Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.82 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGHĨA HIỆP

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGHĨA HIỆP

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CỦA HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 83 40 410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nghĩa Hiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................... 8
1.1 Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước: .............................. 8
1.2 Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ...................................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện: .....................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN THĂNG BÌNH ......................................................................................... 32
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN huyện
Thăng Bình................................................................................................................................ 32
2.2 Tình hình quản lý chi NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ............. 36
2.3. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn
2013-2017 .................................................................................................................................48
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
THĂNG BÌNH – TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 59
3.1. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện
Thăng Bình ................................................................................................................ 59

3.2. Quan điểm chung ............................................................................................... 60
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách của huyện Thăng Bình trong thời
gian tới .......................................................................................................................................61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HCSN

:

Hành chính-sự nghiệp

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KTTT

:


Kinh tế thị trường

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NLTS

:

Nông, Lâm, Thủy sản

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NSTW

:


Ngân sách Trung ương

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

QLHC

:

Quản lý hành chính

QLKT

:

Quản lý kinh tế

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SNKT

:


Sự nghiệp kinh tế

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế của huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017 ..... 33
Bảng 2.2 Quy trình thực hiện công tác lập dự toán NSNN cấp huyện ................................ 36
Bảng 2.3 Tình hình lập dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017 ................... 38
Bảng 2.4 Tổng hợp thực hiện chi ngân sách nhà nước tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2013
– 2017 .................................................................................................................................. 40
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại huyện Thăng
Bình giai đoạn 2013-2017.................................................................................................... 41
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình chấp hành dự toán chi thường xuyên tại huyện Thăng Bình
giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................................ 42
Bảng 2.7. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối NSĐP
huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2017.............................................................................. 44
Bảng 2.8: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam ...................................................................................................................................... 45
Bảng 2.9 Quy trình thực hiện công tác thanh tra NSNN tại huyện Thăng Bình ................. 46
Bảng 2.10 Tình hình thanh tra, kiểm tra lĩnh vực NSNN huyện Thăng Bình giai đoạn
2013-2017 ............................................................................................................................ 47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Đồng thời, Ngân sách Nhà nước còn là công cụ tài chính của Nhà nước để điều
chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống KT-XH và đảm bảo an ninh quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, quản lý
ngân sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được một số
thành tựu đáng kể. Trước đây, chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà
nước, được điều hành mang tính tác nghiệp, mệnh lệnh hành chính tính đến nay
khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định và ban hành
đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp với kinh tế
thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã dần được
hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra, giám sát
và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện và
nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất 2
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở
Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN
chưa được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do
quản lý chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát
quá trình sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi
NSNN chưa đủ sức răn đe….
Ở phạm vi cấp huyện, ngân sách địa phương tồn tại như một tất yếu khách
quan, là công cụ để cấp chính quyền thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội được
phân công quản lý. Đã có rất nhiều những thành tự đáng kể trong công tác quản lý
ngân sách cấp huyện tuy nhiên quản lý ngân sách huyện cũng không tránh khỏi
những vấn đề bất cập nêu trên.
Huyện Thăng Bình là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam, được đánh giá là đã
1


có bước chuyển biến tích cực trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, song

công tác quản lý NSNN tại huyện Thăng Bình hiện nay hiệu quả chưa cao, đặc biệt
là quản lý chi ngân sách. Các đơn vị dự toán NSNN gò bó vào chính sách chế độ,
tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách
được giao; cơ chế phân bổ nguồn lực còn chưa hợp lý... Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý chi ngân sách nhà nước
của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành QLKT với mong muốn góp phần để xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước,
đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền nhà nước thực
hiện nhiệm vụ của mình. Trong môi trường kinh tế thị trường như hiện nay, NSNN
còn có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Chính vì lẽ đó,
việc phân bổ và sử dụng NSNN như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội
luôn thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý qua nhiều thời kỳ. Vì vậy, ngân
sách nhà nước và quản lý chi NSNN là vấn đề được nhiều người quan tâm và nghiên
cứu, điển hình trong những năm gần đây có một số các nghiên cứu như sau:
- Những nghiên cứu về quản lý NSNN nói chung:
+ Nguyễn Văn Tuấn (2013), “ Quản lý vốn đầu tư từ NSNN”.Tạp chí Kinh tế và
Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN hiện nay
còn quá phức tạp, rườm rà, có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng
chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
+ Vũ Thành Tự Anh (2012), “Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công: Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright. Cách tiếp cận của bài viết này là so sánh thực trạng của quản lý đầu tư
công ở Việt Nam với chuẩn mực quản lý đầu tư công lý tưởng (được tổng kết từ lý
2



thuyết và kinh nghiệm quốc tế), để từ đó tìm ra những hạn chế trong quản lý đầu tư
công ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị chính sách thích hợp.
+ Hoàng Văn Thành (2005), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư từ
NSNN”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Đề
tài tập trung đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN, bao gồm
các giải pháp như: (1) Nhóm giải pháp tài chính; (2) Nhóm giải pháp về con người;
(3) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý đầu tư từ NSNN; (4) Nhóm giải
pháp khác. Tuy nhiên, các giải pháp này còn chung cho toàn bộ hoạt động quản lý
dự án đầu tư từ vốn NSNN mà chưa cụ thể đối với địa phương hay bộ ngành trong
quá trình triển khai thực hiện.
Các tài liệu do Nhà nước ban hành, các sách, giáo trình, bài giảng là những
nghiên cứu chính thống, cơ sở nền tảng để xây dựng lý luận và định hướng cho đề
tài: Hồ Xuân Phương và Lê Văn Ái (2000), “ Quản lý Tài chính Nhà nước”, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội, Trần Đình Ty (2005), “ Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư
từ nguồn Ngân sách Nhà nước”, Nhà xuất bản Lao động, Đặng Văn Du (2010), “
Quản lý chi Ngân sách nhà nước”, Nhà xuất bản Tài chính. Khoa Kinh tế (2016).
Các công trình này nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với Tài chính, Ngân sách
Nhà nước theo góc độ giáo trình để phục vụ hoạt động giảng dạy trong các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nên đề cập nội dung này khá toàn diện.
- Những nghiên cứu về quản lý chi NSNN:
+ Lê Thị Thanh Tuyến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tỉnh
Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển. Trong phần cơ sở lý luận, nhân tố
ảnh hưởng đến chi NSNN cấp tỉnh, tác giả chưa đề cập đến hai vấn đề quan trọng
trong quản lý chi NSNN là các quy định của pháp luật và đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý chi NSNN. Do đó phần thực trạng và giải pháp tác giả đề cập rất ít đến
vấn đề này.
+ Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) “Quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ
bản huyện Núi Thành”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đại học Đà Nẵng, năm 2011. Đề
tài này nghiên cứu, phân tích có hệ thống, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về

3


chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản. Phân tích thực trạng, đánh giá những kết
quả đạt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân công tác quản lý chi NSNN
cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Từ
phân tích thực trạng, tác giả đưa ra những giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn
thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quản Nam như nâng cao công tác lập kế hoạch, tổ chức tốt công tác nghiệm
thu và quản lý chất lượng công trình. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước huyện, tăng cường công tác quyết
toán, công khai qua trình quản lý chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng
cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm chống thất thoát, lãng phí, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản NSNN .
+ Ngô Thị Bích Ngọc (2012), Hoàn thiện phân cấp quản lý chi NSĐP tỉnh
Quảng Nam. Luận văn đã phân tích khá rõ tình hình phân cấp quản lý chi ngân sách
tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã nêu được những ưu điểm, nhược điểm trong phân cấp
quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và nêu ra được những giải pháp
để hoàn thiện phân cấp quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh những nội
dung được nêu trên, đề tài vẫn chưa đề cập nhiều đến phân cấp thu ngân sách trên
địa bàn tỉnh, đồng thời chưa phân tích được thực trạng công tác quản lý các nguồn
thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chưa phân tích được qui trình quản
lý NSĐP từ khâu lập dự toán đến chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách hằng
năm cũng như công tác thanh tra, kiểm tra tài chính nhằm phát hiện những điểm còn
hạn chế để đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý NSĐP trên địa bản
tỉnh Quảng Nam.
Khoảng trống nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, tác giả nhận thấy hầu hết các công trình
nghiên cứu đều thừa nhận tầm quan trọng của công tác quản lý chi NSNN, đồng
thời đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Tuy nhiên, các

nghiên cứu này còn chung chung, chưa cụ thể, và không gian nghiên cứu của mỗi
tài liệu ở những địa phương khác nhau. Đặc thù của mỗi tỉnh, huyện khác nhau nên
4


việc áp dụng những nghiên cứu trên cho một địa phương khác sẽ không phù hợp.
Huyện Thăng Bình đang ngày càng phát triển, hoạt động thu, chi NSNN, đặc biệt là
chi NSNN diễn ra ngày càng nhiều. Nhưng đến nay, huyện vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập toàn diện và sâu sắc đến việc quản lý, sử dụng NSNN trên địa
bàn. Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Từ lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà nước, luận văn
đánh giá, phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trong thời gian tới nhằm phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn đạt hiệu quả ngày càng cao.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà nước.
- Nhận diện phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong 5 năm gần đây, làm rõ
những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chi
ngân sách nhà nước và việc quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu

+ Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
thực tiễn quản lý chi NSNN.
+ Giới hạn không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5


+ Thời gian : Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN từ năm 20132017, tác giả đưa ra các đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Những vấn đề nổi lên trong quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình là gì?
- Tại sao quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
còn nhiều hạn chế?
- Làm thế nào để hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình trong
thời gian tới ?
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập ở các văn bản, chính sách của Trung ương và địa phương ban hành;
các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về vốn đầu tư trên địa bàn huyện
Thăng Bình (Chi Cục thống kê huyện Thăng Bình, phòng Tài chính - kế hoạch,
phòng Kinh tế - Hạ tầng, KBNN …).
Ngoài ra, thông tin được thu thập còn là những thông tin đã được công bố trên
các giáo trình, tạp chí, báo, công trình và đề tài khoa học trong nước, Internet…
5.2.2 Phương pháp xử lý và thu thập thông tin, số liệu
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong nghiên
cứu đề tài.

Dựa trên các số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt
đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
5.2.3 Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện
6


tượng và quá trình KT-XH trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số
lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu
hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê
phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm công cụ
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp đầy đủ lý thuyết về vấn đề quản lý chi NSNN cấp huyện
hiện nay, làm cơ sở tham khảo cho những đề tài tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng quản lý chi NSNN tại
huyện Thăng Bình trong khoảng thời gian từ 2013-2017 (thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó), làm cơ sở để đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới.
Những giải pháp mà luận văn đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn có thể
mang lại hiệu quả cao hơn cho quá trình quản lý chi NSNN tại huyện Thăng Bình từ
nay đến năm 2025.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Thăng Bình

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách huyện Thăng Bình
trong thời gian tới

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước:
1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.[1]
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi
của mỗi cấp ngân sách. Ở nước ta bộ máy QLHC Nhà nước được tổ chức 4 cấp:
Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh và
xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý
của cấp chính quyền đó. [3]
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
- Khái niệm
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. [1]
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng
khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước

khi đưa vào sử dụng.
Để đánh giá tính tích cực, tiến bộ của ngân sách một quốc gia người ta
thường xem xét đến cơ cấu nội dung chi của ngân sách quốc gia đó. Cơ cấu chi ngân
sách thường được hiểu là hệ thống các khoản chi ngân sách bao gồm các khoản chi
8


và tỷ trọng của nó... Nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước đó trong từng giai đoạn lịch sử và chịu sự chi
phối của các nhân tố sau:
+ Chế độ chính trị xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu
chi ngân sách vì nó quyết định bản chất và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất vì nó tạo khả năng và điều kiện cho
việc hình thành nội dung, cơ cấu chi, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu
chi trong từng thời kỳ nhất định.
+ Khả năng tích lũy của nền kinh tế: khả năng này càng lớn thì nguồn chi
đầu tư phát triển kinh tế cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên
tăng lên.
+ Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ KT-XH mà nó
đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
+ Chi NSNN gắn liền với các hoạt động của bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước.
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. Chính vì vậy các khoản
chi NSNN mang tính pháp lý cao.
+ Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại
giao. Chính vì vậy, trong công tác quản lý tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét,
đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ

tiêu định lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh
hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
+ Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp và mang tính bao
cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính toán cẩn
thận trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được
những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
9


+ Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện
rộng toàn quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, đồng thời tác động, ảnh
hưởng chặt chẽ tới mọi mặt của xã hội, như tiền lương, giá cả, tỷ giá .v.v…
- Phân loại chi ngân sách nhà nước
Phân loại chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình
hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình
phân tích kinh tế và quản lý thực hiện ngân sách hằng ngày được thuận lợi cũng như
định hướng chi ngân sách trong tương lai. Tùy thuộc vào các mục tiêu khác nhau
mà chi ngân sách có nhiều cách phân loại: Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân;
phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi; Phân loại theo tổ chức hành
chính. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tác giả chỉ xin đề cập đến phân loại chi
ngân sách theo nội dung kinh tế của các khoản chi.
Phân loại theo nội dung kinh tế của các khoản chi, căn cứ vào nội dung kinh tế
của các khoản chi ngân sách nhà nước có thể chia ra thành các nhóm, tiểu nhóm, mục,
tiểu mục chi ngân sách. Theo cách phân loại này các khoản chi được chia thành:
Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, thường
dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng
quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước như: Quốc
phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam…

Chi thường xuyên có các nhóm mục chi sau đây:
- Chi thanh toán cho các cá nhân như tiền lương, tiền công, phụ cấp lương;
học bổng sinh viên; tiền thưởng, phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các cơ
quan Nhà nước như điện, nước, vệ sinh môi trường, vật tư văn phòng; dịch vụ thông
tin, truyền thông….
- Chi mua sắm sửa chữa: các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương
10


tiện làm việc, sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ…
Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu tư phát triển được cấp phát chủ yếu từ ngân sách trung ương và một
số bộ phận đáng kể của ngân sách địa phương; bao gồm các khoản chi sau đây:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH như các công trình giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông, các công
trình văn hóa, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng…
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn doanh nghiệp Nhà nước
- Chi góp vôn cổ phần, vốn liên doanh vào doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước.
- Chi cho các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển
- Chi dự trữ nhà nước
Chi trả nợ gốc tiền Chính phủ vay gồm Trả nợ trong nước và trả nợ nước ngoài.
1.1.3 Quản lý chi ngân sách nhà nước
- Khái niệm
Quản lý chi NSNN là sự tác tác động của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến
các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ, sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất đến việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ do cơ quan QLNN đảm nhận.

Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách
còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
- Nguyên tắc quản lý chi NSNN
+ Quản lý chi ngân sách nhà nước thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan QLNN các cấp.
+ Toàn bộ các khoản chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào
11


ngân sách nhà nước.
+ Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài
chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
+ Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
+ Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của
Chính phủ.
+ Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước.
+ Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
+ Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước
và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo
12


đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.[3]
- Ý nghĩa của quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện như sau:
Thứ nhất, việc quản lý chi NSNN làm cho chính sách chi NSNN đúng đắn,
hợp lý, khi có chính sách đúng đắn và phù hợp với chính sách phát triển KT-XH sẽ
động viên các nguồn tài chính chủ yếu như thuế, phí và lệ phí vào NSNN một cách
hợp lý. Thông qua phân phối, sử dụng NSNN vừa nuôi dưỡng nguồn thu, vừa đảm
bảo mức động viên GDP vào NSNN cao nhất, đảm bảo quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng, ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sản xuất và thực hiện
các nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước.
Thứ hai, quản lý chi NSNN làm cho cơ chế quản lý ngân sách có hiệu quả,
thể hiện qua phân cấp ngân sách, thực hiện chu trình ngân sách và tổ chức bộ máy
quản lý NSNN.
Thứ ba, khi phân cấp ngân sách đúng đắn và thích hợp, một mặt đảm bảo

Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong nền tài chính quốc gia, mặt khác
vừa đảm bảo cho ngân sách địa phương xử lý các vấn đề trên địa bàn, vừa phát huy
tính chủ động, khuyến khích tính năng động, sáng tạo của ngân sách địa phương.
Thứ tư, quản lý NSNN là việc thực hiện chu trình ngân sách một cách chặt
chẽ, tuân theo đúng quy định từ khâu lập ngân sách đến chấp hành ngân sách và
quyết toán ngân sách sẽ giúp cho NSNN được quản lý sát thực và đúng pháp luật.
Giải quyết tốt vấn đề thu chi NSNN nếu như việc thực hiện các giai đoạn trong chu
trình ngân sách không đạt hiệu quả. Vì vậy, việc thực hiện các giai đoạn trong quản
lý NSNN đòi hỏi phải xử lý tổng hoà các biện pháp và được tiến hành ở mọi cấp,
mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Thứ năm, việc quản lý NSNN giúp điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển
kinh tế - Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hóa.
- Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
13


Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng
đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh
tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất
phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động
của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập
dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng

gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó còn thể hiện ở
chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng công
cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác
động đến giá cả tăng hoăc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước
sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức
cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy
QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá
trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc
14


chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà
nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu,
hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền
kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu,
tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.2 Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
Nội dung quản lý chi NSNN huyện bao gồm quản lý toàn bộ các khoản chi
NSNN cấp huyện hàng năm thông qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN huyện .
1.2.1 Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện là khâu đầu tiên và là giai đoạn
khởi đầu trong một quá trình ngân sách ở mỗi quốc gia. Sở Tài chính hướng dẫn cụ
thể một sô nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với ngân sách cấp huyện.
Việc quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện do UBND cấp huyện,
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan được quy định cụ thể. Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc
UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và
tiêu chuẩn chi lập dự toán để dự trù cho nhu cầu chi. Phòng Tài chính cấp huyện
xem xét dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán chi ngân
sách của Chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân
sách trình UBND cấp huyện xem xét.
Hàng năm, quán triệt quyết định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ tài chính
và chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán
15


NSNN, Sở tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung về xây dựng dự toán ngân
sách đối với các huyện, huyện. Các đơn vị dự toán và các tổ chức thuộc UBND cấp
huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ, định mức và tiêu chuẩn
chi lập dự toán để dự trù cho nhu cầu chi. Phòng tài chính cấp huyện xem xét dự
toán chi ngân sách của cơ quan đơn vị cùng cấp và dự toán chi ngân sách của của
chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách huyện
trình uỷ ban nhân dân huyện xem xét. UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét dự
toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương trình HĐND cấp huyện quyết
định. Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ngân sách nhà nước,

trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND cấp huyện về dự toán thu chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp huyện, báo cáo thẩm tra của ban KT-XH
HĐND cấp huyện và ý kiến của đại biểu HĐND cấp huyện, HĐND cấp huyện phê
chuẩn dự toán thu chi ngân sách cấp huyện, phương án phân bổ ngân sách huyện do
UBND trình và báo cáo cho UBND cấp tỉnh và Sở Tài chính. Thời gian báo cáo dự
toán NSNN cấp huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
Quyết định dự toán NSNN cấp huyện: sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi NSNN cấp huyện (kèm theo các lĩnh vực), Phòng Tài chính trình
HĐND cấp huyện quyết định, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, Sở Tài
chính, đồng thời thông báo cho các phòng hoặc các tổ chức thuộc huyện biết theo
chế độ công khai tài chính về NSNN. Điều chỉnh dự toán NSNN cấp huyện hàng
năm trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với
định hướng chung và có sự biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. UBND cấp
huyện tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND huyện quyết định và báo cáo
UBND cấp trên. Dự toán điều chỉnh sau khi được duyệt là dự toán NSNN chính
thức của huyện trong năm đó.
Mục đích, yêu cầu lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Mục đích cơ bản của việc lập dự toán chi ngân sách là nhằm bảo đảm tính
đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các
chi tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
16


- Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của
Luật ngân sách nhà nước.
Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

- Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng, An ninh
của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm kế hoạch.
- Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về chi tài chính nhà nước.
- Định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm hiện hành.
- Nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao; dự toán ngân sách được
tổng hợp từ báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình, của
các địa phương cấp dưới trực tiếp.
1.2.2 Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cấp huyện
UBND cấp huyện căn cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách huyện và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện.
Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung
từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn.
Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm:
(1) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh
vực, nhiệm vụ thu, chi được giao; (2) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi; (3) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán
đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết; (4) Đối với phân bổ
17


vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; (5) Đối với phân bổ
các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải
bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng các cam kết hoặc quy
định về bố trí ngân sách địa phương cho mục tiêu đó.

1.2.3 Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp huyện là thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hay nói cách khác là
thực hiện các chỉ tiêu chi tài chính trong dự toán ngân sách nhà nước.
Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện và các tổ chức được ngân sách cấp
huyện hỗ trợ kinh phí thường xuyên mở tài khoản tại KBNN cấp huyện để giao dịch,
thanh toán và chịu sự kiểm tra của Phòng Tài chính - Kế hoạch và KBNN cấp huyện
trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản chi ngân sách cấp huyện
được kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán.
Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách cấp huyện gồm các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện bao gồm:
- Phòng Tài chính - Kế hoạch có 3 nhiệm vụ cơ bản:
+ Thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước trên nguyên
tắc đảm bảo phù hợp với nội dung dự toán được UBND huyện giao, đúng chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
+ Theo dõi, cập nhật tình hình thu - chi ngân sách trên địa bàn và các khoản
trợ cấp của ngân sách cấp trên để bố trí nguồn chi, đáp ứng nhu cầu chi trả, thanh
toán của các đơn vị dự toán.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán và sử dụng ngân sách ở các
đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện nhằm phát hiện kịp thời việc chậm trễ trong chấp
hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, báo cáo UBND huyện để đưa ra giải
pháp khắc phục, hoặc điều chỉnh dự toán để bảo đảm sử dụng ngân sách đúng theo mục
tiêu, chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- KBNN huyện có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản
18


chi ngân sách nhà nước căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng

ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý và của các đơn vị trực thuộc.
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, tổ chức quản lý, sử dụng
ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chấp hành dự toán chi là nội dung rất quan trọng trong chi ngân sách, là khâu
thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp
hành dự toán chi thường xuyên là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí
được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Muốn vậy trong quá trình
tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên cần chú trọng các yêu cầu sau: phân
phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cở sở dự toán chi đã
xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị tại địa phương
bao gồm các nội dung sau: (1) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Chi giáo dục Mầm non
công lập, Tiểu học, Trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú THCS huyện
quản lý; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị,
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và các hoạt động giáo
dục, đào tạo khác do cấp huyện quản lý; (2) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ công tác
chăm sóc sức khỏe của người dân, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt
động khác có liên quan; (3) Sự nghiệp văn hóa - thông tin: Chi bảo tồn, bảo tàng,
19



×