Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.71 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Nguyễn Thu Hương

1
Nguyễn Thu Hương

1

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

2
Nguyễn Thu Hương

2


Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT, Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

PASXKD

Phương án sản xuất kinh doanh

DAĐT

Dự án đầu tư

NHTM


Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

KT

Kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

3
Nguyễn Thu Hương

3

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3. : Tổng hợp kết quả hoạt động cho vay
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ.
Bảng 2.5. Tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa

4
Nguyễn Thu Hương

4

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, hoạt động cho vay vẫn luôn là hoạt động chiếm tỷ
trọng lớn trong hoạt động tín dụng của NHTM, là nguồn mang lại thu nhập
chủ yếu cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Quá trình thẩm định sẽ
giúp Ngân hàng tính toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án
mang lại cho Ngân hàng, khách hàng, phát triển kinh tế đất nước. Từ đó Ngân
hàng sẽ có quyết định đầu tư đúng đắn, cho vay các phương án, dự án tốt và
từ chối nếu không thấy khả thi. Từ đó cũng có thể hạn chế được rủi ro trong

hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nếu công tác thẩm định tín dụng kém sẽ
gây thiệt hại cho Ngân hàng, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động
an toàn của Ngân hàng, mất uy tín cho Ngân hàng…
NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam
hiện nay với hoạt động tín dụng luôn mang lại lợi nhuận tốt. Tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng luôn đạt mức cao, tỷ lệ nợ xấu và mức độ rủi ro tín
dụng thấp. Để đạt được những kết quả này, NHNo&PTNT Việt Nam đã rất
chú trọng đến công tác thẩm định tín dụng và có một hệ thống thẩm định tín
dụng hiệu quả.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại. Một Ngân hàng
hoạt động an toàn với các khoản vay có chất lượng sẽ thu hút được khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở
trường, cùng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại NHNN o&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, em đã
chọn đề tài: “Chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp
5
Nguyễn Thu Hương

5

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Thanh Hóa” để viết
khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hoạt động thẩm định tín
dụng của ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa
để từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng tại ngân hàng trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng ngiên cứu: hoạt động thẩm định và chất lượng thẩm định tín
dụng tại ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh
tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Các báo cáo, tài liệu của Ngân hàng NHNNo&PTNT
Việt Nam-chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, thông tin trên báo chí, webside.
- Các phương pháp thống kê, phân tích.
- Phương pháp so sánh biến động của các dãy số qua các năm.
- Phân tích số liệu, đánh giá số liệu thông qua số tương đối và số tuyệt đối.
5. Bố cục khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng và chất
lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng thẩm định tín dụng và chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh Thanh Hóa.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng tại Ngân hàng NHNNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh tỉnh Thanh
Hóa.
6
Nguyễn Thu Hương


6

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa một bên là ngân hàng còn bên
kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời
thiếu vốn mà là quan hệ chuyển dịch vốn gián tiếp thông qua một tổ chức
trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của
quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và
là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

1.1.2.


Đặc điểm của tín dụng ngân hàng thương mại

− Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng

tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối dtượng
trong nền kinh tế quốc dân.
− Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần

trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình.
− Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối

với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng
hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế kinh tế khủng hoảng, sản xuất và
lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống
tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh
7
Nguyễn Thu Hương

7

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng
ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là hiện tượng rất bình thường của nền

kinh tế.
− Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật sau:
+ Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác

nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
+ Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
+ Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi

đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3.

Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Dựa vào
những tiêu thức khác nhau, chúng ta có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau.

1.1.3.1.
-

Dựa vào mục đích tín dụng:
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây sửa
nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch

-

vụ.

Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và

-

dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu…

8
Nguyễn Thu Hương

8

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

-

Học Viện Tài Chính

Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng

-

và các định chế tài chính khác.

Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí

-

thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động
sản, trong đó chủ yếu là máy móc- thiết bị.
Dựa vào thời hạn tín dụng

1.1.3.2.

Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các
thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
-

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản

-

lưu động.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu

-

tư vào tài sản cố định.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án

1.1.3.3.
-

đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng

1.1.3.4.

vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào hình thức cấp tín dụng.

9
Nguyễn Thu Hương

9

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

-


Học Viện Tài Chính

Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng
trước một giá trị cho thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu
thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán
chịuhàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người
thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc
người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa Ngân
hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng,
Ngân hàng thường ký với khách hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết khấu,
khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân hàng xin chiết khấu. Ngân

-

hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu.
Cho vay: Cho vay là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết
khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận, là khoản
mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay được
chia thành:
+,Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
+, Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho
vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.

+, Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
10
Nguyễn Thu Hương

10

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhất định. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư
tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+,Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
+, Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+, Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay trả góp thường áp
dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc lâu bền.
+, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng

nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút.
-

Cho thuê tài sản (thuê-mua): Thuê mua là sự thoả thuận trong đó người cho
thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời
gian nhất định.
Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài
chính. Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người
11
Nguyễn Thu Hương

11

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài. Cho thuê tài
chính đáp ứng nhu cầu cho thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quyền
mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Trong nghiệp vụ cho thuê, Ngân hàng
phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định
phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy cho

thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
-

Bảo lãnh: là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên
hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh là hình thức tài
trợ thông qua uy tín của Ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể
tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá, thực hiện được các hoạt động sản

1.1.4.

xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật
tự xã hội.

1.2.
1.2.1.

Thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại
Khái niệm của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc tiến hành nghiên cứu, phân tích khách quan,
khoa học và toàn diện tất cả các nội dụng kinh tế - kĩ thuật của phương án, dự
án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội để cho
phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định
tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về
mặt kinh tế đứng trên góc độ của Ngân hàng. Khi lập dự án khách hàng, do

mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc
quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần được xem
12
12
Nguyễn Thu Hương

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên không phải vì thế mà thẩm
định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của
dự án bị giảm sút đến mức quyết định không cho vay.
1.2.2.

Mục đích thẩm định tín dụng
Việc thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng nhằm các
mục đích:
- Hạn chế rủi ro tín dụng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng.
- Ổn định thị trường tài chính.
Vì mục đích của thẩm định tín dụng là nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định cho vay. Do vậy để giúp cho CBTD và lãnh đạo Ngân hàng có thể mạnh
dạn và tránh sai lầm trong ra quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt
được những mục tiêu sau:
- Đánh giá được mức đô ̣ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã

lập và nộp cho Ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích, đánh giá mức đô r ̣ ủi ro của dự án khi quyết định cho vay
- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay:
+, Cho một dự án không khả thi vay
+, Từ chối cho vay một dự án tốt.

13
Nguyễn Thu Hương

13

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3.

Học Viện Tài Chính

Ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Hoạt động cho vay của NHTM, là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó công tác thẩm định tín
dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng là thực sự cần thiết. Mỗi hồ sơ vay
vốn đều phải tuân thủ các thủ tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đó có
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Quá trình thẩm định sẽ
giúp Ngân hàng tính toán và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án
mang lại cho Ngân hàng, khách hàng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay, đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu
quả cao. Nếu công tác thẩm định tín dụng kém sẽ gây thiệt hại cho Ngân

hàng, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của Ngân hàng,
mất uy tín cho Ngân hàng…

1.2.4.
1.2.4.1.

Nội dung thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại
Thẩm định tình hình chung của khách hàng
* Đánh giá về năng lực pháp lý
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh:
+ Cá nhân vay vốn là công dân Việt nam có đủ từ 18 tuổi trở lên.
+ Không bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Căn cứ xác định nhân thân: sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hoặc
các giấy tờ tùy thân khác như giấy phép lái xe, hộ chiếu…
+ Giấy phép hành nghề, giấy đăng ký kinh doanh (trong trường hợp pháp
luật quy định phải có)
- Đối với khách hàng là doanh nghiêp:
+ Doanh nghiệp vay vốn phải có đầy đủ tư cách pháp nhân (trừ doanh
nghiệp tư nhân) theo quy định của pháp luật.
+ Xem xét điều lệ, quy chế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp để nắm
rõ phương thức quản trị, điều hành, xác định người đại diện theo pháp luật,
14
Nguyễn Thu Hương

14

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân (Chủ tịch hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ về sự ủy quyền vay
vốn…phải có hiệu lực trong thời hạn cho vay.
* Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý
- Mô hình tổ chức quản lý của khách hàng có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh, quy mô hoạt động không, có những ưu điểm, thuận lợi, khó khăn gì
trong việc quản lý.
- Mô hình quản lý có mang tính chuyên môn hóa cao, tiếp cận các
phương thức quản lý hiện đại hay không.
* Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm quản lý, tư cách lãnh đạo doanh
nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng)
- Tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm lãnh đạo.
- Thời gian công tác, đảm nhiệm chức vụ, kết quả hoạt động của Doanh
nghiệp từ sau khi Ban lãnh đạo đảm nhiệm chức vụ so với trước đây.
- Nhận xét về tư cách đạo đức thông qua tiếp xúc, tìm hiểu các mối quan
hệ của Lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tác phong, phương pháp điều hành, tính chuyên nghiệp trong quản lý.
- Sự đoàn kết trong nội bộ lãnh đạo.
- Sự am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, dự án, thị trường của Ban
lãnh đạo.
- Tầm nhìn và định hướng phát triển doanh nghiệp.
- Khả năng xử lý đối với các biến động bất lợi mà Doanh nghiêp, dự án
có khả năng gặp phải. Việc tổ chức đánh giá trình độ tổ chức quản lý và uy tín
của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do chủ quan của
khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu kinh nghiêm, trình


15
Nguyễn Thu Hương

15

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

độ, năng lực, khả năng thích ứng với thị trường, phát hiện những âm mưu lừa
đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
* Uy tín của khách hàng
- Xem xét, đánh giá về mức độ tín nhiệm trong quan hệ với các Ngân
hàng, tổ chức tín dụng…
- Mối quan hệ về công nợ, thanh toán của khách hàng với các bạn hàng.
- Vị trí của khách hàng trên thương trường: chất lượng, giá cả hàng hóa,
dịch vụ, sản phẩm của khách hàng ở mức độ nào trên thị trường, mức độ
chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm.
* Đánh giá về quá trình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng
- Quá trình thành lập và phát triển, tăng trưởng của khách hàng, mục tiêu
hoạt động của khách hàng, có thời kỳ nào suy thoái không, có gặp phải biến
cố, sự kiện xấu nào không, việc khắc phục như thế nào.
- Những thành tích đã đạt được trong quá trình hoạt động.
- Quy mô kinh doanh, công nghệ thiết bị, địa điểm hoạt động, loại hình
sở hữu, những sản phẩm chính, những tiện ích, những mối quan hệ về tiêu thụ
sản phẩm, quan hệ về tài chính.
- Hoạt động kinh doanh hiện tại, các sản phẩm chính những năm gần đây.

- Xem xét chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp, mục tiêu, dự định,
mục đích của Doanh nghiệp, chiến lược phải mang tính thực tiễn trong phạm
vi nguồn lực mà doanh nghiệp có, đồng thời phải có tính linh hoạt đủ để đáp
ứng khả năng thay đổi của thị trường.
- Phân tích khả năng cạnh tranh và phương thức tiếp thị của khách hàng:
khách hàng phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng nguồn lực
của mình (kinh nghiệm, quy mô, tính linh hoạt, khả năng quản lý, trình độ
công nghệ…)
* Đánh giá về tài sản thế chấp
16
Nguyễn Thu Hương

16

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Người vay có những tài sản thế chấp thích hợp đối với những món vay
không?
- Tài sản thế chấp có đủ để trang trải món vay, lãi suất, phí, lệ phí và tất
cả các chi phí phát sinh khác.
1.2.4.2.
1.2.4.2.1.

Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
Đối với khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình

Cần có các giấy tờ chứng minh thu nhập, dư nợ tại các ngân hàng của
khách hàng: bảng lương, CIC,...

1.2.4.2.2.

Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay phân tích báo cáo tài
chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân
tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của phân tích
báo cáo tài chính là nhằm đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý.
* Tài liệu sử dụng để phân tích: Các báo cáo trong 3 năm gần nhất và số
liệu tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại. Theo yêu cầu của ngân hàng, khi
vay vốn khách hàng phải nộp loại bái cáo tài chính sau đây:
- Bảng cân đối kế toán hay còn gọi bảng tổng kết tài sản
- Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng ngân lưu
- Thuyết minh các báo cáo tài chính
- Các tài liệu tham khảo khác: Báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải
thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho…
* Nguyên tắc thẩm định, phân tích: Việc thẩm định và phân tích tài chính
của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu do khách hàng cung cấp.
Do đó, cần phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính và tính xác thực của các
thông tin, số liệu được cung cấp, cụ thể:
17
Nguyễn Thu Hương

17

Lớp CQ50/15.04



Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
+ Nguồn số liệu: Được kiểm toán độc lập? Được cơ quan thuế chấp
thuận? Do doanh nghiệp tự lập?
+ Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các
khoản phải thu, các khoản phải trả (cho ai? ở đâu?), tài sản cố định hữu
hình, ...để so sánh với số liệu trong Báo cáo tài chính.
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên
cơ sở nhiều năm (thường là 02 năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số
tuyệt đối, số tương đối giữa các năm, từ đó rút ra những nhận xét về xu hướng
tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an toàn. Phân tích các tồn tại và biện
pháp khắc phục.
* Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích, đánh giá: Khi tiến hành
phân tích, cần nghiên cứu, tham khảo, lựa chọn các chỉ tiêu sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế của từng khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh và từng
địa bàn cụ thể. Các chỉ tiêu sau đây được tính toán trên cơ sở thông tin số liệu
các khoản mục (mã số: MS) trên Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) và
Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) ban hành theo QĐ
167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu
được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp và
là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của NHTM. Đặc biệt là các Hệ số
thanh toán ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh và Hệ số thanh toán hiện hành.
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn (khả năng độc lập về tài chính): Nhóm chỉ

tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp.

18
Nguyễn Thu Hương

18

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhóm chỉ tiêu sinh lời
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển
Thẩm định dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh

1.2.4.3.

Các doanh nghiệp khi lập PASXKD/DAĐT thường có khuynh hướng
thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào PASXKD/DAĐT
có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Vì vậy Ngân hàng phải phân tích và thẩm định
lại PASXKD/DAĐT xem mức độ tin cậy và từ đó đánh giá khả năng hoàn trả
vốn vay của khách hàng. Thông thường việc phân tích thẩm định
PASXKD/DAĐT được tiến hành như sau:

+
+

+
+
+
+
+

Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/DAĐT:
Mục tiêu đầu tư của PASXKD/DAĐT là gì?
KH có thực sụ cần thiết đầu tư hay không?
Quy mô vốn đầu tư là bao nhiêu?
Cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của PASXKD/DAĐT?
Phương án tiêu thụ sản phẩm như thế nào?
Thời gian dự kiến thực hiện phương án trong bao lâu?
Phân tích về thị trường và khả năng tiru thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của

+

phương án
Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/DAĐT:
Nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án như thế

+

nào?
Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm hiện

+

tại như thế nào?
Khả năng sản phẩm của phương án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác



+

có cùng công dụng?
Đánh giá về cung sản phẩm:
Năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tạo của sản



phẩm như thế nào?

19
Nguyễn Thu Hương

19

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

+

Học Viện Tài Chính

Mức độ biến động dự đoán của thị trường trong tương lai khi có các phương
án khác, đối tượng cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra như

+


thế nào?
Tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng dự kiến về tổng cung sản



phẩm, dịch vụ là bao nhiêu?
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
`

Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường cần tiến

hành thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm phương án đối với:
+

Thị trường nội địa: Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, xu
hướng tiêu thụ hay không?
Giá cả, hình thức, chất lượng so với các loại sản phẩm cùng loại trên thị

+

trường như thế nào?
Ưu điểm của sản phẩm, dịch vụ?
Thị trường nước ngoài:
Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu
hay không?
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường

+


xuất khẩu dự kiến chưa? Kết quả như thế nào?
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào? Có

+

cần hệ thống phân phối không?
Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án đã được xác lập hay chưa? Có

+


phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
Ước tính chi tiết lập mạng lưới phân phối là bao nhiêu?
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của



+
+
+

+

phương án
Khách hàng cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào đê phục vụ sản xuất?
Có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào? Quan hệ tín dụng của
khách hàng và nhà cung cấp
Biến động về giá mua nguyên vật liệu
Đánh giá phương diện kỹ thuật đối với DAĐT

Địa điểm xây dựng
20
Nguyễn Thu Hương

20

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Xem xét, đánh gái địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,
có gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ
không, có nằm trong vùng quy hoạch hay không?
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của điện nước đầu tư như thế nào, đánh
giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa
điểm đầu có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng
đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, thị trường
+

+

tiêu thụ
Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án:
Công suất thiết kê dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chinh, trình độ quản lý, địa điểm thị trường tiêu thụ hay không?
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có trên thị trường?
Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?

Công nghệ, thiết bị
Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam không? Lý do
chọn công nghệ này?
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghẹ này hay không?
Đánh giá về số lượng, công suất, chủng loại, danh mục, máy móc thiết bị
và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
này có đáp ứng được không?
Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án dự kiến hay không?
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị ngoài việc dựa vào hiểu biết và

+

kinh nghiệm cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Quy mô, giải pháp xây dựng
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị và phù
hợp với thực tế ra sao?
Các vấn đề về hạ tầng cơ sở: giao thông, điện nước, cấp thoát nước
21
21
Nguyễn Thu Hương

Lớp CQ50/15.04



Khóa luận tốt nghiệp



Học Viện Tài Chính

Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý thực hiện đối với DAĐT
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều

+

hành công nghệ, thiết bị của dự án
Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công

+

nghệ
Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, yêu cầu
về trình độ tay nghề, kế hoạch đầu tư và khả năng cung ứng nguồn nhân lực



cho dự án
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất qua ntrọng để tránh việc khi thực
hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến
việc không cân đối nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời




gian vay trả
Đánh giá hiệu quả về tài chính của DAĐT
Mục đích hỗ trợ cho phân tích tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của
dự án có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra

+

các giả định ban đầu
Về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: thể hiện ở việc tính toán
chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn, chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ,

+

nợ phải trả
Về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và

+

phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên vật liệu đầu vào cùng với đặc
tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng

+
+
+



chi phí sản xuất trực tiếp
Xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm
Xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với Ngân sách Nhà nước
Thiết lập báo cáo thẩm định
Phân tích rủi ro của dự án
22
Nguyễn Thu Hương

22

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Phân tích các loại rủi ro có thể phát sinh trong từng dụ án sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn. Đối với một dự án có thể phát sinh những rủi
+
+
+
+
+

ro khác nhau:
Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm
Rủi ro cạnh tranh
Rủi ro hoàn trả vốn vay
Rủi ro kinh tế vĩ mô: rủi ro chính trị - xã hội, rủi ro ngoại hối,…

Các rủi ro khác
Riêng đối với dự án đầu tư có thể phân tích và thẩm định rủi ro dựa trên
phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng
Thẩm định tài sản bảo đảm

1.2.4.4.

Bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm
bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân
lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên thông thường điều kiện
về bảo đảm tiền vay là:
− Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
− Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu
− Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm

bảo đảm tiền vay


1.2.4.5.

Tài sản đảm bảo nợ vay được chia làm 2 loại:
Bất động sản: nhà + đất, đất
Động sản: phương tiện vận tải, phương tiện di chuyển như xe máy, xe ôtô,
giấy tờ có giá,…
Thẩm định khả năng đáp ứng thời hạn vay và nhu cầu khách hàng
Trước khi ra quyết định có cho vay hay không, NHTM cần quan tâm tới

những vấn đề sau:
23
Nguyễn Thu Hương

23

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Người vay có cung cấp tất cả các thông tin và tài liệu cần thiết mà
Ngân hàng yêu cầu không?
- Các thông tin thu được có chính xác, hợp lý không?
- Tính toán, xác định mức cho vay hợp lý đảm bảo được các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động của NHTM.
- Xác định nhu cầu vay của khách hàng, thời hạn và phương thức trả nợ
phù hợp.
1.3.
1.3.1.

Chất lượng thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại
Khái niệm về chất lượng thẩm định
Chất lượng thẩm định tín dụng là mức độ tin cậy của các kết quả
thẩm định của phương án sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở các nguồn thông
tin cung cấp tin cậy, các giả định có căn cứ thuyết phục cùng với việc áp dụng
các phương pháp thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định trong
điều kiện thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất. Chất lượng thẩm định còn

là sự phù hợp giữa các kết quả tính toán khi thẩm định với các kết quả thực tế
đạt được sau khi triển khai phương án sản xuất kinh doanh. Chính các yếu tố
này sẽ tạo nên một kết quả thẩm định có tính khoa học và thực tiễn khiến dù
cho đứng ở các góc độ khác nhau người thẩm định đều có được những kết
luận tương tự nhau về mặt hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh.

1.3.2.

Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi
một khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó
đồng nghĩa với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và
hiệu quả. Vì vậy, điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản
vay cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm
định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài
chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm định tài chính dự án có thể nói là
24
Nguyễn Thu Hương

24

Lớp CQ50/15.04


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quan trọng nhất. Khi chất lượng thẩm định tín dụng tốt thì ngân hàng có cơ sở
tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả

năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của
chủ đầu tư; có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án, trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng
thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có
quyết định đầu tư đúng đắn; có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức
thấp nhất khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình
thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.Từ đó, rút
ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có chất lượng hơn.
Bên cạnh đó không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động của riêng Ngân
hàng mà đối với khách hàng thì hoạt động Thẩm định tín dụng cũng có vai trò
rất lớn trong quyết định đầu tư và vay vốn của khách hàng. Hoạt động thẩm
định chính xác và phản ánh đúng nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của khách
hàng giúp khách hàng nhận thức đầy đủ hay nói cách khác là nắm rõ nhu cầu
của bản thân để tính toán đầu tư một cách hợp lí nhất vào Phương án(dự án
đầu tư) cũng như tránh tình trạng vay quá nhu cầu hay không có khả năng trả
nợ dẫn đến những hậu quả xấu cho khách hàng. Từ đó đem lại lợi ích cho cả 2
bên ngân hàng lẫn khách hàng. Ngoài ra chất lượng thẩm định tín dụng còn
cho thấy một phần thực trạng và phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thông
qua quy mô của những dự án đầu tư
1.3.3.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng
Chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng được thể hiện:

1.3.3.1. Kết quả thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
− Các kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng giúp cán bộ thẩm định

đưa ra được kết luận đúng đắn về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của
25

Nguyễn Thu Hương

25

Lớp CQ50/15.04


×