Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý nhà nước về công chức cấp xã từ thực tiễn quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


g

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2019

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính với đề tài “Quản lý nhà nước về
công chức cấp xã từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là
hoàn toàn trung thực và không trùng với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Nguyễn Văn Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về công chức cấp
xã ..................................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở pháp lý, nội dung, mục tiêu, nguyên tắc và chủ thể của quản lý
nhà nước đối với công chức cấp xã ................................................................. 12
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về công
chức cấp xã ...................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG

CHỨC CẤP XÃ TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 23
2.1. Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................... 23
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nước về công chức cấp xã trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................ 27
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................ 42
3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý nhà nước về công chức cấp xã ................... 42
3.2. Các quan điểm về tăng cường quản lý nhà nước về công chức cấp xã ... 46
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công chức phường ............ 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

CB,CC

Cán bộ, công chức

2


CC

Công chức

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4

HCNN

Hành chính Nhà nước

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7


QPPL

Quy phạm pháp luật

8

TP

Thành phố

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng và chất lượng của 7 chức danh công chức phường......... 26


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý cán bộ là công việc quan trọng trong xây dựng đội ngũ công
chức thực thi công vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và xã hội. Trong
chiều dài các giai đoạn của lịch sử, yếu tố con người có vai trò hết sức quan
trọng, quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng nước ta. Thấm nhuần tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, Đảng ta đã
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ và là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”. Ở bất cứ chế độ chính trị, kiểu nhà nước nào,
hay bất kỳ lĩnh vực nào, sự hưng thịnh hay suy vong đều phụ thuộc phần lớn
ở nhân tố con người; yếu tố con người đóng vai trò hạt nhân, then chốt hướng
đến đạt được các mục tiêu đề ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ
tốt hoặc kém" trong tác phẩm "Sửa đổi lối làm việc". Chính vì vậy, công tác
cán bộ luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng quan tâm, bằng
việc đề ra những định hướng chiến lược để xây dựng, bồi dưỡng, đào tạo và
quản lý đội ngũ cán bộ.
Chủ trương cải cách hành chính Nhà nước là một trong những chủ
trương quan trọng đó, cụ thể hóa chủ trương đó, Chính phủ cũng đã ban hành
Nghị quyết về Chương trình tổng thể giai đoạn 2011-2020, đề ra mục tiêu
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực,
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” và
nhiệm vụ “Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân
công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên
chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh;

1


thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý...”.

Trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp của Nhà nước ta, cấp xã là
đơn vị hành chính cấp cơ sở, là cấp thấp nhất trong hệ thống. Tuy nhiên, đội
ngũ công chức ở đây có vai trò hết sức quan trọng trong việc làm cầu nối giữa
Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Do tính chất đặc thù công
việc, đội ngũ này một mặt vừa giải quyết những công việc hàng ngày, quán
triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, mặt khác vừa phải tổng kết kinh
nghiệm, tham mưu giúp Đảng uỷ, chính quyền đề ra kế hoạch, chủ trương và
các biện pháp đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của địa phương. Trong công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng
đội ngũ công chức ngang tầm đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ, trong đó có đội
ngũ công chức trong hệ thống chính quyền cấp xã. Tại hội nghị lần thứ V,
BCH TW khóa IX đã ban hành Nghị quyết về: “Đổi mới nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn, nhấn mạnh vai trò của đội ngũ cán bộ,
công chức và đề ra một loạt chủ trương, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng” [14].
Nhìn chung đội ngũ công chức nhà nước, trong đó có đội ngũ công
chức cấp xã xét về chất lượng, số lượng và cơ cấu đã có sự chuyển biến nhiều
mặt, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý nhà nước về công chức cấp xã vẫn còn
nhiều vấn đề cần phải làm, đáng được quan tâm. Chính vì một bộ phận công
chức cấp xã do được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên cơ cấu chưa
đồng bộ, trình độ năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, tính
chuyên nghiệp còn thấp, hoạt động đôi khi chưa thực sự dựa vào pháp luật,
còn giải quyết theo ý muốn chủ quan của mình. Bên cạnh đó, hiện tượng chây
ì, thiếu tinh thần trách nhiệm, đùn đẩy công việc, chấp hành kỷ cương, kỷ luật
hành chính chưa nghiêm,... vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả.

2



Thực tiễn quản lý đối với công chức cấp xã trên đây phản ánh trực
tiếp tình hình quản lý tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì
lẽ đó, tác giả chọn vấn đề: "Quản lý Nhà nước về công chức cấp xã từ thực
tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu làm đề tài luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả có tham khảo một số
công trình khoa học sau đây:
Sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của PGS.TS.
Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc
gia năm 2001.
Sách “Phân cấp quản lý nhà nước - Lý luận và thực tiễn” của PGS. TS
Võ Kim Sơn chủ biên , Nxb Chính trị Quốc gia năm 2004
Sách “Công chức, công vụ” của PGS. TS. Phạm Hồng Thái chủ biên,
Nxb Tư pháp năm 2005.
Sách "Về chế độ công vụ Việt Nam" của PGS.TS. Nguyễn Trọng Điều
chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia năm 2007.
Sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, của Nguyễn Thanh chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2002
Luận án tiến sĩ “Đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chính quyền cấp
cơ sở ở nước ta hiện nay”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2014
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thành tích cán bộ, công chức tại UBND
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Học viện Khoa học xã hội năm 2013;
Luận văn thạc sĩ "Phát triển nguồn nhân lực quản lý hành chính quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng", Học viện Khoa học xã hội năm 2014;
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành

3



phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội năm 2015;
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công chức cấp xã từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, Học viện Khoa học xã hội năm 2015;
Luận văn “Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước ta”, Học viện
Chính trị quốc gia năm 2016.
Các công trình nghiên cứu nói trên là tư liệu quý giá dùng để tham
khảo, góp phần giúp cho học viên hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, chỉ ra những kết quả đạt được,
những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế đó, từ
đó đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà nước đối với công
chức cấp xã, đáp ứng các yêu cầu đặt ra của thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, như khái niệm, đặc
điểm,vai trò của quản lý nhà nước về công chức cấp xã; quản lý nhà nước
bằng pháp luật về công chức cấp xã; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về công chức cấp xã.
Xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với công
chức cấp xã tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng; làm rõ những kết
quả đạt được; những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của nó trong quá
trình hoạt động quản lý.
Đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước về công chức cấp xã nói chung và trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng nói riêng.

4



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã
và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức
cấp xã dưới góc độ luật hành chính, trong phạm vi trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến
năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cũng như của các cấp chính quyền thành
phố Đà Nẵng về hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý
công chức cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khác nhau, như phương pháp logic kết hợp với lịch sử, điều tra, so
sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, kết hợp nghiên cứu
lý luận với tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn dưới góc độ pháp luật hành chính về hoạt động
quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng:

5



- Về mặt lý luận: Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
trong quá trình học tập và nghiên cứu của các độc giả, các nhà hoạch định
chính sách, nhà quản lý vàhọc viên.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với công chức
cấp xã nói chung và công chức cấp xã trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về công chức
cấp xã.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về công chức cấp xã tại quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
công chức cấp xã tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về công
chức cấp xã
1.1.1. Công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công chức cấp xã
Theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 thì “công chức”
và “công chức cấp xã” được hiểu như sau:

- “Công chức” là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước...
- “Công chức cấp xã” là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước[23].
Từ các nội dung trên đây, có thể hiểu rằng: “Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: Trưởng công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã

7


hội, trong biên chế do cấp huyện quản lý và hưởng lương từ nguồn ngân sách
của địa phương”.
Vấn đề làm rõ hơn khái niệm về công chức cấp xã, cho thấy công chức
cấp xã có những đặc điểm:
- Công chức cấp xã là những người gần dân, gắn bó mật thiết với dân,
người trực tiếp triển khai các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào đời sống của dân.
- Được tuyển dụng, xếp loại theo ngạch, bậc, mỗi ngạch được chuyên
môn hóa riêng biệt gắn liền với đặc điểm, yêu cầu của từng vị trí công việc cụ
thể theo khả năng, trình độ được đào tạo.

- Là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở, luôn lắng nghe ý
kiến của người dân, từ đó có cách thức tiến hành công việc phù hợp, đảm bảo
được những lợi ích chính đáng của người dân.
- Là người trực tiếp giải quyết các yêu cầu, quyền lợi của dân và là cầu
nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Là người xuất phát từ cơ sở, trực tiếp tham gia vào các hoạt động của
người dân, đại diện cho nhân dân, vừa thực hiện chức năng quản lý, giải quyết
các công việc của nhà nước liên quan đến người dân, do đó công chức cấp xã
có thể bị chi phối, ảnh hưởng nhiều bởi những phong tục, tập quán,văn hóa
đặc thù của địa phương và dòng họ, dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc
chưa cao.
- Công chức cấp xã theo pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ có ở UBND
cấp xã, không có ở các cơ quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị như cấp
hành chính cao hơn, cơ quan cấp trên.
1.1.1.2. Vai trò của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là người làm việc tại UBND cấp xã. Đây là lực
lượng công chức giúp cho UBND tiến hành việc quản lý hành chính nhà nước

8


ở cấp cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn).
Công chức cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại
diện cho người dân, gần gũi, sát dân cho nên họ là người trực tiếp nắm tâm tư,
nguyện vọng của người dân để phản ánh lên các cấp chính quyền, để các cấp
chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế thấy rằng, ở đâu công chức cấp
xã gần dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó cấp chính
quyền sẽ đề ra chính sách đúng đắn, ngược lại ở đâu mà công chức cấp xã
hách dịch, quan liêu, xa rời dân thì ở đó những chính sách đề ra sẽ không phù
hợp.

Công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cho nhân dân và vận động nhân
dân chấp hành, thực hiện tốt trong cuộc sống. Là người tiên phong, gương
mẫu trong thực hiện chính sách pháp luật, xây dựng gia đình văn hóa tại khu
dân cư.
Công chức cấp xã là người am hiểu các phong tục, tập quán của địa
phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là
người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những công việc liên
quan đến quyền, lợi ích chính đáng của người dân, giải đáp những yêu cầu,
thắc mắc của người dân trong phạm vi quyền hạn của mình.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước đối với công
chức cấp xã
Quản lý là một khái niệm rất rộng, thường có nhiều cách hiểu khác
nhau tùy thuộc góc độ tiếp cận nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, theo quan
điểm chung nhất thì: “Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được

9


mục tiêu chung”.
Khái niệm Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước, được hiểu “Là một dạng của hoạt động quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực, sử dụng các chính sách và pháp luật để điều chỉnh những hành
vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ
quan trong BMNN thực hiện nhằm duy trì ổn định và phát triển xã hội, phục
vụ nhân dân”.
Theo nghĩa rộng, 03 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước, đó là: lập

pháp do cơ quan lập pháp thực hiện; hành pháp (chấp hành và điều hành) do
hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm; và tư pháp do cơ quan tư pháp
thực hiện. Còn theo nghĩa hẹp, là hoạt động hành chính nhà nước của cơ quan
hành pháp để quản lý và điều hành các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội theo một trật tự quy định của pháp luật. Theo đó, Quản lý nhà nước bao
gồm có 02 chức năng cơ bản: 1) Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành
các văn bản QPPL để hướng dẫn thực hiện pháp luật; 2) Tổ chức, điều hành,
phối hợp các hoạt động kinh tế – xã hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội.
Quản lý nhà nước về công chức, trong đó có công chức cấp xã là sự tác
động có tổ chức bằng chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với
đội ngũ công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức có đủ trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức chính trị, đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Đối tượng chịu sự tác động của quản lý nhà nước chính là hành vi của
công chức và các mối quan hệ của đội ngũ này trong quá trình thực thi công
vụ.
Chủ thể của quản lý nhà nước về công chức trước hết là Chính phủ.
Chính phủ thống nhất trong quản lý đội ngũ công chức, Bộ Nội vụ được
Chính phủ giao trực tiếp quản lý; ở cấp Bộ thì có Vụ, Ban tổ chức cán bộ; ở

10


cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Nội vụ, Ban tổ chức Tỉnh
ủy; ở cấp Huyện là phòng Nội Vụ, Ban tổ chức Huyện ủy,...
Quản lý đội ngũ công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng có chất
lượng cần phải trải qua nhiều khâu và nhiều công đoạn khác nhau, từ việc xác
định chủ trương, đường lối đến việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng; luân chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính
sách đối với công chức. Quá trình này được coi là quản lý đội ngũ công chức.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu: “Quản lý nhà nước về công chức
cấp xã là toàn bộ các mặt hoạt động công tác, từ việc xác định mục tiêu đến
việc xây dựng và thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, được tiến
hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyềnnhằm tạo nên một đội
ngũ công chức cấp xã đồng bộ, có số lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất
chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương trong từng giai đoạn lịch sử”.
Qua khái niệm trên, có thể thấy rằng quản lý nhà nước về công chức
cấp xã có một số đặc điểm sau:
- Quản lý nhà nước về công chức cấp xã bao gồm nhiều nội dung khác
nhau, như ban hành văn bản pháp luật, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, xác
định số lượng, khen thưởng kỷ luật, thanh tra, kiểm tra,... Các nội dung này có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện.
- Quản lý nhà nước về công chức cấp xã được tiến hành bởi các cơ
quan, tổ chức, cá nhân được phân công, phân cấp theo thẩm quyền như:
Chính phủ, Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp,
trong đó cơ quan có vai trò tham mưu quan trọng là Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ và
Phòng Nội vụ cấp quận, huyện. Mỗi cơ quan có chức năng, nhiệm vụ riêng.
- Quản lý nhà nước về công chức cấp xã nhằm tạo ra một đội ngũ công
chức có chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị đặt ra đối với chính

11


quyền cấp xã.
- Quản lý nhà nước về công chức cấp xã đơn giản hơn rất nhiều so với
công chức các cấp trên đó bởi các chức danh công chức đơn giản hơn công
chức các cấp, ngành khác.
- Quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã nhằm hạn chế và kịp thời
xử lý nghiêm những sai phạm của đội ngũ công chức.

1.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã
Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã nhằm góp phần
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân.
Thứ hai, Quản lý nhà nước về công chức cấp xã nhằm đảm bảo tính
hiệu quả hoạt động và tính hiệu lực hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.
Thứ ba, Quản lý nhà nước về công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ
công chức cấp xã vững mạnh, có uy tín, có năng lực trình độ và có bản lĩnh
vững vàng, luôn gắn bó với mật thiết với nhân dân và luôn vì nhân dân phục
vụ.
1.2. Cơ sở pháp lý, nội dung, mục tiêu, nguyên tắc và chủ thể của
quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật cán bộ, công chức năm 2008;
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp phường.
- Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về việc
tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước.
- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/04/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009

12


của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
- Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về
công chức xã, phường, thị trấn.

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế.
- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
1.2.2. Nội dung
Xét tổng quát, nội dung quản lý công chức cấp xã được pháp luật quy
định bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công
chức cấp xã.
- Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng công chức cấp xã.
- Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
- Quy định số lượng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ;
việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh
giá công chức cấp xã; việc phân cấp quản lý công chức cấp xã; ban hành quy
định tuyển dụng, chế độ tập sự đối với công chức cấp xã.
- Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm đối với ông chức cấp xã và
thưc hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với công chức cấp xã.
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo về công chức cấp xã;
- Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với
công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công

13


chức cấp xã.
- Giải quyết vấn đề liên quan khiếu nại, tố cáo về công chức cấp xã.
- Các công tác khác có liên quan đến việc quản lý công chức cấp xã.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 24/2010/NĐCP của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với công chức cấp

xã bao gồm: Chính phủ và UBND các cấp. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tham
mưu cho Chính phủ, Sở Nội vụ và phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mưu
cho UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công chức cấp xã. Mỗi cơ
quan có nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và được pháp luật quy định cụ
thể [8]:
- Bộ Nội vụ:
Chủ trì trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các quy định về công
chức cấp xã;
Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về công chức cấp xã về tuyển dụng, sử dụng, nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, chế độ tiền lương và các
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể
tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức cấp xã;
Thanh tra, kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân các cấp và đối với công
chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp
xã;
Thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên
phạm vi toàn quốc.
- Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh:
Quyết định số lượng cụ thể công chức cấp xã theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn Bộ Nội vụ; hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh

14


để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có công chức đảm nhiệm;
Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã; hướng dẫn,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh giá công chức cấp xã
hàng năm;

Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức cấp xã;
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch
xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để
nâng cao chất lượng công chức cấp xã;
Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã;
Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã; Ban
hành quy định về phân cấp quản lý đối với công chức cấp xã;
Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp xã trên
địa bàn cấp tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định của Chính phủ và theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp đối với công chức cấp xã;
Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp Huyện:
Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã;
Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã; quyết định tiếp nhận,
điều động và quản lý công chức cấp xã theo quy định và theo phân cấp quản
lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi việc, nghỉ hưu
đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối
với công chức cấp xã;

15


Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo hướng dẫn và
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức cấp xã theo phân

cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức
cấp xã;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật;
Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã trên địa bàn cấp huyện;
Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh
giá công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã;
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp
xã.
- Ủy ban nhân dân cấp Xã:
Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá
hàng năm đối với công chức cấp xã;
Thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch,
tạo nguồn đối với công chức cấp xã;
Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng công
chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức ở địa phương;
Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm
đối với công chức cấp xã;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật;
Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã;
Lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.

16


Nội dung công tác quản lý công chức cấp xã thể hiện mối quan hệ bảo

đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng về công tác cán bộ và trách nhiệm quản lý
trực tiếp đối với đội ngũ công chức, thể hiện sự phân cấp rõ ràng, cụ thể của
cấp cơ sở và cấp trên cơ sở.
Để thực hiện tốt công tác quản lý đội ngũ công chức, trước hết cấp ủy
Đảng các cấp phải cụ thể hóa bằng quy chế phân cấp quản lý công chức trên
cơ sở thống nhất sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và phát huy vai trò quản lý trực
tiếp của UBND các cấp. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý công chức.
Thực hiện công tác quản lý công chức trên cơ sở quy hoạch cán bộ, kế
hoạch đào tạo, bố trí cán bộ, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, nhận xét
công chức, lấy thước đo hiệu quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
làm yếu tố cơ bản trong đánh giá công chức tốt hay chưa tốt.
1.2.3. Mục tiêu
Nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ để thực hiện chức năng của cơ quan Nhà nước, pháp luật hướng tới
các mục tiêu sau đây:
- Phát triển đội ngũ công chức cấp xã thích ứng với yêu cầu của từng
giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội;
- Tạo điều kiện, cơ hội để công chức cấp xã phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định;
- Xây dựng một môi trường làm việc có văn hoá, có hiệu quả trên cơ sở
hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức cấp xã với nhau trong cơ quan,
tổ chức.

17


1.2.4. Nguyên tắc

Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự điều hành và
quản lý thống nhất của Nhà nước.
Kết hợp giữa các tiêu chuẩn về chức danh chuyên môn, vị trí việc làm
và chỉ tiêu trong biên chế.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tinh thần trách nhiệm cá nhân
và chế độ phân công, phân cấp rõ ràng.
Việc sử dụng, đánh giá và phân loại công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống và thực tế năng lực thực thi công vụ.
1.2.5. Chủ thể
Một nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về công chức cấp xã là
xác định chủ thể quản lý nhà nước đối với đối tượng công chức này. Điều đó
liên quan đến việc xác định chức năng, nhiệm vụ và phân cấp quản lý, cũng
như mối quan hệ giữa các cơ quan, các cấp, người có thẩm quyền quản lý về
công chức cấp xã. Cơ quan quản lý nước ta đối với công chức cấp xã gồm:
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Theo quy định, trên cơ sở tổng biên chế công chức do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền quyết định giao biên chế và thực hiện quản lý biên
chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; còn đối với
HĐND cấp tỉnh quyết định giao biên chế, Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện
và quản lý biên chế được giao trong phạm vi địa phương quản lý [7].
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về
công chức cấp xã
1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật
Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng đến chất lượng quản lý
công chức vì các quy định pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

18



hoạt động của các cơ quan hành chính cấp xã. Chẳng hạn, về cơ cấu tổ chức,
trong những năm qua, tổ chức bộ máy của các cơ quan chức năng từng bước
được cải cách theo hướng tinh giản, từng bước tách chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh. Trong hoạt động điều
hành, từng bước phân cấp quản lý phù hợp với tình hình thực tế đã đem lại
những chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng công tác quản lý nhà nước. Hiện
nay, bộ máy hành chính cấp xã trong nội bộ chưa thực sự xuất phát từ chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường. Các quy định pháp
luật chưa thực sự chặt chẽ đã ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động quản
lý. Ở nhiều chính quyền cấp xã, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch với tập
thể UBND còn chồng chéo nhau, chưa thực sự rõ ràng, linh hoạt,… dẫn đến
tình trạng cùng làm nhưng không hiệu quả, như vấn đề quản lý đất đai, việc
kiểm tra, thanh tra trong hoạt động quản lý,… Trong khi đó, có những nhiệm
vụ cần thiết phải làm thì lại chưa có hệ thống cơ quan chuyên trách đảm
nhiệm, như vấn đề đánh giá chất lượng hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
1.3.2. Chất lượng và hiệu quả của công tác tổ chức quản lý
Chất lượng và hiệu quả của công tác tổ chức quản lý là kết quả hoạt
động quản lý đạt được của bộ máy hành chính trong sự tương quan với mức
độ chi phí các nguồn lực và trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội. Chất lượng, hiệu quả của công tác tổ chức quản lý công chức cấp
xã được thể hiện trên các phương diện sau:
- Đạt mục tiêu quản lý nhà nước tối đa với mức độ chi phí các nguồn
lực nhất định;
- Đạt mục tiêu nhất định với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu;
- Đạt được mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà
còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội.

19



×