Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hoạt động giám sát của HĐND từ thực tiễn huyện quế sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.29 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯỚC CHÂU

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN - TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

.

HÀ NỘI, Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN PHƯỚC CHÂU

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN - TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng

HÀ NỘI, Năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và Luận văn Thạc sĩ của mình, trước hết em xin
gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc, các khoa, phòng, thầy cô giáo
Học viện Khoa học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng – Thầy đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này.

Nguyễn Phước Châu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy,
chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phước Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN .......................................................................... 6

1.1. Quan niệm và vai trò về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện.................................................................................................. 6
1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ....................... 18
1.3. Các yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ...... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN TỪ NĂM 2011 – 2016 ......................... 28
2.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn ................. 28
2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn ...... 31
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Quế
Sơn ................................................................................................................... 41
Chương 3. QUAN ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT
ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN46
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Quế Sơn ........................................................................................................... 46
3.2. Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện Quế Sơn ......................................................................................... 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐBQH

Đại biểu Quốc hội

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

TT.HĐND

Thường trực Hội đồng nhân dân

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác ...................... 29
Bảng 2.2 Bảng đại diện theo cấp hành chính .................................................. 29
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị ....................................... 29
Bảng 2.4 Tuổi trung bình của các độ tuổi ....................................................... 29
Bảng 2.5 Các tổ đại biểu và số đơn vị bầu cử ................................................. 31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qúa trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam, việc nâng cao và
tăng cường chất lương, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ta hiện nay
và các cấp chính quyền địa phương trong đó có HĐND các cấp là yêu cầu cấp
bách và cần thiết.
Là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng hoạt động của HĐND
các cấp có thực quyền là một yêu cầu quan trọng nhất hiện nay. Với hai chức
năng cơ bản: Chức năng quyết định và chức năng giám sát thì giám sát có một
vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. HĐND hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc
vào chức năng giám sát.
Tình hình kinh tế - xã hội và để nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương ở huyện Quế Sơn là những yêu cầu, thách thức
trong quá trình xây dựng và phát triển của huyện. Nội dụng quan trọng đang
đặt ra cần giải quyết với huyện là phải tạo nên thế mạnh và có bước đột phá
riêng, tốc độ tăng trưởng trên mọi lĩnh vực phải tăng hơn năm trước, kế hoạch

kinh tế - xã hội qua từng giai đoạn cụ thể phải hoàn thành, tạo điều kiện cho
sự phát triển cao hơn trong thời gian đến. Muốn tạo nên bước đột phá đó thì
nhiệm vụ giám sát của HĐND huyện phải là công việc khó khăn, phức tạp.
Từ đó đưa pháp luật vào cuộc sống, ổn định tình hình, góp phần vừa đảm bảo
trật tự kỷ cương, đồng thời qua đó tạo sự năng động để huyện tiếp tục phát
triển thì phải tăng cường giám sát. Từ khi có Luật Tổ chức HĐND và UBND
1


sửa đổi năm 2003 và mới đây nhất là Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 thì công tác giám sát được tiến hành thuận lợi hơn, song hiện nay
trên địa bàn huyện đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết
đặc biệt là trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, chính sách
xoá đói giảm nghèo, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo, y tế, cộng
đồng…Trước tình trạng như vậy, đòi hỏi phải tăng cường quản lý của các cấp, các
ngành, đặc biệt là vai trò giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội và
HĐND các cấp trong phạm vi được phân cấp.
Hoạt động giám sát, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế ở nhiều mức độ
khác nhau trên các lĩnh vực khác nhau của HĐND. Những tồn tại, hạn chế đó
có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng
lực của Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng
cách nhất định so với yêu cầu. Tất cả những điều này đã hạn chế đáng kể đến
hiệu lực và hiệu quả của quá trình giám sát của HĐND nói chung và huyện
Quế Sơn nói riêng trong những năm qua. Đó là lý do tác giả chọn đề tài
“Hoạt động giám sát của HĐND từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND nói
chung. Các đề tài dưới nhiều góc độ đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND như: chủ thể giám sát, đối

tượng giám sát, hình thức giám sát, nhưng chủ yếu liên qua đến hoạt động
giám sát của HĐND cấp tỉnh hoặc thường trực HĐND các cấp.
Đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về
hoạt động giám sát của HĐND trên địa bàn huyện Quế Sơn với tính chất là
một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa
được, từ đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm đổi mới và hoạt
2


động có hiệu quả hoạt động giám sát của HDND trên địa bàn huyện Quế Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của
HĐND cấp huyện nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND
huyện Quế Sơn, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát
của HĐND huyện Quế Sơn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Muốn thực hiện tốt mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của luận văn là:
- Luận văn đi vào phân tích cơ sở lý luận về vị trí chức năng của
HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích và làm sáng tỏ đặc điểm, nội
dung và hình thức giám sát của HĐND cấp huyện cũng như các yếu tố ảnh
hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện.
- Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Quế
Sơn hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm,
hạn chế.
- Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động
giám sát của HĐND huyện Quế Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của HĐND huyện Quế Sơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
Về không gian: Trên địa bàn huyện Quế Sơn.
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

3


Có thể nói luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa
duy vật biện chứng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước kiểu
mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp so sánh, phương pháp khảo sát và quá
trình nghiên cứu thực tế... qua đó làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan
trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện trong việc
kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND
huyện, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan
hệ xã hội.
- Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực
nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương.
- Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện

phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND.
- Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động
thực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên
môn của HĐND.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
(bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Quế Sơn từ năm 2011 - 2016
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Quế Sơn.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Quan niệm và vai trò về giám sát và hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện
1.1.1. Quan niệm về giám sát và giám sát của Hội đồng nhân dân
Thực tế hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về giám sát được đưa
ra tùy theo phạm vi của nội dung nghiên cứu.

Theo Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội- Hà Nội
1988 định nghĩa, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng
những điều quy định không?".
Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn
Như Ý Chủ biên lại định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ”
Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động
mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các
biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi
đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ
trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh.
Giám sát được định nghĩa theo quy định của Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND: "Là việc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội".[16,tr.8]
Như vậy cụm từ "Giám sát" trong khoa học chính trị, pháp lý được
6


dùng rất phổ biến và được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cũng như phổ biến trong
đời sống của chúng ta.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về giám sát nhưng có thể hiểu
chung nhất, giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ
chức, giữa người này với cá nhân, tổ chức, người khác trong các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, trong thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật, của Nhà nước và các quyền lợi, nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá
nhân... Qua đó kiến nghị phát những kết quả đạt được, xử lý đối với tổ chức,

cá nhân có hành vi sai trái. Như vậy qua nội dung trên, khái niệm giám sát
gồm các nội dung sau:
- Giám sát là theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một việc làm
nào đó đúng hay sai với những điều đã được quy định.
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định.
- Giám sát được tiến hành thường xuyên và liên tục trên cơ sở những
quy định cụ thể.
- Giám sát là hoạt động thường xuyên và có mục đích của một chủ thể
nhất định.
Qua những nội dung phân tích như đã nêu trên, chúng ta có thể nhận
thấy: Giám sát là sự quan sát, theo dõi, kiểm tra hoạt động của các chủ thể có
quyền đối với chủ thể khác để biết được đối tượng bị giám sát có thực thi
đúng, đủ theo quy định hay không và quy định về hành vi đối tượng giám sát
được làm có phù hợp với điều kiện thực tế hay không .
Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền
lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra,
thanh tra là những hình thức cơ bản, trong đó:

7


Giám sát dùng để chỉ hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước, toà
án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật trong quản lý xã hội. Như vậy, hoạt động giám sát chủ yếu thực
hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo chiều dọc.
Kiểm tra là khái niệm rộng được vận dụng theo hai hướng. Một là,
kiểm tra là hoạt động thường xuyên và liên tục của cơ quan nhà nước cấp trên
với cơ quan nhà nước cấp dưới với mục đích xem xét mọi mặt hoạt động của
cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một số vấn đề cụ thể, việc thực hiện một
quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó. Hai là kiểm tra là hoạt động

của các tổ chức xã hội như kiểm tra Đảng, kiểm tra các tổ chức xã hội đối với
hành chính nhà nước. Vì vậy, kiểm tra ở phạm vi này ít mang tính quyền lực
nhà nước, mà chỉ áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội.
Thanh tra là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thanh tra
nhà nước, gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (thanh tra bộ,
thanh tra sở). Đối tượng bị thanh tra và Cơ quan thanh tra thường không có
quan hệ trực thuộc. Tuy nhiên, các cơ quan thanh tra do thủ trưởng các cơ
quan hành chính thành lập, do vậy nó hoạt động với tư cách là cơ quan chức
năng giúp thủ trưởng cùng cấp. Bởi vậy, có thể coi hoạt động thanh tra được
cơ quan cấp trên tiến hành trong quan hệ đối với cơ quan trực thuộc. Cơ quan
thanh tra có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ cũng như công tác thanh tra để bảo đảm công tác thanh tra và xử lý
vi phạm pháp luật, trong những trường hợp đặc biệt cần thiết, hoặc đình chỉ
hành vi hành chính trái pháp luật.
Từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy giám sát khác với kiểm
tra và thanh tra ở chỗ:
- Giám sát khác với kiểm tra

8


Kiểm tra là khái niệm bao hàm những thao tác có tính xác định, tính cụ
thể rõ hơn. Việc thực hiện công việc kiểm tra khi có dấu hiệu hoặc sự việc sai
phạm xảy ra là “xem xét cụ thể công việc”. Giám sát khác với kiểm tra ở chỗ:
giám sát là hành vi độc lập, từ bên ngoài, còn kiểm tra là hoạt động thường
xuyên từ bên trong tổ chức hành pháp.
Giám sát khác với thanh tra
Những nội dung giống nhau giữa thanh tra và giám sát là đều có hoạt
động “xem xét, đánh giá, nhận xét” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự
“chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, khi

xảy ra những vụ việc vi phạm.
Việc giải quyết những tồn tại sau giám sát chủ yếu thông qua hình thức
“kiến nghị” còn đối với thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân huyện trong
cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
 Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân huyện
Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương, HĐND là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu
ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhầ nước cấp trên.
Việc quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương thuộc quyền và
trách nhiệm của HĐND và thường trực HĐND. Trong thời gian qua, Đảng và
Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát huy vai trò của
HĐND các cấp, trong đó có HĐND cấp huyện. Trong thời gian qua, HĐND
cấp huyện đã làm được rất nhiều việc cho dân, thể hiện ở nhiều nội dung quan

9


trọng mà HĐND đã quyết định, qua đó thể hiện được vai trò là cơ quan đại
biểu đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho nhân dân địa phương, HĐND cấp huyện có khả năng tạo mối quan hệ
đoàn kết thống nhất tập hợp được mọi quần chúng nhân dân, động viên được
mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở mỗi địa phương, góp phần việc hoàn
thành các nhiệm vụ kinh tế xã hội tại địa phương.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương năm 2015 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở

địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân,
do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”.[14,tr.61]
Như vậy, theo quy định của pháp luật hội đồng nhân dân có hai tính
chất: “cơ quan quyền lực Nhà nước ” và “cơ quan đại biểu của nhân dân”.
Tính quyền lực nhà nước của HĐND cấp huyện thể hiện như sau: có
quyền quyết định moi vấn đề quan trọng tại địa phương. Tuy nhiên những
quyết định này chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa bàn quản lý của huyện và chỉ
giới hạn trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định.
Đi cùng với tính quyền lực nhà nước, HĐND cấp huyện còn là cơ quan
đại diện của nhân dân địa phương. Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 quy định “HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa
phương và đại biểu HĐND là người đại diện cho nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên”.[15,tr.10]
Nội dung của tính đại diện và tính quyền lực của HĐND có quan hệ
qua lại với nhau. Tính đại diện là cơ sở để bảo đảm cho HĐND trở thành cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
10


phương cho nên HĐND mới có đủ quyền lực thực hiện được tính chất đại
diện cho nhân dân, thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề lớn và quan
trọng ở địa phương.
Do vị trí, vai trò của HĐND được quy định trong các quy định của
pháp luật nên HĐND vừa là một cơ quan trong bộ máy nhà nước, vừa là chủ
thể quyền lực, đại diện cho nhân dân địa phương và là cơ quan duy nhất có
quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, thực hiện việc
giám sát sự tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội và công dân ở địa phương nhằm phát huy tiềm lực kinh tế - xã hội

của địa phương.
 Chức năng của Hội đồng nhân dân huyện
Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều có hai chức
năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát.
- Chức năng quyết định
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
"HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế, xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả
nước". Để có cơ sở pháp lý cho HĐND cấp huyện thực hiện tốt chức năng
này, tại Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã xác định cụ thể
nội dung những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND
bao gồm các lĩnh vực sau đây: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền;
kinh tế, tài nguyên, môi trường; giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ
sở, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; y tế, lao động và thực hiện chính
sách xã hội; dân tộc, tôn giáo, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.[15,tr.38]
11


- Chức năng giám sát
Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND, có mối quan
hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của HĐND. Để thực hiện có
hiệu quả và đúng chức năng quyết định, HĐND phải có được đầy đủ các cơ
sở cũng như những thông tin về tình hình kinh tế xã - hội của địa phương, nếu
không nắm roc các thông tin này, HĐND không thể quyết định được những
chủ trương, biện pháp phù hợp và đáp ứng nhu cầu mà cuộc sống yêu cầu. Bởi
thế, hoạt động giám sát của HĐND được là một trong những nội dung quan
trọng của quá trình ban hành các Nghị quyết và quyết định của HĐND.

Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
"Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã”. [15,tr.41]
Giám sát là hoạt động thường xuyên của HĐND, nó gắn liền với việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật giao. Hoạt động giám sát của
HĐND được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Xem xét báo cáo công tác của TTHĐND, Uỷ ban nhân dân, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp;
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu
12


hiệu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HDND cùng cấp;
- Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân huyện
Ngày 20/11/2015, Quốc hội khoá XIII đã ban hành Luật Giám sát của
Quốc hội và HĐND nhằm cụ thể hoá hoạt động giám sát của Quốc hội và

HĐND các cấp mà trước đó chỉ có Luật giám sát của Quốc hội. Trên cơ sở đó
HĐND sẽ thực hiện việc gám sát thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Giám sát của HĐND gồm
giám sát của HĐND, TT HĐND, và các cơ quan của HĐND.
Qua các khái niệm chung về giám sát như đã nêu trên, từ các đối tượng
giám sát của HĐND, ta có thể hiểu khái niệm giám sát của HĐND cấp huyện
như sau:
Giám sát của HĐND huyện là hoạt động có mục đích, thường xuyên,
liên tục của HĐND cấp huyện nhằm mục đích quan sát, theo dõi, kiểm tra,
phát hiện, uốn nắn việc tuân theo pháp luật, việc chấp hành nghị quyết của
Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND, của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
Giám sát của HĐND huyện có các đặc điểm sau đây:
- Giám sát là một chức năng được pháp luật quy định, có nghĩa là gắn
với quyền hạn và là trách nhiệm của HĐND. Chức năng này được bảo đảm
bởi pháp luật. Khi nói đến vai trò giám sát là nói đến vị thế của HĐND với tư

13


cách là cơ quan quyền lực nhà nước, tổ chức và đại biểu HĐND với tư cách
cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Mục tiêu giám sát của HĐND là nhằm bảo đảm việc thực hiện các quy
định của pháp luật và của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND huyện được đảm bảo đúng quy định, đem lại chất lượng, hiệu lực,
hiệu quả; giám sát để biết được những kết quả đạt được, qua đó phát hiện
những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, qua
đó đề xuất, kiến nghị và đề ra các biện pháp, giải pháp thực hiện đạt kết quả.
Theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND

năm 2015 đã thể hiện rõ thẩm quyền giám sát của HĐND như sau:
+ Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát hoạt động
của Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của HĐND cấp mình;
giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của HĐND
cấp dưới trực tiếp;
+ Thường trực HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và HĐND
cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp; giúp HĐND thực hiện quyền giám sát theo sự phân
công của HĐND;
+ Ban của HĐND giúp HĐND giám sát hoạt động của Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát
hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp

14


thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực Ban phụ trách;
+ Tổ đại biểu HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị
quyết của HĐND cùng cấp hoặc về vấn đề do HĐND, TTHĐND phân công;
+ Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác
của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp

luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa
phương.
Khi thấy vấn đề cần phải giám sát, HĐND, TTHĐND, Ban của HĐND
tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa
phương.[16,tr.13-15]
- Các đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND các cấp nói chung,
HĐND cấp huyện nói riêng bao gồm nhiều loại khác nhau gồm: giám sát hoạt
động của TTHĐND, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, nội dung nghiên cứu chủ yếu của tác giả là đối
tượng thuộc quyền giám sát của HĐND huyện là UBND huyện và các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện và các tổ chức cá nhân theo yêu cầu.
- Giám sát phải đảm bảo công khai, khách quan, minh bạch, đúng thẩm
quyền, theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định và không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, đây là
nguyên tắc cơ bản của hoạt động giám sát.
- Xem xét báo cáo công tác của các đơn vị được giám sát; xem xét việc
trả lời chất vấn của những đối tượng liên qua; xem xét việc ban hành văn bản
15


quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp dưới
trực tiếp; tổ chức các đoàn giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh
do HĐND bầu; thông qua việc tiếp dân và theo dõi việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân gửi đến HĐND; những nội dung trên là hình thức cơ bản
của hoạt động giám sát.
Những chế tài sau hoạt động giám sát là HĐND có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp chấm dứt hành vi vi
phạm; qua đó yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền xem xét trách
nhiệm của các đối tượng giám sát có hành vi vi phạm; đồng thời bãi bỏ một

phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị
quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp nếu các văn bản đó trái pháp luật, gây
thiệt hại về kinh tế - xã hội ảnh hưởng quốc phòng, an ninh; và thực hiện các
bước về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành công tác giám sát, các chủ thể sẽ báo cáo về những
nội dung giám sát của mình trước các cơ quan liên quan. Các chủ thể giám sát
sẽ chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo, các nghị quyết, kết luận và kiến nghị
sau giám sát của mình theo quy định của pháp luật và gửi đến các cơ quan
liên quan để tổ chức thực hiện các công việc sau giám sát.
1.1.3. Vai trò của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
- Đảm bảo cho HĐND thật sự là cơ quan đại diện của nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương được thành lập bằng một
cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,
bình đẳng, bỏ phiếu kín. Hoạt động của HĐND chủ yếu tại các kỳ họp thường
kỳ. Các quyết định của Hội đồng được thông qua bằng việc biểu quyết trực
tiếp từng nội dung vấn đề cụ thể. Tính chất đại diện của HĐND được thể hiện
16


trong việc cơ cấu đại biểu trong HĐND theo ngành, lĩnh vực cụ thể. HĐND ở
từng địa phương có một số lượng đại biểu nhất định theo quy định của pháp
luật và được cơ cấu đại diện cho người dân tộc, tỷ lệ nữ, các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà
nước khác tại địa phương đó. Như vậy có nghĩa là, HĐND đại diện cho toàn
thể nhân dân trên địa bàn; cơ cấu thành phần trong HĐND thể hiện khối đại
đoàn kết của toàn dân sống trên địa phương đó.
- Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật được tuân thủ thống nhất, nghiêm
chỉnh trên phạm vi địa phương và bảo đảm việc thực hiện các nghị quyết của

Hội đồng nhân dân
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Hội đồng
nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Các
quyết định của HĐND đều được thể hiện dưới hình thức nghị quyết. Do vậy,
chức năng này được triển khai trên qua tất cả các công việc; TTHĐND chỉ
đạo, điều hòa, đôn đốc UBND triển khai thực hiện nghị quyết của HĐND,
trong đó có việc ban hành các văn bản, cụ thể hóa và đề ra các biện pháp để
triển khai thực hiện.
Chức năng quyết định những vấn đề về kinh tế, xã hội của HĐND bao
giờ cũng có chức năng giám sát đi kèm để qua đó phát hiện những vấn đề cần
bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Để thực
hiện tốt chức năng này không những cho phép HĐND xem xét, kiểm tra, đánh
giá hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tuân thủ các quy
định của pháp luật và các nghị quyết của HĐND qua đó HĐND còn phát hiện
17


được sự không đảm bảo, thiếu thực tế của các Nghị quyết do HĐND ban hành
để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Kết luận giám sát sẽ là cơ sở để HĐND thực
hiện quyền của HĐND như bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chủ chốt hoặc
sẽ là cơ sở để HĐND bãi bỏ những quyết định và nội dung sai trái của UBND
cùng cấp, những nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp góp phần
vào việc thực hiện đảm bảo các quy định của pháp luật của cơ quan nhà nước.
Bởi thế, Hiến pháp và Pháp luật quy định cụ thể vị trí, vai trò và chức năng
của HĐND vô cùng to lớn. Điều quan trọng hiện nay là chúng ta phải làm gì để
HĐND phát huy tốt vị trí, vai trò và chức năng to lớn của mình.

- Góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân nói riêng và của bộ máy nhà nước ở địa phương nói chung
Như đã nói ở trên HĐND huyện là cơ quan quyền lực nhà nước, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân
trong huyện bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp
trên. Bởi vậy, HĐND cấp huyện vừa phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và trước cơ quan nhà nước cấp trên; việc này sẽ bảo đảm cho sự tập
trung thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước trên phạm vi cả nước.
Nhìn ở góc độ địa phương, HĐND cấp huyện là cơ quan quyết định các chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trên
cơ sở cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng cũng như của cấp trên
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, từ đó tạo cơ sở để
triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả.
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước ở địa phương, góp phần cũng cố năng lực hoạt động của chính
quyền cơ sở.
1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
18


×