Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh nam trực nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.82 KB, 104 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Hạnh

SV: Vũ Thị Hạnh

1

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1


CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................5
1.1.

Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại............5

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Thương mại........................................5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Thương mại...................................6
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng Thương mại..........................................7
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Thương mại........................................9
1.2.

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại.......................................13

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng....................................................................13
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.....................................................................13
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng..............................................16
1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.........................................................19
1.3.

Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại..........................22

1.3.1. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng......................................................22
1.3.2. Yêu cầu trong quản trị rủi ro tín dụng.................................................23
1.3.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng...............................................23
1.3.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng........................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................33

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH NAM
TRỰC...............................................................................................................35
SV: Vũ Thị Hạnh

2

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

2.1.

Luận văn tốt nghiệp

Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam- chi nhánh Nam Trực......................................................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................35
2.1.2. Bộ máy tổ chức và công tác................................................................37
2.1.3. Kết quả kinh doanh những năm gần đây.............................................39
2.2.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chi nhánh Nam Trực.........................................................................6
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Trực- Nam Định.............................6
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Trực.......................................................12
2.3.

Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Trực- Nam Định.. 18
2.3.1. Triển khai công tác quản trị rủi ro tín dụng........................................18
2.3.2. Những kết quả đạt được......................................................................22
2.3.3. Một số hạn chế còn tồn tại..................................................................25
2.3.4. Nguyên nhân của các hạn chế trên......................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................30
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM TRỰC........................................................31
3.1.

Định hướng quản tri tủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Trực- Nam Định đến năm
2020. .............................................................................................................31
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh.....................................31
3.1.2.Định hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng.....................................33

SV: Vũ Thị Hạnh

3

Lớp: CQ50/15.05



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.2.Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Trực..................................................34
3.2.1.Xây dựng chính sách cho vay phù hợp...................................................34
3.2.2.Xây dựng kho dữ liệu về thông tin cho việc phân loại khách hàng, thẩm
định rủi ro........................................................................................................39
3.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác phân tích tín dụng......................................40
3.2.4.Đảm bảo tốt việc giám sát tín dụng và xếp hạng khách hàng sau cho vay.
41
3.2.5.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng..........................................................42
3.2.6.Ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong quản lý thông tin và giao
dịch tín dụng....................................................................................................43
3.2.7. Xử lý các khoản nợ xấu......................................................................44
3.3.Một số kiến nghị........................................................................................45
3.3.1.Đối với Nhà Nước..................................................................................45
3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................46
3.3.3.Đối vối Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.....48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................50
KẾT LUẬN.....................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................52

SV: Vũ Thị Hạnh

4

Lớp: CQ50/15.05



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM
RRTD
NHNN
HGĐ
DNNN
DNNQD
TPKT
CIC
NHNN&PTNT

SV: Vũ Thị Hạnh

: Ngân hàng thương mại
: Rủi ro tín dụng
: Ngân hàng nhà nước
: Hộ gia đình
: Doanh nghiệp nhà nước
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
: Thành phần kinh tế
: Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5


Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG CĂN CỨ VÀO NGUYÊN
NHÂN.
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHNN&PTNT VIỆT
NAM CHI NHÁNH NAM TRỰC- NAM ĐỊNH.
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN GIAI ĐOẠN 2013- 2015.
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 20132015.
BẢNG 2.3. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN
2013-2015.
BẢNG 2.4 . TÌNH HÌNH KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
GIAI ĐOẠN 2013-2015
BẢNG 2.5. DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
BẢNG 2.6: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TẠI CHI NHÁNH.
BẢNG 2.7. TÌNH HÌNH NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH.
BẢNG 2.8. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO.
BẢNG 2.9. TỶ LỆ MẤT VỐN GIAI ĐOẠN 2013-2015.
BIỂU 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
BIỂU 2.2. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO KỲ HẠN.
BIỂU 2.3. TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ TẠI CHI
NHÁNH.

SV: Vũ Thị Hạnh


6

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

SV: Vũ Thị Hạnh

Luận văn tốt nghiệp

7

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
 Cơ sở lý luận.
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền sau đó cho vay trong một khoảng thời
gian để kiếm lợi nhuận. Trong thời gian cho vay, phát sinh một số khoản vay
khách hàng không trả được hoặc gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi, việc này làm
cho ngân hàng mất một phần vốn. Nếu số lượng này lớn đến một mức độ nhất
định sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng không trả nổi các khoản tiền đã huy động,

và nguy cơ đổ vỡ. Sự đổ vỡ này làm cho các ngân hàng biến mất sau một đêm
và kéo theo tác động rất xấu với nên kinh tế xã hội.
Trong lịch sử tín dụng, trong nước ta đã chứng kiến rất nhiều ngân hàng,
tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng khánh kiệt, phá sản, ngừng hoạt động.
Trên thế giới, vào năm 2008, nước Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân
hàng xuất phát từ hoạt động cho vay dưới tiêu chuẩn, gây ra thiệt hại nặng nề
cho nền kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn cầu.Cho dù là ngân hàng lớn, và lâu
đời như các ngân hàng nước Mỹ, Châu Âu hay ở các ngân hàng nhỏ ở nước
ta, việc thua lỗ hay phá sản của các ngân hàng, có nhiều nguyên nhân, nhưng
quan trọng nhất là việc quản trị rủi ro kém hiệu quả, thường bắt đầu từ những
khoản tín dụng xấu không được kiểm soát ở một chi nhánh nào đó đã lớn dần
và đã lây lan ra toàn hệ thống.
 Cơ sở thực tế của đề tài.
- Nhận thấy thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh Nam Trực- Nam Định trong ba năm: 2013, 2014 và 2015 đã
đạt được các hiệu quả như: tình hình tăng trưởng tín dụng và thu về tín
dụng tương đối khả quan( từ 619.080 triệu đồng năm 2013, năm 2014 là
719.543 triệu đồng, đến năm 2015 là : 953.676 triệu đồng), tích cực xử lý nợ
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quá hạn, nợ xấu, nợ có dấu hiệu rủi ro đồng thời thực hiện việc đánh giá
lại tài sản đảm bảo thường xuyên và liên tục cũng như thực hiện tốt
chính sách cho vay, quy trình tín dụng. Tuy nhiên, hệ thống thông tin của

ngân hàng chưa đầy đủ, công tác phân loại và chấm điểm khách hàng còn
nhiều hạn chế. Ngân hàng còn lạm dụng tài sản thế chấp và chưa cân bằng
được giữa thành tích và chất lượng tín dụng dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng.
-Tham khảo, vận dụng các kiến nghị, các giải pháp tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng vào lĩnh vực mình đang hoạt động.
Các dẫn luận trên cho thấy quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đã trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với tất cả các ngân hàng
trong thời điểm hiện nay. Nó thu hút sự quan tâm không chỉ giới tài chính
ngân hàng mà cả các chính trị gia, các nhà hoạch định chính sách của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Chính vì lý do trên, em đã chọn đề tài: “ Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Nam Trực- Nam Định” để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận cơ bản về
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng như: khái niệm
về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, các công cụ đánh giá
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam
Trực- Nam Định, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát hoạt động của NHNN&PTNT Việt Nam
chi nhánh Nam Trực- Nam Định trong ba năm: 2013, 2014 và 2015. Từ đó,
đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
rất đa dạng, có thể là rủi ro khi ngân hàng bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả
dụng, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng không còn giá trị như khi đánh giá
ban đầu trước khi cho vay, rủi ro không thu hồi được nợ. Trong phạm vi của
đề tài, em chỉ xem xét rủi ro khi NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Nam
Trực- Nam Định không thu hồi được nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó
đòi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so sánh,
thống kê và đồ thị.
Thu thập số liệu: các báo cáo, tài liệu của ngân hàng, thông tin trên báo
chí và internet.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.

SV: Vũ Thị Hạnh


Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nhiệp và Phát triển nông thôn- chi nhánh Nam trực-Nam Định.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Trực-Nam Định.

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.

Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại.

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Thương mại.
Tín dụng là hoạt động mang tính khởi thủy, tính bản chất của ngân hàng,

là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “Tín
dụng” (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy
theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng.
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong
tương lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu
hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được
hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
đi vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, Tín dụng NHTM là quan hệ tín dụng giữa các NHTM(bên cho
vay) với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân (bên đi
vay), dưới hình thức NHTM(bên cho vay) đứng ra huy động vốn bằng tiền và

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


cấp tín dụng (cho vay) cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện số
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Thương mại.
Tín dụng ngân hàng thương mại có các đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất:cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân
hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng
hoàn trả nợ vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm
được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.
-Thứ hai: tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm
thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn
huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước. Do đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang
tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng.
- Thứ ba: Đối với quan hệ tín dụng thì tính hoàn trả là đặc trưng cơ bản
nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ
tài chính khác. Chính vì khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số
tiền vay nên đương nhiên phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này
cho ngân hàng.
- Thứ tư: tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều
kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản
tín dụng đều phải có thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động khi khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn
đó cho khách hàng khác vay. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong
thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay
phải hoàn trả cho người cho vay.
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thứ năm: giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được
nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
bởi khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này
luôn dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- Thứ sáu: đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao, do
sự bất cân xứng về thông tin, người cho vay không hiểu rõ về người đi vay.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên, không phải mọi việc lúc
nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà vẫn không hiếm trường hợp người đi
vay không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ. Đó là trường
hợp khi đến thời hạn, người đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn
vay dẫn đến khoản nợ bị quá hạn. Nợ quá hạn là sự báo hiệu của rủi ro tín
dụng.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng Thương mại.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng
này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này

chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại
tín dụng có mức rủi ro rất cao.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung
cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ
thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
 Căn cứ vào sự đảm bảo.
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi
hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người
thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ
hai, bổ sung cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Căn cứ vào hình thái tín dụng.

- Tín dụng bằng tiền mặt: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tiền mặt, hay chính là cho vay.
- Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng
tài sản, đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
 Căn cứ vào phương pháp cho vay.
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(hay liên quan đến người thứ ba); là khoản vay được thực hiện thông qua việc
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại
vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn
nào, áp dụng cho vay thấu chi.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Thương mại.

1.1.1.1.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng.

- Tín dụng bổ sung vốn cho doanh nghiệp. Trong ngắn hạn, tín dụng
ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh doanh
được liên tục. Tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi
xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp tận dụng
được thời cơ phát triển sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm.
Trong dài hạn, tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng thị trường và quy mô sản xuất, đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất.
-Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần: Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các
cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình
hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp
hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tín dụng ngân hàng góp phần nâmg cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.

- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp.
1.1.1.2.

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng thương mại.

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của
ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp
cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay
(hoạt động tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh
trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình
thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến
hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu
cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua
hoạt động và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được.
Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín
dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng
số lợi nhuận của ngân hàng.
SV: Vũ Thị Hạnh


Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

1.1.4.3.

Luận văn tốt nghiệp

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân.

 Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng
thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế:
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn
tại trên thị trường. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân
chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có
thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục và có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo
quản an toàn đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

 Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay các
đơn vị kinh tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu
tư tập trung là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng phí
vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn.


 Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân
chuyển tiền tệ:
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa
và luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những
ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín
dụng luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của
chính phủ, vì vậy đã góp phần đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ trong

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong sản xuất kinh
doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.

 Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế:
Với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực
hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi
sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín
dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp
hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng
như là vấn đề tài chính.Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay
của ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.


 Tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ
hoạt động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra
phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp
trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc
mua bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.

 Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và
các ngành kinh tế trọng điểm:
Với công cụ tín dụng, chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát
triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn
lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

1.2.

Luận văn tốt nghiệp

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại.


1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với NHTM, rủi ro là một
biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là lọai rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh tóan được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi
ro chủ yếu trong họat động cho vay của ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi,
hoặc hòan trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới
khả năng thanh khỏan của ngân hàng.
Theo điều 1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức
tín dụng” (sau đây gọi tắt là “Rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
=> Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài chính có thể phát sinh khi một
bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp
đồng đối với một ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro.
SƠ ĐỒ 1.1: PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG CĂN CỨ VÀO
NGUYÊN NHÂN.

Rủi ro
tín dụng

Rủi ro giao

Rủi ro danh
mục

dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
đảm bảo

Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi ro
nôi tại


Rủi ro
tập
trung

(Nguồn: Nghiệp vụ Tín dụng và thẩm định tín dụng)
+ Rủi ro giao dịch: là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích tín dụng và xét duyệt khi
ngân hàng lựa chọn nhũng phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu
chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản
đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của
tài sản đảm bảo.Rủi ro giao dịch bao gồm:
-Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng;
-Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nh ư
mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo,....
-Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia thành hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): xuất phát từ các yếu tố,
các đặc điểm riêng có, mang tính liêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay
hoặc ngành hoặc lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

 Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân
hàng có thể chia rủi ro tín dụng thành hai loại sau:
+Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn so
với vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí, giảm
thu nhập, thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
+Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn
vốn không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro.

 Căn cứ vào tính chất của rủi ro chia rủi ro tín dụng thành 2 loại:
+ Rủi ro khả kháng: Rủi ro khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà ngân
hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh
hưởng và thời gian phát sinh của chúng ... để có thể có biện pháp hợp lý
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phòng ngừa hạn chế ở mức độ thấp nhất có thể. Những loại rủi ro này thường
do nguyên nhân chủ quan gây ra, thường xuất phát từ bản thân ngân hàng.
+ Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro bất khả kháng là loại rủi ro tín dụng mà
ngân hàng không thể dự đoán được hoặc không thể dự đoán một cách chính
xác nhất ảnh hưởng của chúng. Loại rủi ro này thường ro yếu tố khách quan
gây nên như yếu tố môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường chính
trị và chính khách hàng vay vốn của ngân hàng.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng.
Đo lường RRTD là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chính sách tín
dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay.
Chỉ tiêu dùng để đo lường rủi ro tín dụng được chia thành các nhóm sau:
1.2.3.1.

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ.
Tổng nợ quá
Tỷ lệ nợ quá hạn= hạn
Tổng dư nợ

X 100%

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những
khoản nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử
dụng vốn của Ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm ảnh

hưởng đến khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của Ngân hàng. Với một
khoản tín dụng gặp rủi ro Ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát
khoản vay, chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý…do đó làm tăng chi
phí thực tế của Ngân hàng. Trong khi không có nguồn thu từ khoản vay này
thì ngân hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách hàng. Nợ quá
hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ
SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác.
1.2.3.2.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.

Ở Việt Nam theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của NHNN Việt Nam, nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 quy định
tại điều 6, bao gồm:
-Nhóm 3 (khoản nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91- 180 ngày.
-Nhóm 4 (khoản nợ nghi ngờ): Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
-Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách
hàng có dấu hiệu khó khăn về mặt tài chính nên khó trả nợ cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu=

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ

X 100%

Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay
không nỗ lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho Ngân hàng khó khăn lớn trong việc
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp
thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập sự phòng rủi ro sẽ không
đủ để bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ
lệ an toàn vốn là vấn đề khó khăn cho các Ngân hàng.
1.2.3.3.

Tỷ lệ mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn=

SV: Vũ Thị Hạnh

Dư nợ mất vốn
Tổng dư nợ

X 100%

Lớp: CQ50/15.05



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: Các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá
hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.…
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn vì nó phản
ánh những khoản tín dụng mà bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp.
1.2.3.4.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ trích lập
100
dự phòng
= Dự phòng RRTD được trích lập X
%
Tổng dư nợ kỳ báo cáo
RRTD
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của

hầu hết các Ngân hàng được thực hiện theo quyết định số 493/QD-NHNN và
quyết định số 18/2007/QD-NHNN của NHNN Việt Nam. Theo đó, tỷ lệ trích
lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là
5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50%; Nhóm 5 là 100%.
Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự
phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ
lệ này ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ
làm tăng chi phí của NHTM dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho Ngân

hàng bị lỗ.
1.2.3.5.

Tổn thất tài sản của ngân hàng.

Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng
khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất

SV: Vũ Thị Hạnh

Lớp: CQ50/15.05


×