); Chỉ đạo, hướng dẫn, giải quyết, xử lý các trường
hợp khiếu nại, tố cáo về đăng ký quản lý cư trú của cơ quan, tổ chức và công
dân theo quy định; đề xuất lên Chính phủ đề ra những chủ trương, chính sách
về đăng ký, quản lý cư trú.
Giám Đốc Công an thành phố, tỉnh: chịu trách nhiệm trước Bộ Công an
và Ủy ban nhân dân thành phố, tỉnh trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiên các
quy định về đăng ký quản lý cư trú trên địa bàn thành phố, tỉnh.
Ngoài ra tại điều 35 Luật cư trú còn quy định trách nhiệm của cơ quan
đăng ký, quản lý cư trú: [18]
“1. Niêm yết công khai, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú.
2. Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng
ký, quản lý cư trú.
3. Cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đúng
thời hạn cho công dân theo quy định của Luật này.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú.
5. Giải quyết kịp thời kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên
quan đến cư trú, quản lý cư trú”.
Điều 36 Luật cư trú quy định trách nhiệm của người làm công tác đăng
ký, quản lý cư trú: [18]
“1. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phải được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong khi thực hiện
nhiệm vụ phải có thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả
và giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn
thiếu hoặc chưa đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách
18
nhiệm trước pháp luật về việc hướng dẫn đó”.
Thông tư số 09/2015/TT-BCA, ngày 10/2/2015 của Bộ Công an quy định
Điều lệnh CSKV đã quy định CSKV thực hiện công tác quản lý hộ khẩu. [5]
CSKV là lực lượng chính chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý việc tạm
trú, tạm vắng trong khu vực. Tham gia trực, quản lý, kiểm tra đăng ký tạm trú,
tạm vắng tại các điểm được phân công. Ký xác nhận vào sổ đăng ký tạm trú,
tạm vắng của điểm trực và phiếu NK8 để cấp cho người tạm vắng. Khi làm
nhiệm vụ tại địa bàn nếu có người khai báo tạm trú, tạm vắng thì phải thực
hiện đăng ký, ghi vào sổ tay để bổ sung vào sổ đăng ký tạm trú, tạm vắng đối
với các trường hợp có nghi vấn.
Thực hiện xác minh các trường hợp đến tạm trú, đi tạm vắng có nghi
vấn và xử lý các vi phạm quy định về tạm trú, tạm vắng.
CAP, xã, thị trấn: chỉ huy phải phân công CSKV, Công an viên luân
phiên trực tại các điểm trực tạm trú, tạm vắng và cán bộ, chiến sỹ trực tại trụ
sở CAP, xã, thị trấn để tiếp nhận thông báo lưu trú, đăng ký tạm trú, khai báo
tạm vắng. Tên của CSKV, Công an viên và lực lượng an ninh cơ sở tham gia
trực tại điểm phải lập danh sách lưu tại CAP, xã, thị trấn để tiện theo dõi,
kiểm tra.
Khoản 4, 5 điều 30 Luật cư trú quy định: [18]
“Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú
theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú,
có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm
việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú
thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú”.
19
Khoản 4 điều 32 Luật cư trú quy định: “Công an xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký
xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng”. [18]
Điều 34 Luật cư trú được quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp trong quản lý cư trú. [18]
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại
địa phương.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về
quản lý cư trú.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung, yêu cầu, biện pháp quản lý tạm trú, tạm vắng
1.2.3.1. Nội dung, yêu cầu, biện pháp quản lý tạm trú
Lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính ở cơ sở thường xuyên có mặt ở
địa bàn, phối hợp chặt chẽ với lực lượng an ninh cơ sở để đăng ký tạm trú.
Đồng thời nắm tình hình xác minh, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến
ANTT và quản lý tạm trú, tạm vắng.
- Nội dung quản lý đối với từng hộ gia đình: Nắm được họ, tên, tuổi,
nghề nghiệp, nơi làm việc chủ hộ và những người trong hộ; số người từ 14
tuổi trở lên; những người thuộc các diện đối tượng phải quản lý theo pháp luật
và theo yêu cầu nghiệp vụ…
Nắm được nơi đăng ký thường trú của họ ở đâu, đặc điểm, hoàn cảnh
riêng biệt, biểu hiện kinh tế bất minh, các mối quan hệ cần chú ý và những
vấn đề có liên quan đến ANTT nảy sinh khi họ đến tạm trú tại địa phương; các
sự thay đổi về hộ khẩu, hộ tịch, các di biến động khác trong từng hộ.
- Nội dung nắm tình hình về nhân khẩu: Đối với những người từ 14 tuổi
20