Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài giảng môn điều động tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH KỸ THUẬT GIAO THÔNG
-----------o0o-----------

BÁO CÁO THỰC TẬP
MÔ PHỎNG ĐIỀU ĐỘNG TÀU
Giáo viên hướng dẫn

: VŨ NHƯ TÂN

Sinh viên TH

: MAI THỊ BÍCH HỢP

Lớp

: 58-KHHH


I.

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG MÔ PHỎNG
I.1
Tổng quan
Hệ thống mô phỏng polaris bao gồm 3 hệ thống con:
-

Hệ thống mô phỏng ra đa:tạo ra ảnh thực ra đa về đường bờ
biển, nội địa, dấu hiệu dẫn đường, giao thông và các hiệu ứng
nhiễu ra đa khác. Mô phỏng ra đa sử dụng cơ sở dữ liệu


đường truyền đa giác. Vì vậy, nó vận hành trên cùng các cơ
sở dữ liệu như mô phỏng trực quan và hệ thống đo sâu

HÌNH 1: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG RA ĐA
-

Hệ thống mô phỏng trực quan: cung cấp các hoàn cảnh mang
tính trực qua như ban ngày, khói bụi, ban đêm với bối cảnh
và màu sắc chân thực. Nó hiển thị các đặc trưng của địa hình,
địa vật, luồng lạch, hỗ trợ dẫn đường như hải đăng, phao tiêu,


-

biển chỉ dẫn. Cũng như các tàu đối tượng và đặc trưng nhân
tạo như tòa nhà, tòa tháp, bến tàu, cầu phà được hiển thị. Hệ
thống mô phỏng trực quan cho phép điều động tàu giống như
trong thực tế, ví dụ như: cập cầu, lai dắt,….
Hệ thống truyền thông thoại: bao gồm các phương tiện truyền
thông thoại khác nhau được dùng như:
+ Trạm học viên: MF/HF , VHF/DSC, UHF,
Intercom/Interphone, GMDSS, telephone.
+Trạm giáo viên:MF/HF, VHF, UHF, Intercom, GMDSS,
Telephone.


HÌNH 2:Mô phỏng hệ thống truyền thông thoại


HÌNH 3: Tổng quan về hệ thống mô phỏng


I.2

Hệ thống huấn luyện mô phỏng:

Hệ thống mô phỏng Polaris đưa ra phương pháp đào tạo có
cấu trúc. Trong quá trình mô phỏng huấn luyện, nó có khả năng
cách li, đóng băng các hệ thống phụ để thực hiện nhiều lần các
hoạt động quan trọng, trau dồi các kĩ năng, để kiểm tra và giúp
nâng cao tinh thần tập luyện trong các tình huống đòi hỏi đưa ra
các quyết định phức tạp. thông qua việc sử dụng hệ thống đánh
giá nâng cao và hồ sơ học viên, chương trình huấn luyện có thể
đánh dấu các phần cần huấn luyện thêm, cho phép người hướng
dẫn đạt được mục tiêu huấn luyện, nâng cao hiệu quả thực hành
giúp tăng cường an toàn và hiệu quả khi hoạt động trên biển.
Các mức độ huấn luyện: hệ thống mô phỏng buồng lái
Polaris có thể sử dụng cho huấn luyện ở tất cả các mức như sau:
-

Cơ bản hay mới làm quen với huấn luyện


-

-

-

-


Thực hành huấn luyện
Huấn luyện nâng cao ở cấp độ quản lý
Hỗ trợ hay tập duyệt cho Thủy thủ và hoa tiêu nhiều kinh
nghiệm
Khả năng huấn luyện: hệ thống mô phỏng buông lái có thể
sử dụng trong các chương trình huấn luyện như sau:
Huấn luyện lái tàu: trong vùng nước rộng, trong vùng nước
nông, trong khu vực đường thủy bị hạn chế hoạc các kênh,
trong vùng ven biển, trong vùng có mật độ tàu bè cao, khi tàu
vào cảng, khi tàu tiếp cận vị trí neo đậu, khi tàu tiếp cận phao
hay chỗ ghé tàu, neo đậu, cập cảng, sử dụng Radar trong điều
kiện tần quan sát bị hạn chế,…
Huấn luyện di chuyển tàu: điều khiển vào, ra cảng, thả neo và
nhổ neo, di chuyển tự do, di chuyển sử dụng neo,..
Huấn luyện trong các tình huống khẩn cấp: tìm kiếm cứu
nạn, các sự cố/hỏng động cơ bao gồm giảm công suất và tắt
động cơ, sự cố/hỏng bánh lái, sự cố và lỗi về hệ thống lái, sự
cố/hỏng Radar, người rơi xuống biển,..
Thực hành huấn luyện
Trạm giáo viên: được thiết kế để nâng cao chất lượng huấn
luyện mô phỏng bằng cách cung cấp hoàn thiện, trực quan và
thân thiện khi điều khiển bài tập của học viên. Nó cho phép
các hướng dẫn viên phát triển các mô-đun bài tập tùy biến
cho từng học viên, nhóm hoặc kếp hợp của cả hai. Tự động
ghi lại tất cả các hoạt động trong quá trình thực hiện mô
phỏng. đánh giá/ trao đổi có thể bao gồm các chức năng phát
lại toàn bộ hoặc bất kỳ phân đoạn được lựa chọn theo yêu cầu
để tập trung vào mục tiêu học tập cụ thể. Một điểm đặc biệt,
chức năng “Remuse” cho phép một bài tập được tập dừng
hay bắt đầu bất cứ lúc nào. Nếu một học viên mắc lỗi trong

một tình huống cụ thể, người hướng dẫn có thể tạm dừng để
đưa ra các chỉ dẫn hay lời khuyên. Các hướng dẫn viên cũng


-

I.3

có thể trở lại bất kỳ điểm nào trong thời gian trước đó và
khởi động lại từ đó. Bao gồm các tình huống sau
Cho phép lập bài tập trước; cho phép tạo và sửa đổi bài tập
Cho phép chạy 8 bài cùng lúc
Quản lý học viên theo nhóm hoặc độc lập
Quan sát và điều khiển trực tuyến
Kiểm tra trực tuyến lỗi và các hỏng hóc thiết bị trên tàu
Tổng kết nhận xét sau mối buổi học
Trạm học viên: là hệ thống buồng lái giốn như hệ thống lái
tàu thực. trong bài tập, giáo viên có thể gắn tàu học viên với
bất kỳ kiểu buồng lái nào.
giới thiệu về các khẩu lệnh
Khi lái tàu thì cần có người lái để điều khiển tàu và
người hô để ra lệnh những khẩu lệnh cần thiết, phù hợp,
chính xác trong các tình huống để người lái thực hiện
đúng các khẩu lệnh để lái tàu một cách chính xác và hiệu
quả.
Người hô cần phải quan sát trong các tình huống như
trong luồng, cảng, các phao, các tàu dâng chạy,tàu neo
đậu,… và hô khẩu lệnh thật chính xác, ngắn gọn, rõ ràng,
không quá nhanh hoặc chậm.
Người lái khi nghe khẩu lệnh thì phải nhắc lại khẩu lệnh

và lái theo khẩu lệnh, khi thực hiện xong khẩu lệnh thì
phải báo cáo lại người hô đã thực hiện xong khẩu lệnh đó.
Bảng1: bảng một số khẩu lệnh lái thông dụng

Người hô(khẩu
lệnh)

Người lái (nhắc
lại khẩu lệnh)

Phải (trái)… độ Rõ, Phải (trái)…
độ
Phải(trái) hết

Người lái (thực
hiện điều động

Người lái (báo
cáo kết quả thực
hiện)

Bẻ lái sang phải
(trái)…độ

Báo cáo lái…độ
phải (trái)

Rõ, phải (trái) hết Bẻ hết lái sang

Báo cáo lái phải



lái

lái

Thẳng lái

Rõ, thẳng lái

Báo cáo thăng
lái

Giảm lái…độ

Rõ, giảm lái… độ

Báo cáo lái …độ
phải (trái)

Lái thế nào?

Rõ, lái thế nào?

Báo cáo tàu sang
phải (trái)

sang phải(trái)
nữa


Rõ, sang phải
(trái) nữa

Báo cáo đã tăng
góc lái sang phải
(trái)

Sang
phải(trái)chậm

Rõ, sang phải
(trái) chậm

Báo cáo tàu sang
phải (trái)

Giữ lái

Rõ, giữ lái

Báo cáo hướng
đi…độ

Giữ thế

Rõ, giữ thế

Báo cáo hướng
đi độ


Hướng đi…độ

Rõ, hướng đi…
độ

Báo cáo tàu
không lệch phải
(trái)

Không lệch…

Rõ, không lệch…
phái (trái)

Báo cáo hướng
đi … độ

… độ sang phải Rõ,… độ sang
(trái) theo la
phải (trái) theo la
bàn
bàn

Báo cáo hướng
đi theo mục
tiêu… độ

Giữ hướng theo Rõ. Giữ hướng
mục tiêu …độ theo mục tiêu…


Báo cáo tàu
thẳng theo mục

Phải(trái)

phải (trái)

(trái) hết


Lái theo chập
II.

độ

tiêu…

Rõ,lái theo chập
tiêu

Báo cáo lái theo
chập tiêu

thực hành trên hệ thống
trước khi thực hành lái tàu, học viên cần chuẩn bị các thao tác
cần thiết để bắt đầu vào lái tàu như:
- khởi động thiết bị lái
- khử nhiễu ở RADAR như nhiễu mưa,biển,…
- mở GPS, bật độ sâu,..
- bật nút ACTIVE ở trên mô phỏng

- thử các chế độ máy như: máy lùi của chân vịt, vận tốc của
tàu,báo động,..

Hình 4: hệ thống máy lái

1.

yêu cầu


2.

3.

+ người chỉ huy: phải phát ra khẩu lệnh để chỉ thị cho
thuyền viên thực hiện các công việc lái tàu theo ý muốn
của minh. Khẩu lệnh phát ra phải ngắn gọn, rõ ràng, to,
dõng dạc.
+ người lái phải: nhắc lại khẩu lệnh, thực hiện mệnh lệnh
nhanh chóng và chính xác.
Phân bố trí nhân lực:
Mỗi nhóm gồm 3 hoặc 5 người:
+ 01 người chỉ huy hô khẩu lệnh
+ 01 người lái thực hiện khẩu lệnh
+01 người ghi chép: ghi chép đầy đủ tên từng người theo
chức danh, khẩu lệnh, động tác thực hiện khẩu lệnh của
người lái, vẽ dời đi của tàu
+những người còn lại quan sát, giúp chỉ huy hoặc việc ghi
chép.
Mỗi người thực hiện công việc trong 10÷15 phút rồi thay

đổi vị trí cho nhau.
Nội dung và cách tiến hành.


Người

Hình 5:người hô(bên phải), người lái(bên trái) đang tiến
hành lái tàu

-

Được lái tàu ở luồng tại HỒNG KÔNG, và vùng biển ở
nha trang,..
a) Tập lái và hô khẩu lệnh bằng tiếng việt:
Người chỉ huy muốn thay đổi hướng tàu thì có thể phát các
khẩu lệnh:
+ “phải (trái)… độ” nhằm mục đích để cho mũi tàu
quay sang phải hoặc trái. Chờ cho tàu quay đến khi nào
đạt hướng cần thiết thì thôi.
+ “sang phải(trái) nữa” nếu thấy tàu quay chậm thì chỉ
huy có thể hô khẩu lệnh này để tăng tốc độ quay.


-

+”giữ lái” nhằm giảm bớt tốc độ quay của tàu khi
hướng tàu còn cách hướng mới khoảng 15˚ để mũi tàu
có thể dừng lại ở hướng mong muốn tại thời điểm bất
kỳ.
Người lái: khi nghe khẩu lệnh phải nhắc lại khẩu lệnh một

cách nhanh gọn, rõ, to; đồng thời quay tay lái để thực hiện
mệnh lệnh đó

Hình 6:người hô(bên trái) quan sát hải đồ điện tử để đưa ra khẩu lệnh
phù hợp

-

Người chỉ huy khi muốn cho tàu chạy theo một hướng thẳng
người chỉ huy có thể hô các khẩu lệnh:
+ “lái theo chập tiêu…”
+ “hướng đi… độ”


+ “giữ hướng theo mục tiêu “đỉnh 114”
+khi muốn cho tàu không lệch mũi sang mạn nào đó vì ở đó
có chướng ngại vật thì hô:
“không lệch phải”
“không lệch trái”
+ Khi muốn biết góc lái hiện tại là mạn nào, bao nhiêu độ thì
có thể phát khẩu lệnh: “lái thế nào”
+khi muốn cố định hướng tàu thì có thể hô: “thẳng lái”
Người lái:tự điều khiển bánh lái đưa tàu về hướng yêu cầu và
giữ tàu đi trên hướng đó. Thời gian cần thiết giữ tàu trên
hướng thẳng tối thiểu là 5 phút.
Xem bảng 1 để hiếu thêm về các khẩu lệnh và các hô và
thực hiện
b) Tập lái và hô khẩu lệnh bằng tiếng Anh
Người hô: “stand by engine(chuẩn bị máy sẵn sàng)”
Người lái: “yes, stand by engine” thực hiện các công việc

để chuẩn bị cho máy chính sẵn sàng điều động.
Người lái:stand by engine,sir(madam) khi thực hiện xông
khẩu lệnh
Người hô: “half ahead(tới nửa máy)”
Người lái:”yes, half ahead” đưa tay điều khiển về vị trí
Half ahead, điều chỉnh ga/góc chém nước của cánh chân
vịt (đối với tàu có chân vịt biến bước) để vòng quay của
máy/ góc quạt nước của cánh chân vịt đạt mức tương ứng
với chế độ Half ahead.
Người lái:”half ahead,sir(madam).
Người hô: “starboard 5(phải 5).
Người lái: “yes, starboard 5” bẻ bánh lái sang phải 5 độ
Người lái: starboard 5,sir(madam).


Người hô: “ease to 3(trả lái về 3 độ)”
Người lái: “yes, ease to 3” giảm góc bẻ bánh lái từ từ về 3
độ và giữ tại vị trí đó.
Người hô: “midships(zero lái)”
Người lái: “yes. Midships) đưa bánh lái về vị trí 0˚. Bánh
lái nằm trong mặt phẳng song song với trục dọc tàu.
Người hô: “steady as she goes(thẳng hướng)”
Người lái: “yes, steady as she goes”đọc ngay hướng mũi
tàu khi nhận khẩu lệnh và điều khiển tàu đi theo hướng đi
đó.
Người lái: “steady as she goes,sir(madam).
Người hô: “steady(thẳng thế)
Người lái: “yes,steady” kiểm soát tốc độ quay của mũi tàu.
Điều chỉnh bánh lái để tốc độ quay giảm xuống càng
nhanh cành tốt.

Người lái: “steady, sir(madam).
Người hô: “port, steer 300˚( lái sang trái theo hướng
300˚)”
Người lái: “yes, port, steer 300˚” điều khiển tàu sang phải
sao cho hướng đi của tàu đạt giá trị 300˚.
Người lái: “port, steer 300˚,sir(madam)”
Người hô: “what is your heading( hướng mũi tàu bao
nhiêu)
Người lái: “yes, what is your heading”người hô hỏi người
lái về hướng hiện thời của con tàu.người lái cần đọc ngay
giá trị hướng đi của tàu trên la bàn và báo cáo lại.


Người lái: “my headinh is 280˚ degrees,sir(madam)
( hướng mũi tàu 280˚)báo cáo cho người hô hướng hiện
thời của tàu.
Người hô: “stop engine(dừng máy)
Người lái: “yes, stop engine” đưa tay trang điều khiển về
vị trí Stop engine.
Người lái: “stop engine,sir(madam)”
Hình 4: Hệ thống máy lái

III.

KẾT LUẬN
Sau khi tìm hiểu về mô phỏng điều động tàu, chuẩn bị sẵn sàng
để khởi động và thực hiện các khẩu lệnh và lái theo khẩu lệnh
phải tập trung cao độ,quan sát thật kĩ, đưa ra những khẩu lệnh
đúng để điều động tàu trên biển không bị mắc cạn, đâm phải đá
ngầm,đảo nhỏ, …

Cách dẫn tàu,điều động tàu đi qua luồng lạch,vượt, tránh va các
phao, các chướng ngại vật có trên biển
Cách vận hành trên ca bin, quan sát bên mạn trái,mạn phải, hải
đồ điện tử,radar,…biết được tính quay trở của chân vit, tính ăn
lái khi qua phải qua trái,khi lùi,khi tiến,…
ảnh hưởng của sóng,dòng chảy, gió đến điều động tàu.



×