Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn quận ngũ hành sơn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.64 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THANH SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THANH SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số
: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM SỸ AN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng” là hoàn toàn trung thực và
không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Ngô Thanh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP ...........................................................................................6
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ...................................................................................6
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ............................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................23
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ................23
2.2. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn.............................................................................................................................30

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại quận Ngũ
Hành Sơn ...................................................................................................................42
2.4. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại quận
Ngũ Hành Sơn ...........................................................................................................54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ........................59
3.1. Các căn cứ để xây dựng giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp......59
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp .................................63
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

DVTM

Dịch vụ thương mại

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

KHCN

Khoa học công nghệ

NLTS

Nông lâm thủy sản

NHTM

Ngân hàng thương mại

PTNT

Phát triển nông thôn

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2013 – 2017 ....................................25
Bảng 2.2. Nguồn lao động quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2013 – 2017......................26
Bảng 2.3. Cơ cấu ngành kinh tế quận Ngũ Hành Sơn từ năm 2013 -2017 ...............28
Bảng 2.4. Số DN của quận Ngũ Hành Sơn thực tế đang hoạt động, giai đoạn
2013 - 2017 ...............................................................................................................30
Bảng 2.5. Số lượng và tốc độ phát triển bình quân của các DN quận Ngũ Hành
Sơn đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo khu vực kinh tế và loại hình doanh
nghiệp, giai đoạn 2013 -2017 ....................................................................................31
Bảng 2.6. Số lượng DN quận Ngũ Hành Sơn chia theo ngành kinh tế, giai đoạn
2013 – 2017 ...............................................................................................................32
Bảng 2.7. Số lao động và số lao bình quân một DNVVN quận Ngũ Hành Sơn
giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................................33
Bảng 2.8. DNVVN quận Ngũ Hành Sơn phân theo quy mô lao động, giai đoạn
2013-2017..................................................................................................................34
Bảng 2.9. Lao động của các DNVVN quận Ngũ Hành Sơn chia theo khu vực,
loại hình và ngành kinh tế, giai đoạn 2013-2017 ......................................................34
Bảng 2.10. DN quận Ngũ Hành Sơn phân theo quy mô nguồn vốn thời điểm

31/12, giai đoạn 2013-2017.......................................................................................37
Bảng 2.11. Quy mô nguồn vốn DN quận Ngũ Hành Sơn chia theo loại hình và
ngành kinh tế, giai đoạn 2013-2017 ..........................................................................38
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu cơ bản của DN quận Ngũ Hành Sơn, giai đoạn 20132017 ...........................................................................................................................40
Bảng 2.13. Kết quả sản xuất kinh doanh của DN quận Ngũ Hành Sơn, giai đoạn
2013-2017..................................................................................................................41
Bảng 2.14. Doanh nghiệp hoạt động tính đến tháng 4/2018 .....................................49
Bảng 3.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 – 2020 của Quận ...............61
Bảng 3.2. Cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 – 2020 của quận .................62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp ..............................19
Hình 1.2. Sơ đồ cơ quan quản lý nhà nước theo “ vòng đời” doanh nghiệp ............20

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng giá trị sản xuất quận Ngũ Hành Sơn từ 2013 - 2017...................27
Biểu đồ 2.2. Tình hình tăng số lượng DN quận Ngũ Hành Sơn ...............................31
Biểu đồ 2.3. Số lượng doanh nghiệp tư nhân thực tế tồn tại tính đến 31/12/2017 ...53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kỳ một quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là một đơn vị cơ sở, một tế bào của cả nền kinh tế, là một trong
những bộ phận tạo ra tổng sản phẩm trong nước. Sự phát triển của doanh nghiệp sẽ
giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh
tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
như: tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,… Có thể nói vai trò của doanh nghiệp có quyết

định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành
mạnh hóa các vấn đề xã hội.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là vấn đề có nội dung rộng, liên quan
đến nhiều chủ đề. Ở nước ta hiện nay, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh là vấn đề có tính cấp thiết, đặc
biệt là ở các quận, thành phố lớn. Luật Doanh nghiệp 2014 đã đơn giản hóa thủ tục,
giảm nhiều rào cản gia nhập thị trường, Luật Đầu tư 2014 đã xóa bỏ các phân biệt
đối xử giữa những nhà đầu tư, bảo đảm hỗ trợ đầu tư. Tuy nhiên theo nhận định của
nhiều nhà kinh tế, các doanh nghiệp hiện nay chưa phát huy được hết tiềm năng của
mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân một phần do bản thân các doanh nghiệp
chưa có nhiều kinh nghiệm nhất định trong nền kinh tế thị trường, chưa đủ năng
động sáng tạo trong kinh doanh. Quan trọng hơn là hiện tại chưa có một khuôn khổ
chính sách rõ ràng của Nhà nước trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình.
Hiện nay, việc quản lý doanh nghiệp khi đăng ký thành lập và sau thành lập
được thực hiện theo quy định của luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định
quản lý doanh nghiệp của cơ quan cấp trên. Trên thực tế, ở thành phố Đà Nẵng hiện
nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng như việc quản lý doanh
nghiệp sau thành lập được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, do đó việc quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp khó được thống nhất, đặc biệt là ở các cấp quận, huyện
còn chưa rõ chức năng, nhiệm vụ, dẫn đến công tác quản lý nhà nước đối với doanh
1


nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những bất cập trên, em xin chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển kinh tế luôn là hướng đi hàng đầu để xây dựng một quốc gia phồn
thịnh. Trong đó trọng tâm của vấn đề phát triển kinh tế đó chính là thúc đẩy sự phát

triển của các doanh nghiệp trong nước. Nhận thấy được điều này Đảng và Nhà
nước ta luôn chú trọng xây dựng một môi trường kinh doanh cởi mở cho doanh
nghiệp đặc biệt là vấn đề quản lý doanh nghiệp- bước khởi đầu để doanh nghiệp gia
nhập vào hoạt động kinh tế trong nước cũng như quốc tế. Bởi vậy, vấn đề quản lý
doanh nghiệp đã được Chính phủ chú trọng cải cách cũng như được rất nhiều các
học giả, nhà nghiên cứu lựa chọn nghiên cứu, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này trong các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước, điển hình như: như
công trình “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong điều kiện hội
nhập của Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Kinh tế năm 2010 [5]; “Một số khía cạnh
của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2012 [6]; “Quản lý kinh tế của cơ
quan Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước” Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm
2014 [4]. Ngoài ra, có Luận án tiến sỹ luật học năm 2013 của Lê Văn Hưng với đề tài
là “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn của Thành phố Hồ
Chí Minh)” [3]. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu, đánh giá nội dung, thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp Nhà nước.
Trong công trình “Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, Phạm Thị Ngọc Ánh cũng đã có những đánh giá khái quát về công tác
quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp dưới góc độ kinh tế học về ba nội dung: hoạch
định chiến lược và môi trường pháp lý; chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và
công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của thành phố Đà Nẵng [2]
Nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh
2


nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tăng cường việc tuân thủ pháp luật, ngăn chặn, giảm
thiểu tình trạng vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây
dựng đề án 8925/ĐA-BKHĐT ngày 26/12/2011 về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp sau đăng ký thành lập” [1]. Đề án đã cung cấp những dữ liệu quan trọng
về những đổi mới của nước ta trong công tác quản lý doanh nghiệp, về mối quan hệ
giữa Nhà nước và doanh nghiệp, về khung khổ pháp lý của công tác Nhà nước đối với
doanh nghiệp. Đặc biệt, những giải pháp trong đề án mang tính khả thi, hiện nay đã áp
dụng tại các tỉnh thành phố tạo chuyển biến tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp
sau đăng ký kinh doanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng và nêu ra được những hạn chế, nguyên nhân cản trở việc
thành lập và phát triển các doanh nghiệp, rút ra những đánh giá tổng quát về tình hình
quản lý doanh nghiệp, cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn thời gian qua.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự quản lý của nhà nước ở cấp Quận đối với các
doanh nghiệp.
- Về mặt không gian: Các doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2013 – 2017. Bởi vì giai
đoạn này sát với thời điểm hiện nay, các số liệu báo cáo theo năm đã được hoàn chỉnh.
Giải pháp đến năm 2020
3



5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Cách tiếp cận duy vật lịch sử: Đặt trong bối cảnh nghiên cứu trong điều kiện
lịch sử cụ thể của Quận. Các xu hướng đã được nghiên cứu trong quá khứ được sử
dụng cho việc nghiên cứu định hướng trong tương lai.
- Cách tiếp cận duy vật biện chứng: Công tác quản lý trong trạng thái luôn phát
triển và nghiên cứu nó trong mối quan hệ với các yếu tố khác, từ đó tìm ra mối quan
hệ nguyên nhân - kết quả trong các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp sử dụng để tìm hiểu hoạt động quản
lý nhà nước về doanh nghiệp cũng như những rào cản đã cản trở tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
-Phương pháp phân tích thực chứng.
-Phương pháp phân tích chuẩn tắc.
-Phương pháp điều tra khảo sát chuyên gia.
-Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp, đối chiếu.
-Các phương pháp khác …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đang được đẩy mạnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận, nghiên cứu các nội dung cụ thể của
việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như ý nghĩa của nó. Trên cơ sở phân
tích thực trạng của việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, đề tài đề xuất các giải pháp về mặt lý luận cũng như
thực tiễn để nâng cao hiệu quả của việc quản lý doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Theo đó,
doanh nghiệp như một phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh
doanh, thương nhân phải chọn cho mình một trong số những loại hình doanh nghiệp
mà pháp luật quy định.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán.
Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị kinh
doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó
là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra
khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh

doanh”. Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và
chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân
hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp luật, nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế,
cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN
ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định
và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
6


- Doanh nghiệp đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chính sự
phát triển của Doanh nghiệp góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong
phát triển giữa các vùng. Nó sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể
khai thác được tiềm năng, thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất
và dịch vụ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về
trình độ kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền.
- DN phát triển góp phần thu hút một bộ phận lớn lực lượng lao động và đào tạo
nguồn nhân lực mới cho thị trường lao động. Nhìn chung lợi thế nổi bật của DN là có
thể thu hút một lực lượng lao động đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng từ lao động thủ công đến lao động chất lượng cao ở tất cả mọi
vùng miền của đất nước, ở tất cả mọi tầng lớp dân cư….Như vậy, doanh nghiệp góp
phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động. Ngoài việc
tạo công ăn việc làm, do những đòi hỏi để đứng vững trong cạnh tranh, các Doanh
nghiệp phải luôn tìm những biện pháp tổ chức lao động, quản lý có hiệu quả nhất, vì

vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt. Chính điều này đã góp phần
vào việc đào tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và tác phong công nghiệp. Đồng
thời thông qua quá trình này, doanh nghiệp cũng được xem là nơi đào tạo, rèn luyện
các chủ doanh nghiệp lớn trong tương lai và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển các
doanh nghiệp lớn.
- DN góp phần quan trọng thu hút vốn và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa
phương. Việc thành lập các Doanh nghiệp không đòi hỏi quá nhiều vốn, nhất là với
các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Điều đó sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham
gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các loại hình Doanh nghiệp có thể dễ
dàng huy động vốn vay dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè…Chính vì vậy, việc đẩy
mạnh Doanh nghiệp được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động vốn, sử
dụng các khoản tiền đang phân tán, nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư
riêng. Các Doanh nghiệp được phân tán ở hầu hết các địa phương nên chúng có khả
năng sử dụng các tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động và kinh nghiệm sản xuất các
ngành nghề truyền thống của địa phương.
7


- DN đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Thống kê cho thấy hiện
nay đóng góp vào ngân sách nhà nước của Doanh nghiệp ngày càng tăng lên. So với
đóng góp vào ngân sách trung ương thì đóng góp của DN vào nguồn thu ngân sách địa
phương còn lớn hơn nhiều. Ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách, các DN còn có sự
đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, trường học, thể dục thể
thao, đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa và các công trình phúc lợi khác.
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp
* Theo ngành nghề kinh doanh
Việc nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
đến rủi ro kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác nhau nên ảnh
hưởng đến chi phí sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, có thể phân thành 6 loại hình

doanh nghiệp cơ bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp – thủy sản, thương mại – dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng và các doanh
nghiệp khác (như tài chính, bảo hiểm…).
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành
này, vốn cố định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng
chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kì sản xuất ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kì trong năm thường không có biến động lớn,
doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo
đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh
doanh.
Ở các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hay xây dựng có chu kì
sản xuất sản phẩm dài, phải ứng ra những lượng vốn lớn nên chủ yếu sẽ sử dụng vốn
dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp trong
8


ngành nông nghiệp – thủy sản có rủi ro cao nên thường huy động vốn ở nhiều kênh đa
dạng khác nhau.
Việc phân chia các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh là cơ sở
cho việc ước tính hệ số bê ta phản ánh mức rủi ro của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp.
* Theo hình thức pháp lý
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014, xét về
hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, DN.

 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Ở Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai dạng: Công ty trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong
đó:
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo qui định của pháp
luật.
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
 Doanh nghiệp Nhà nước
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp
Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập,
tổng công ty nhà nước.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát
9


triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn;
ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
(Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm
soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là:
+ Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn
góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
+ Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề;
+ Cấu trúc vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người
cùng góp vốn vào công ty;
+ Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành
cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
+ Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công
10


chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
 Công ty hợp doanh
Là doanh nghiệp trong đó:

+ Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Nói một cách khái quát, quản lý nhà nước là sự tác động của Nhà nước vào toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng bằng hệ
thống luật pháp, chính sách tổ chức, các chế tài về kinh tế - tài chính và các công cụ
quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế, nhằm thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng, ổn định tình hình chính trị - xã hội của đất nước. Quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước và thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh
tế lên hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế nói chung, nhu cầu bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi phải có
sự quản lý của Nhà nước. Quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp với nhau. Các doanh nghiệp đều có lợi ích riêng của mình và họ
luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích đó. Để đạt được mục đích của mình các doanh
nghiệp có thể vi phạm đến lợi ích của người khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng:
lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác
xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng
11


này là các hoạt động kinh tế chồng chéo cản trở nhau, sự phân bổ nguồn lực không hợp

lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh. Bởi vậy phải có một người đứng ra làm trung
gian giải quyết, cân bằng mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định nền
kinh tế, góp phần tạo ra tích luỹ, sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện sự phát triển
của quan hệ sản xuất, doanh nghiệp đầu tư nguồn vốn, lao động, áp dụng khoa học
công nghệ để tạo ra năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao, giá thành hạ đáp
ứng cho nhu cầu của xã hội.
- DN để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề, trong đó có những vấn đề mà từng doanh nhân riêng biệt không đủ khả
năng giải quyết. Nhà nước bằng hoạt động của mình, giúp các doanh nhân giải quyết các
vấn đề sản xuất kinh doanh tầm vĩ mô, tìm ra những nhu cầu của họ để đáp ứng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh làm nảy sinh mối quan hệ giữa các DN
với nhau; đôi khi để đạt được mục đích của mình họ đã vi phạm đến lợi ích của người
khác. Từ đó tất yếu nảy sinh ra hiện tượng: lợi ích của cá nhân hay bộ phận này tăng
lên làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế
quốc dân. Biểu hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng
chéo, cản trở nhau, sự phân bổ không hợp lý, các vấn đề chính trị xã hội phát sinh… Bởi
vậy cần có Nhà nước đứng ra làm trung gian giải quyết, cân bằng.
- Nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường không thể tách rời môi
trường chính trị - xã hội. Nếu môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên có các
xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, các quan hệ buôn bán trên thị trường
không lành mạnh, mang tính chất lừa đảo thì cơ chế thị trường sẽ không phát huy tác
dụng. Từ đó dẫn đến các sai lệch và những khuyết tật của cơ chế thị trường khó có thể
khắc phục được, làm cho xã hội chậm phát triển. Bởi vậy, đòi hỏi phải có vai trò quản lý
của Nhà nước, một tổ chức hay một doanh nghiệp dù có lớn đến đâu cũng không thể
thay thế được vai trò quản lý của Nhà nước.
- Trong hoạt động thực tế của DN có nhiều vấn đề nảy sinh như cơ sở hạ tầng,
môi trường,…mà bản thân DN cũng không thể giải quyết được. Mặt khác, các DN
12



luôn tối đa hóa lợi nhuận làm cạn kiệt tài nguyên môi trường, do đó, cũng cần phải có
sự quản lý của nhà nước.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của Doanh nghiệp. Quản lý nhà
nước phải tôn trọng và tạo điều kiện để vận hành các quy luật khách quan của cơ chế
thị trường đối với doanh nghiệp, như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
giá trị... Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền tự do kinh doanh
của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng biện pháp hành chính để can thiệp vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với DN phải được phân định rõ ràng
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. DN hoạt động
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, chuyên ngành chịu sự quản lý của cơ quan Nhà
nước nào thì cơ quan đó chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đó.
Đối với DN hoạt động kinh doanh đa ngành, nghề, thuộc nhiều lĩnh vực chịu sự quản
lý của nhiều cơ quan Nhà nước, thì khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
nào sẽ do cơ quan quản lý lĩnh vực, chuyên ngành đó chịu trách nhiệm xử lý. Chấm
dứt tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước đổi với doanh nghiệp của các cơ
quan Nhà nước, đảm bảo khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì luôn có một cơ quan
Nhà nước có trách nhiệm xử lý. Mỗi sở, ban ngành thành phố có chức năng, nhiệm vụ
hướng dẫn DN thực hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực đó; xây dựng quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình để doanh nghiệp vừa thuận
lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo trật tự an toàn xã hội và không
xâm phạm lợi ích của bên thứ ba; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Ba là, quản lý nhà nước đối với DN không tách rời với các hoạt động giám sát
doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế
trong xã hội, chủ sở hữu doanh nghiệp cùng tham gia quản lý, giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước chỉ quản lý bằng pháp luật, chỉ làm
những việc thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước.


13


1.2.4. Phương hướng can thiệp của Nhà nước vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Xét theo mục đích can thiệp
Có 3 hướng lớn sau đây:
- Can thiệp để ngăn chặn, hạn chế các tác hại xuất phát từ hoạt động của các
doanh nhân và doanh nghiệp.
- Can thiệp để giúp đỡ các doanh nhân và doanh nghiệp sao cho họ có thể thành
đạt trong sản xuất kinh doanh, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo, theo tinh
thần “dân giàu, nước mạnh”.
- Can thiệp để bảo vệ lợi ích của công dân, của cộng đồng.
1.2.4.2. Xét theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp
- Quyết định hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mà nội dung cụ thể là cho
phép hay không cho phép có hình thức sở hữu này hoặc hình thức sở hữu kia, cho
phép một hình thức sở hữu nào đó được, hoặc không được kinh doanh trên lĩnh vực
này hoặc lĩnh vực khác vì lý do chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia.
- Sự can thiệp này là cần thiết, vì nó liên quan đến hiệu quả của nền kinh tế đó
đạt được sự phù hợp hay không phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự can thiệp này là quan trọng vì vấn đề để sở hữu chính là vấn đề chính trị của kinh
tế, liên quan đến cơ sở chính trị của Nhà nước.
- Định hướng tổ chức quản lý của nội bộ doanh nghiệp, định hướng điều lệ doanh
nghiệp, ban hành điều lệ mẫu, quy định các tiêu chuẩn đối với từng loại doanh nghiệp về
vốn, về nhân sự, về hệ thống sổ sách, biểu mẫu thống kê, kế toán…
Sự quản lý trên đây là cần thiết xét từ cả hai phía: Nhà nước và doanh nhân.
Với doanh nhân, đó là những chỉ dẫn chính đáng của Nhà nước để họ đủ khả năng tồn
tại và phát triển trên thương trường, bảo đảm cho nội bộ họ sống tốt với nhau, từ đó
mà sản xuất, kinh doanh phát đạt. Với Nhà nước, đó là việc đặt trước những tiền đề,

những kênh giao tiếp quản lý, từ đó Nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động
của doanh nghiệp một cách có hiệu lực.
- Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quản trị kinh doanh, doanh nhân và bộ máy giúp việc bao giờ cũng phải
14


tìm câu trả lời cho câu hỏi: sản xuất hoặc làm dịch vụ gì? Việc trả lời câu hỏi này có ý
nghĩa lớn lao đối với cả Nhà nước và doanh nhân. Trên thực tế, không phải doanh
nhân nào cũng có khả năng tìm được lời giải tối ưu. Vì vậy, Nhà nước phải can thiệp
để một mặt ngăn ngừa việc sản xuất những sản phẩm, hoặc tạo ra các dịch vụ bất lợi
cho xã hội, mặt khác hỗ trợ doanh nhân tìm được phương hướng sản xuất kinh doanh
lâu bền, có doanh lợi cao và tránh được rủi ro.
- Can thiệp vào việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ, cụ thể là:
+ Trong việc sử dụng tài nguyên và công sản vào các quá trình kinh tế, Nhà
nước cần phải ngăn chặn các hành vi trộm cắp tài nguyên; các hành vi khai thác một
cách lãng phí các nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng tài nguyên vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh không đem lại hiệu quả cao; các hành vi lạm dụng, phá hoại, trốn
phí khi sử dụng các công sản, nhằm bảo toàn chúng.
+Trong việc gây ô nhiễm môi trường, Nhà nước phải quan tâm đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc làm ô nhiễm môi
trường. Chẳng hạn, việc lựa chọn nguyên liệu đưa vào sản xuất sao cho ít gây nhiễm;
việc áp dụng các phương pháp tiêu huỷ chất thải; việc bố trí địa thế doanh nghiệp sao
cho ít ảnh hưởng đến dân cư và các loại sản xuất xung quanh…
+ Trong phân bố địa điểm sản xuất chung của doanh nghiệp cũng như phân bố
các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. Trên thực tế, một số địa điểm được các doanh
nghiệp lựa chọn đem lại lợi thế cho doanh nghiệp, nhưng lại gây ra bất lợi chung cho
xã hội. Trên giác độ từng doanh nghiệp, việc bố trí nơi làm việc có thể gây ra ảnh
hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động.
- Nhà nước quản lý vấn đề thống nhất hoá sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm

và bản quyền kiểu dáng sản phẩm, vấn đề này có ý nghĩa trên nhiều mặt. Đối với
người tiêu dùng, đây là cơ sở để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Đối với người
sáng chế, đây là cơ sở để chống mọi hành vi ăn cắp bản quyền sở hữu trí tuệ. Đối với
xã hội nói chung, đây là biện pháp để đảm bảo cho quá trình chuyên môn hoá được
duy trì và phát triển.
- Nhà nước định hướng sự lựa chọn đối tác quan hệ của các doanh nhân, đặc
biệt là các quan hệ với người nước ngoài để ngăn ngừa được các tác động ngoại xâm
15


về mọi phương diện: văn hoá, chính trị, an ninh, dịch bệnh… núp dưới con người và
hàng hoá nhập khẩu, ngăn ngừa mọi sự rò rỉ chất xám kết tinh trong hàng hoá, thông
tin kinh tế kỹ thuật…ra nước ngoài.
- Nhà nước can thiệp vào các hoạt động tự bảo vệ của các doanh nghiệp nhằm
giúp họ chống lại mọi đe doạ về tài sản và tính mạng, cũng như các bất trắc, rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh do thiên tai, địch họa hoặc bất kỳ sự đe dọa nào. Đối với
mọi doanh nhân, đây là mối quan tâm cực kỳ to lớn mà họ không thể tự lo liệu nổi.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1.2.5.1. Xây dựng, ban hành và thực thi các văn bản pháp luật liên quan đến
DN
Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với Doanh nghiệp. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý Doanh
nghiệp đã tương đối đầy đủ và tạo lập được khung quản trị doanh nghiệp cho các loại
hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó mọi loại hình doanh nghiệp được đảm bảo
quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước xây dựng
hai loại văn bản pháp luật để điều chỉnh các Doanh nghiệp đó là:
Thứ nhất, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến những nội
dung quản lý nhà nước có sự phân biệt nhất định theo loại hình, nguồn vốn sở hữu
hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm một số văn bản quan trọng như:
Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư, Luật Chứng khoán, Luật Kinh

doanh bảo hiểm, Luật Các tổ chức tín dụng…
Thứ hai, đó là các văn bản điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp đến những nội
dung quản lý nhà nước được áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Đây là hệ
thống văn bản pháp lý có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rất rộng, có tác dụng tạo ra
một môi trường kinh doanh chung cho mọi hình thức doanh nghiệp, bao gồm:
- Các quy định về chế độ tài chính, kế toán đối với doanh nghiệp như: Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Kế toán và Thống kê…
- Các quy định về phá sản, cạnh tranh, đấu thầu, bảo hộ nhãn hiệu, các thị
trường đầu vào như: Luật Phá sản, Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí
tuệ, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai…
16


- Các quy định về điều kiện kinh doanh (điều kiện có giấy phép hoặc không cần
giấy phép): đây là hệ thống các quy định liên tục được ban hành mới, hoặc sửa đổi, bổ
sung và nằm trong hầu hết các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh
doanh. Đến nay, chỉ tính riêng hệ thống quy định về ngành, nghề kinh doanh phải có
giấy phép bao gồm khoảng hơn 40 Luật, Pháp lệnh và khoảng nhiều Nghị định hướng
dẫn thi hành.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối với
doanh nghiệp như: Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra và các Nghị
định hướng dẫn thi hành theo từng lĩnh vực cụ thể…
Luật Doanh nghiệp và các luật khác liên quan cùng với các văn bản hướng dẫn
thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiêp tư nhân. Có thể thấy rằng, hệ thống văn bản
pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn
chỉnh và đồng bộ, nhất là giai đoạn từ năm 2006 đến nay. Việc nhà nước có trách
nhiệm không ngừng hoàn thiện các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở,
minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất
doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
1.2.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp
Bên cạnh công cụ chủ yếu là hệ thống pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước dần
thích nghi với những yêu cầu đổi mới mục tiêu và nội dung quản lý nhà nước đối với
Doanh nghiệp cả về cơ cấu tổ chức lẫn chức năng nhiệm vụ.
Cơ chế vận hành của các cơ quan quản lý nhà nước đã có nhiều thay đổi đáng
ghi nhận, từng bước nỗ lực tự hoàn thiện theo yêu cầu của đối tượng quản lý và sự
phát triển của khu vực Doanh nghiệp thay vì thụ động điều chỉnh hành vi của doanh
nghiệp theo năng lực hạn chế của mình như trước kia.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và
Doanh nghiệp sau đăng ký thành lập nói riêng hình thành tương đối rõ, trong đó:
- Quốc hội ban hành và sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động của Doanh
nghiệp
17


- Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp xét xử và kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật của các Doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước.
- Chính phủ thống nhất thực hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước
trên cơ sở phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trực tiếp
ban hành Nghị định, Quyết định và các chính sách cụ thể liên quan đến Doanh
nghiệp; các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các
quyết định của Chính phủ trong các doanh nghiệp.
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
Doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình,
ban hành các văn bản hướng dẫn quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
- UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp
theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền.
- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với

Doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn theo thẩm quyền phân cấp hành
chính và từng lĩnh vực cụ thể có liên quan. Như vậy, trong lĩnh vực quản lý hành
chính, UBND các cấp là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước có quan hệ
trực tiếp hàng ngày đối với mọi loại hình doanh nghiệp.

18


×