Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.64 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÚ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÚ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TUẤN HƯNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ
thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố
gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn
tận tình của người hướng dẫn khoa học TS Vũ Tuấn Hưng. Tôi xin cam
đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình
nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. KHÁI LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ...................................................... 18
1.1. Những vấn đề chung về Chính sách khoa học và công nghệ .............. 18
1.2. Vai trò của thực hiện chính sách khoa học và công nghệ .................... 25
1.3. Nội dung của việc thực hiện Chính sách khoa học và công nghệ tại
Việt Nam hiện nay ...................................................................................... 27
1.4. Những yếu tố xã hội tác động đến thực hiện chính sách khoa học và
công nghệ .................................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH LẠNG SƠN .................................................... 32
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của
tỉnh Lạng Sơn có tác động đến việc thực hiện chính sách khoa học và công
nghệ ............................................................................................................. 32
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................... 35
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh

Lạng Sơn hiện nay....................................................................................... 48
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH LẠNG SƠN ....................................... 54
3.1. Định hướng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ giai đoạn
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ..................................................................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ, công chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTDA

Đề tài Dự án

HTQLCL ISO


Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

KHCN

Khoa học và Công nghệ

NC

Nghiên cứu



Nghị định

NNƯDCNC

Nhà nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao



Quyết định

HTT

Sở hữu trí tuệ

SKHCN

Sở Khoa học và Công nghệ


TCCLHH

Tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TĐC

Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng

TK

Thiết kế

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển của một số cường quốc trên thế
giới ..................................................................................................................... 5
Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê của tỉnh Lạng Sơn ....................................... 33
Bảng 2.2: Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ........... 39
Bảng 2.3: Tổng chi ngân sách quốc gia cho nghiên cứu và phát triển (R&D)40
Bảng 2.4: Chi R&D theo khu vực thực hiện và các thành phần kinh tế ......... 40
Bảng 2.5: Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2012 -2018 ... 44
Bảng 2.6: Thống kê tỉ lệ đầu tư kinh phí cho khoa học và công nghệ so với
tổng chi ngân sách của tỉnh giai đoạn 2001-2011 ........................................... 46
Bảng 2.7: Các phòng thí nghiệm, kiểm định phục vụ hoạt động KH&CN .... 47
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển tổ chức khoa học và công nghệ đến năm 202056


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về phát triển khoa học - công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Lạng Sơn đã ban hành Chương trình hành động số 91-CTr/TU ngày
29/10/2013 về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình
hành động chính là bước nhằm triển khai chính sách của Đảng, Nhà nước và nêu
rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện chính sách. Cấp ủy, chính
quyền, các sở, ban, ngành trong tỉnh đã cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết
bằng những chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể, thiết thực, phù hợp với
điều kiện thực tế từng địa phương và đặc thù của từng ngành, cơ quan, đơn vị.
Ngày 11/4/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 418/QĐTTg về việc xây dựng Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN)
giai đoạn 2011 - 2020 với 02 nội dung chính được đặt làm quốc sách hàng đầu

đó là: Phát triển KH&CN và phát triển giáo dục và đào tạo [33, tr.1].
Trước đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại và hội nhập quốc tế,
việc thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn là
một nhiệm vụ quan trọng góp phần vào tiến trình phát triển chung của xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN, trong những năm qua Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn đã có những đóng góp đáng kể vào thành
tích chung của tỉnh và cho sự phát triển lĩnh vực khoa học và công nghệ của cả
nước.
Tuy nhiên, khoa học và công nghệ của tỉnh cho đến nay chưa thực sự
1


trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan: Việc huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động khoa học và
công nghệ chưa được chú trọng đúng mức, đầu tư cho khoa học và công nghệ
còn thấp, hiệu quả ứng dụng chưa cao. Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ còn chưa có thay đổi đáng kể, nguồn lực tài chính dành cho KHCN
chưa được phân bổ hợp lý. Việc gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học
công nghệ với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập. Thị trường
khoa học và công nghệ của tỉnh mới đang từng bước hình thành, các kết quả
nghiên cứu, ứng dụng của các đề tài, dự án về khoa học đôi khi chưa gắn với
thực tiễn nhu cầu của nhân dân và cơ quan quản lý. Hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao,... Kinh tế phát triển chủ yếu
nông lâm nghiệp và thương mại - du lịch, dân cư phần lớn là người đồng bào
thiểu số sinh sống thưa thớt, tập quán canh tác còn lạc hậu, manh mún,…
Trong rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân
quan trọng đó là hoạt động khoa học và công nghệ chưa thực sự hiệu quả do cơ
chế, chính sách về tài chính đối với khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập.
Cơ chế hỗ trợ nhân rộng các mô hình triển khai, ứng dụng tiến bộ KH&CN,... để
đưa KH&CN vào thực tiễn đời sống chưa thực sự đủ mạnh nên cho dù việc xây

dựng những mô hình điển hình có kết quả tốt nhưng việc phổ biến, nhân rộng
còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ “góp phần khẳng định phát triển và ứng dụng Khoa học và Công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” cần thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng
cao hiệu quả của chính sách quản lý khoa học và công nghệ. Xuất phát từ những
lý do trên, tôi chọn đề tài: "Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ
thực tiễn tỉnh Lạng Sơn" làm đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong những năm qua, KH&CN thế giới phát triển mạnh mẽ, vượt bậc,
xu hướng toàn cầu hiện nay với việc bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã và đang được các nhà khoa học nghiên cứu và thảo
luận rộng rãi và bước đầu có những ứng dụng thành công vào đời sống, sản xuất.
Hiện tại, KH&CN của tất cả các nước trên thế giới là lực lượng sản xuất
chính nhằm phát triển và cũng là nền móng cho kinh tế tri thức đối với các quốc
gia phát triển. Trong đó, khoa học cơ bản không những được tiếp tục phát triển ở
trình độ rất cao mà còn được thu hẹp khoảng cách, tích hợp chặt chẽ với kỹ thuật
- công nghệ và khoa học ứng dụng. Đặc biệt, các khoa học liên ngành phát triển
mạnh, góp phần hình thành các lĩnh vực mới, ngành nghề mới, phi truyền thống.
Công tác quản lý và dự báo KH&CN truyền thống thường dựa trên hệ thống
chuyên gia. Trong 10 năm qua, với sự phát triển của các hệ thống cơ sở dữ liệu
học thuật của Web of Knowledge - ISI (Thomson Reuters, Hoa Kỳ), Scopus
(Elsevier, Hà Lan), việc phân tích trắc lượng thư mục đã mang lại rất nhiều hữu
ích. Mới đây, trên cơ sở các nghiên cứu trắc lượng thư mục, Thomson Reuters,
Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc và Đại học Quốc gia Hà Nội đã công bố

các xu thế nghiên cứu nổi trội, dự báo các đổi mới sáng tạo vào năm 2025 của
thế giới và tình hình tiếp cận của Việt Nam (PDF) Dự báo xu thế phát triển khoa
học công nghệ thế giới. Thông tin này là cơ sở để Việt Nam xác định định hướng
hội nhập quốc tế về KH&CN, thực hiện tốt Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và đưa chính
sách vào thực hiện trong thực tế.

3


- Trung Quốc - Theo China Association for Science and Technology:
Chính sách khoa học và công nghệ của Trung Quốc đã phát triển qua 4 giai đoạn
kể từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949. Trong giai
đoạn đầu đến năm 1959, công nghệ đã hỗ trợ việc xây dựng nền công nghiệp
nặng. Giai đoạn 2 từ sau cuộc Cách mạng Văn hóa năm 1976 khi mà nền kinh tế
trì trệ. Và giai đoạn ba được tính tới năm 2001, đánh dấu bằng những cải cách
của Đặng Tiểu Bình, Giang Trạch Dân, trong đó chú trọng phát triển các cơ sở
nghiên cứu độc lập và chuyển dần sang nghiên cứu định hướng thị trường,
nghiên cứu sản phẩm. Giai đoạn thứ tư từ năm 2002 đến 2015, các chính sách
của Trung Quốc ngày càng ủng hộ công nghiệp hóa công nghệ cao cùng với sự
phát triển của ngành công nghiệp xanh còn non trẻ. Các nhà hoạch định chính
sách công nghệ của Trung Quốc đã thúc đẩy một nền kinh tế theo hướng đổi
mới. Bộ Khoa học và Công nghệ Trung Quốc là cơ quan hoạch định và điều
phối các chính sách đồng thời tài trợ cho các dự án phát triển công nghệ quan
trọng nhất.
- Đức - Theo Germany, a world leader in technology, engineering and
innovatio[45]: Đức là một quốc gia hàng đầu về công nghệ, kỹ thuật và đổi mới:
Rất ít quốc gia có đóng góp nhiều cho khoa học và công nghệ như Đức, từ vật lý,

hóa học đến xe hơi và sản phẩm tiêu dùng. Đức là quốc gia dẫn đầu thế giới về
đổi mới và luôn tự hào bởi hệ thống các trường đại học và viện nghiên cứu hàng
đầu cùng với ngành công nghiệp kỹ thuật, công nghệ thông tin và sản xuất chất
lượng cao. Một loạt các dự án do EU tài trợ, điều phối bởi các công ty, trường
đại học và viện nghiên cứu của Đức. Đức có một nền kinh tế dẫn đầu thế giới về
xuất khẩu hàng hóa với một loạt các công ty có vị trí khó có thể cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, đặc biệt trong sản xuất máy móc và thiết bị vận tải. Tăng
trưởng kinh tế của đất nước phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng tài chính và
kinh tế toàn cầu trong năm 2009. Đức phát triển chiến lược công nghệ cao
4


(HTS), đây chính là tiềm năng thị trường trong lĩnh vực công nghệ. Từ những
năm 2010, HTS đã tập trung đặc biệt vào nhu cầu của xã hội để phát triển và
thực hiện cách tiếp cận các chính sách tương lai. Từ năm 2014, HTS tập trung
vào các ngành công nghiệp, nghiên cứu và một số lĩnh vực mới như kinh tế kỹ
thuật số, xã hội, một nền kinh tế và hệ thống năng lượng bền vững, nơi làm việc
sáng tạo và an ninh dân sự. Chính phủ Đức cũng chú trọng đến đổi mới các công
cụ nhằm tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên
cứu và tăng cường sự tham gia tích cực của xã hội vào việc phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới.
Bảng 1.1: Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển của một số cường quốc
trên thế giới
(tỷ USD, ppp)
Xếp

Nước/

hạng


lãnh

toàn

thổ

2012

GDP

cầu
1

Hoa

NC&PT
/ GDP

2013

*GERD

GDP

NC&PT
/ GDP

2014

*GERD


GDP

NC&PT
/ GDP

*GERD

15.940 2,8%

447

16.195 2,8%

450

16.616 2,8%

465

12.610 1,8%

232

13.568 1,9%

258

14.559 2,0%


284

4.704

3,4%

160

4.798

3,4%

163

4.856

3,4%

165

Kỳ
2

Trung
Quốc

3

Nhật
Bản


4

Đức

3.250

2,8%

92

3.266

2,8%

92

3.312

2,9%

92

5

Hàn

1.640

3,6%


59

1.686

3,6%

61

1.748

3,6%

63

Quốc

*GERD: Tổng đầu tư trong nước cho NC&PT.
(Nguồn: Battelle. NC&PT Magazine. International Monetary Fund.
World Bank. CIA World Factbook, 12/2013)
Kinh nghiệm từ các cường quốc trên thế giới cho thấy: Khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế 5


xã hội của mỗi quốc gia, các nước giữ vững cam kết gia tăng đầu tư cho
nghiên cứu, phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo nhằm phát triển, nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế và đối phó với những thách thức, yếu tố tác
động đến thực hiện chính sách của quốc gia. Hoạch định đúng, chiến lược
đúng và thực hiện đúng sẽ mang lại giá trị to lớn đặc biệt trong việc duy trì và
củng cố vị thế của một quốc gia trên thế giới. Việc nghiên cứu, nắm bắt được

các xu thế phát triển KHCN của thế giới cũng như kinh nghiệm của các nước
sẽ giúp Việt Nam thực hiện thành công Chiến lược phát triển KHCN và có
thêm nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện chính sách KHCN
của đất nước như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hàm lượng tri thức cao, hội
nhập quốc tế về KHCN, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, góp phần vào sự
phát triển chung của đất nước.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách khoa học và công nghệ
làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện chính sách này trong thời gian gần
đây. Trong khuôn khổ đề cương nghiên cứu của luận văn, chúng tôi tham
khảo ở mức độ khá hạn chế những tài liệu sau đây:
Văn bản quan trọng nhất trong chính sách khoa học công nghệ của Việt
Nam phải kể đến đầu tiên là Định hướng chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ (KH&CN) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Nghị quyết
TW2 -Khóa VIII)[46]. Đây là một trong những văn bản quan trọng đặt nền
móng cho chính sách và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ của
nước ta từ sau Đại hội VI (1986) cho đến nay. Trong văn kiện quan trọng này,
bên cạnh việc chỉ ra những hạn chế cố hữu của khoa học và công nghệ nước
nhà, Đảng ta đã xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cho từng ngành khoa học,
từng lĩnh vực khoa học cụ thể để từ đó phát huy được sức mạnh tổng hợp,

6


thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển, làm tiền đề căn bản và vững mạnh
cho đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011 của Đảng thể
hiện quan điểm và tầm nhìn dài hạn về khoa học và công nghệ, đồng thời
cũng là những định hướng quan trọng trong quản lý và phát triển khoa học
công nghệ giai đoạn mới. Đáng kể nhất trong giai đoạn này là sự ra đời của

Nghị quyết số 20 ngày 01/11/2012. Nghị quyết khẳng định rõ phát triển
khoa học và công nghệ và ứng dụng trong đời sống xã hội là nội dung cần
được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các
ngành, các cấp; ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển
khoa học và công nghệ.
Nghị quyết 20 là tiền đề cơ bản để Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
số 418 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động
lực then chốt, đảm bảo đến năm 2020 khoa học và công nghệ Việt Nam có
một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế
giới. Hai văn kiện quan trọng này là cơ sở giúp Việt Nam sửa đổi và ban hành
Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 thay thế Luật khoa học và công nghệ
năm 2000 đã không còn phù hợp. Việc này đã tạo nên sự thay đổi trong tư
duy quản lý hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo cũng như định hướng,
để đưa khoa học và công nghệ có tiền đề và điều kiện thuận lợi phát triển đáp
ứng nhu cầu xã hội và hiện thực phát triển của đất nước, đặc biệt chú trọng
đến vấn đề thực hiện chính sách tại cơ sở.
Nhằm đưa Khoa học và Công nghệ trở thành quốc sách hàng đầu, là
động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững để từ đó tạo
bước đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
7


phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020
với nhiều nội dung đổi mới và mang tính đột phá: tiếp tục đổi mới cơ bản,
toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và
công nghệ; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia; đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành; Tăng mức đầu tư và

ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, các sản
phẩm quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là
của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; Phát triển
thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ
nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ; Hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ là mục tiêu đồng thời là giải pháp quan trọng để
góp phần đưa khoa học và công nghệ Việt Nam sớm đạt trình độ quốc tế,...
Nhằm phát triển đồng bộ và đưa khoa học và công nghệ trở thành động lực
nhằm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp hiện đại.[27]
Đánh giá chính sách phát triển khoa học và công nghệ qua 30 năm đổi
mới (1986 – 2016), tác giả Phan Xuân Dũng trong công trình Đẩy mạnh hoạt
động khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Tạp chí Cộng sản (2016), số 1 và tác giả Thu Hoa trong công
trình Chính sách khoa học và công nghệ qua các giai đoạn phát triển[47] đã
chỉ ra những bất cập, yếu kém trong xây dựng, thực hiện chính sách cũng như
đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ qua các giai đoạn. Trên cơ sở những
đánh giá đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
chính sách khoa học và công nghệ, thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển
trong hiện thực.

8


Sở KH&CN tỉnh Ninh Thuận đã có nghiên cứu về "Chính sách khoa
học và công nghệ Việt nam qua các giai đoạn phát triển", năm 2014[47],
nhằm thực hiện Chính sách KH&CN trong những năm qua, các chính sách,
Luật, văn bản dưới Luật đã được ban hành kịp thời phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, qua đó đã nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường công
tác quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

trong hoạt động khoa học công nghệ (KHCN); hệ thống chính sách pháp luật
về KHCN đã được xây dựng và ngày càng hoàn thiện, trong đó Luật KH&CN
năm 2013 với những nội dung mới đã tạo tiền đề quan trọng, từng bước đưa
KHCN trở thành động lực then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước. Có thể chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn thứ nhất - thập niên 80, với
những chuyển đổi quan trọng của cơ chế quản lý kinh tế và đổi mới KHCN,
chính sách KHCN trong giai đoạn này đã có bước phát triển mới, tuy nhiên,
mới chủ yếu tập trung vào khoa học - kỹ thuật dưới hình thức văn bản điều
hành của Chính phủ và đối tượng áp dụng chính là thành phần kinh tế nhà
nước; Giai đoạn thứ hai - Giai đoạn đổi mới (từ 1986 đến nay): Trong giai
đoạn này, đổi mới cơ chế quản lý KHCN đuợc triển khai tích cực, hoạt động
KHCN đã chuyển dần sang phục vụ phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần. Công tác xây dựng chính sách pháp luật về KHCN cũng có nhiều
bước đổi mới, chất lượng văn bản và hiệu lực pháp lý được nâng cao hơn,
từng bước đồng bộ với hệ thống pháp luật kinh tế, đặc biệt những văn bản
pháp luật khuyến khích công dân Việt Nam (bao gồm cả những người Việt
Nam ở nuớc ngoài) và các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, chuyển giao
công nghệ vào Việt Nam. Công tác xây dựng chính sách KHCN cũng ngày
càng hoàn thiện, tập trung vào nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi những quy định
còn hạn chế; soạn thảo văn bản mới để thay thế các văn bản đã lạc hậu. Năm
2000, Luật KHCN được Quốc hội thông qua đã thừa nhận quyền bình đẳng
9


của mọi công dân trong hoạt động KHCN. Nét mới cơ bản này của Luật đã
góp phần giải phóng mọi tiềm năng sáng tạo và là tiền đề thực hiện xã hội hóa
hoạt động KHCN. Theo đó, mọi tổ chức KHCN, không phân biệt thành phần
kinh tế và cấp ra quyết định thành lập, đều có quyền bình đẳng khi thực hiện
nhiệm vụ KHCN thông qua cơ chế đăng ký và tuyển chọn. Điểm mới này đã
được cộng đồng các nhà khoa học đánh giá cao và tích cực hưởng ứng, bước

đầu tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát huy đuợc tiềm năng
sáng tạo trong hoạt động KHCN. Lần đầu tiên trong nhiều năm, định hướng
nghiên cứu và quy trình xét chọn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản được thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Quản lý nhà nước về
KHCN đã có những đổi mới căn bản theo hướng áp dụng nguyên tắc công
khai, công bằng, dân chủ, khách quan trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
KHCN. Cùng với Luật, các văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành đã tạo ra
một hành lang pháp lý thống nhất, đồng bộ góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về KH&CN. Giúp các địa phương có những căn cứ
chính xác để xây dựng chiến lược nhằm thực hiện chính sách KHCN tại địa
phương với mục tiêu phát triển, đổi mới, đóng góp công sức vào quá trình
phát triển KHCN, đây chính là cơ sở để KH&CN vươn ra thị trường quốc tế,
nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước; đồng thời khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KH&CN; tiếp thu, làm chủ công nghệ
ngoại nhập phục vụ sản xuất và đời sống từ địa phương, để KHCN thực sự là
nền tảng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong công trình nghiên cứu "Phân tích chính sách khoa học và công
nghệ: Triển vọng và thách thức" của PGS.TS. Đào Thị Ái Thi, Trường Quản
lý Khoa học và Công nghệ đăng trên tạp chí Vietnamstijournal, năm 2013 đã
phân tích một số vấn đề cơ bản của chính sách khoa học công nghệ trong điều
kiện thực tiễn của KH&CN Việt Nam hiện nay một cách chung nhất để từ đó
10


hoạch định, ban hành, thực thi và đánh giá hiệu quả chính sách. Chỉ ra những
tồn tại để nhận biết được các vấn đề của chính sách KH&CN hiện hành và
nhu cầu phải đổi mới chính sách. Đặc biệt, qua quá trình phân tích nhằm chỉ
ra triển vọng và thách thức mà các nhà hoạch định chính sách phải đón nhận
và đối mặt, qua những mặt lợi và hại để lựa chọn ra phương án tối ưu làm cơ
sở cho việc ban hành chính sách hiệu quả và vận dụng chính sách vào thực

tiễn.
Tiến sĩ Khoa học Nghiêm Vũ Khải, đã có nghiên cứu sâu sắc về
"Những nội dung đổi mới căn bản trong chính sách phát triển KH&CN" của
đất nước ta thời kỳ đổi mới. Những nội dung đổi mới đó nhằm mục tiêu tăng
cường chính sách đầu tư cho KH và CN; cơ chế tài chính, cơ chế tổ chức hoạt
động KH và CN; phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài KH và CN.
Nhằm hoàn thiện hệ thống quan điểm, chính sách và cơ sở pháp lý đồng bộ,
thống nhất cho phát triển KH&CN, các cơ chế, chính sách này đã được hoàn
thiện trên tinh thần tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm, có tham khảo
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam.[48]
Sau những chính sách căn bản, nhằm đạt được kết quả trong phát triển
và thực hiện cụ thể chính sách KH&CN, Việt Nam đã tiếp tục có những bước
đi vững chắc trong quá trình tiếp cận với KH&CN thế giới để từng bước hội
nhập, trong công trình nghiên cứu của PGS. TS. Mai Hà về "Hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ của Việt Nam trong giai đoạn mới", năm 2015.
Việt Nam đã chủ động tích cực hội nhập quốc tế: tham gia Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đàm phán gia nhập
Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Hội
nhập quốc tế KH&CN là một bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong
tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
11


Tác giả Tấn Kiệt đã có bài nghiên cứu về quản lý hoạt động KH&CN
do các Quỹ tài trợ của Hoa kỳ: "Kinh nghiệm quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ do các Quỹ tài trợ của Hoa Kỳ và một số đề xuất cho Việt Nam",
Tạp chí Chính sách và Quản lý KHCN tập 2, số 2, năm 2013. Qua đó có thể
thấy công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) của Hoa
Kỳ không tổ chức theo cấp hành chính mà được tổ chức thành các cơ quan

nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu và công ty. Chính phủ đứng
bên cạnh với vai trò tư vấn hỗ trợ, không tham gia quản lý vào quá trình hoạt
động KH&CN. Hoạt động KH&CN và đào tạo nguồn nhân lực luôn gắn liền
với nhau. Các cơ quan nghiên cứu KH&CN không những cho phép các nhà
khoa học phát huy tính chủ động, sáng tạo trong một môi trường hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh, mà còn gắn quyền lợi và trách nhiệm với nhà khoa học
và tập thể nghiên cứu do nhà khoa học đứng đầu. Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ cho
thấy đối tượng thụ hưởng hỗ trợ thông qua quỹ ở đây phải là các doanh
nghiệp hoặc các viện, tổ chức nghiên cứu hoạt động theo hình thức tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính. Đối với chính sách KH&CN, Hoa Kỳ có một
loại tài sản đã được cả thế giới công nhận đó là những chương trình phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới dựa trên cơ sở giáo dục và nghiên cứu trình
độ cao. Hoa Kỳ có hệ thống đánh giá đồng đẳng được sử dụng bởi Viện Y tế
Quốc gia (NIH), Quỹ khoa học Quốc gia (NSF) và các tổ chức khác với
những tiêu chuẩn cao trong công nhận và cấp kinh phí cho các chương trình
nghiên cứu chất lượng cao. Bên cạnh đó, các trường đại học của Hoa Kỳ thu
hút gần 1 triệu sinh viên từ khắp nơi trên thế giới tập trung trong các ngành
học chính là kỹ thuật và kinh doanh, tiếp sau là toán học và khoa học máy
tính. Trên thực tế, các công nghệ do các nhà đổi mới Hoa Kỳ tạo ra đã có tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày trên toàn thế giới.

12


Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia đã có bài viết về "Hợp tác quốc
tế về KHCN", năm 2019 [50]. Trong đó nêu rõ vấn đề hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ (KH&CN) của nước ta. Chính sách hội nhập quốc tế về
KHCN của Việt Nam cũng được chú trọng phát triển, từ hợp tác song
phương, đa phương, trao đổi về các mặt như: Tri thức, kinh nghiệm, thông tin
khoa học, bí quyết công nghệ, đào tạo nhân lực và hỗ trợ trang thiết bị, góp

phần đẩy nhanh quá trình nghiên cứu trong nước,... đặc biệt chú trọng đến nhu
cầu hợp tác quốc tế của các địa phương trên cả nước. Từ đó mở ra sự thông
thoáng, hội nhập trong chính sách KHCN của đất nước ta, nhằm đạt mục tiêu
chính sách thực hiện hữu ích đối với từng địa phương, từ đó các địa phương
có thể học hỏi, tiếp cận hoặc xây dựng cơ chế đối với những vấn đề KHCN
phù hợp với thực tiễn.
Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách khoa học và công nghệ từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, của tác giả Hồ Trọng Phương, năm 2018. Đề tài trên
cơ sở phân tích rõ quá trình thực hiện chính sách KH&CN từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn đã phân tích thực trạng quá trình thực hiện chính sách
QLNN về KH&CN trên địa bàn theo các tiêu chí đánh giá hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ QLNN như: tiêu chí phù hợp, tiêu chí phát triển bền vững,
hiệu quả,… Trên cơ sở kết hợp quan điểm của Đảng về thực hiện chính
sách KH&CN trong giai đoạn tiếp theo, tác giả đề xuất giải pháp nhằm đổi
mới phương thức thực hiện nhiệm vụ QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Nhằm tham khảo việc thực hiện chính sách, tác giả đã nghiên cứu,
tham khảo các bài viết, công trình trên. Tuy nhiên, đây là các công trình mang
tính riêng biệt, phù hợp với từng điều kiện của mỗi địa phương hay cả nước
nói chung, chỉ có thể mang tính chất tham khảo. Để đánh giá, nghiên cứu về

13


thực hiện chính sách KH&CN của tỉnh Lạng Sơn, tác giả đã nghiên cứu về
quá trình thực hiện chính sách KH&CN từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn.
Là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, có hơn 273km đường biên
giới tiếp giáp với Trung Quốc (trong đó có 02 cửa khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu
quốc gia và 7 cặp chợ biên giới). Với những lợi thế cạnh tranh xét trên
phương diện giao lưu thương mại Lạng Sơn đã cơ bản phát huy được những

thế mạnh của mình. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học và công nghệ, những
điểm được coi là lợi thế chưa giúp Lạng Sơn tận dụng hết khả năng của mình.
Những nghiên cứu khoa học cũng như những chính sách quản lý và đầu tư tài
chính để phát triển nội lực khoa học công nghệ của tỉnh chưa được chú trọng
nhiều. Chính bởi vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp quản lý
nhằm thúc đẩy khoa học công nghệ đi lên tương xứng với mục tiêu biến khoa
học và công nghệ thành lực lượng sản xuất chủ đạo là vô cùng cần thiết trong
giai đoạn hiện nay đối với Lạng Sơn.
Thực tế, trong những năm qua, việc thực hiện chính sách KH&CN trên
địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, đóng góp phần quan trọng
vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nói chung và góp phần thực hiện chính sách
Khoa học và Công nghệ tại địa phương đạt được những kết quả tích cực đóng
góp chung vào sự nghiệp KHCN của đất nước như: Tiềm lực KH&CN được
tăng cường, ứng dụng KH&CN và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ. Nhiều
thành tựu KH&CN được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực y tế, nông
nghiệp, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, điều tra
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm,...
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách KH&CN của tỉnh vẫn còn hạn chế
do nhiều nguyên nhân: Nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất, đầu tư cho
KH&CN còn chưa cao; Nhiều nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh đã được
14


đưa vào ứng dụng thực tiễn trong đời sống, chỉ một số ít có hiệu quả ứng
dụng cao trong đời sống; kinh phí, quản lý tài chính của nhiệm vụ còn nhiều
khó khăn trong quá trình thanh quyết toán đè tài, dự án, một số đề tài dự án do
vướng măc đã không thể thực hiện thanh quyết toán được; cán bộ, công chức
có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi chủ yếu làm công tác quản lý trong
các cơ quan nàh nước hoặc công tác lý luận, dạy học; tỷ lệ lao động có trình

độ cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn thấp, thiếu môi trường làm việc
và cơ sở vật chất cho các nhà khoa học nghiên cứu có kiến thức chuyên sâu;
Sản phẩm đầu ra của bà con sau khi áp dụng tiến bộ KH&CN được sản xuất
chưa có bao tiêu đầu ra dẫn đến được mùa, mất giá; quá trình sản xuất manh
mún, nhỏ lẻ,… Do đó có thể nhận định, việc thực hiện chính sách KHCN tại
địa phương còn bộc lộ nhiều hạn chế, KHCN chưa thực sự là nhân tố quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn tiến hành đánh giá thực trạng thực hiện chính sách khoa học
và công nghệ từ thực tiễn của tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
tỉnh Lạng Sơn trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích đề ra, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
gồm những yêu cầu như sau:
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính
sách khoa học và công nghệ.
- Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách
khoa học và công nghệ từ thực tiễn địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

15


- Đề xuất các mục tiêu, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách khoa học và công nghệ ở Lạng Sơn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách khoa học
và công nghệ tỉnh Lạng Sơn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng của việc thực hiện Chính sách
khoa học và công nghệ ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ 2012 đến nay và đề xuất
những giải pháp thực hiện.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, kết quả của việc
thực hiện Chính sách khoa học và công nghệ ở tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp lịch sử và logic.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần xây dựng cơ sở lý luận về chính sách khoa học và công
nghệ nói chung và thực tiễn tỉnh Lạng Sơn nói riêng;
- Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc đổi mới và hoàn thiện pháp
luật về thực hiện chính sách khoa học và công nghệ, góp phần hoàn thiện cơ
16


sở pháp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách khoa học
và công nghệ trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của tiểu luận sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận
về chính sách khoa học và công nghệ, góp phần vào việc nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của chính sách khoa học và công nghệ tại Lạng Sơn nói
riêng và hoạt động chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ trên cả

nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Khái luận về chính sách và thực hiện khoa học và công
nghệ
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách khoa học và công nghệ ở
Lạng Sơn
Chương 3. Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách khoa học và
công nghệ Lạng Sơn.

17


Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Những vấn đề chung về Chính sách khoa học và công nghệ
1.1.1. Lý luận về chính sách công
a. Khái niệm
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
nhà nước, thông qua việc ban hành và thực hiện các chính sách, những mục
tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công
chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học
giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ
các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi
ích của đời sống cộng đồng.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là:
“bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Khái niệm về

chính sách công của William Jenkins cụ thể thơn so với định nghĩa trên. Theo
ông, chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau
được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt
động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt
mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn
James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là:
“một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động
hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc
vấn đề quan tâm”.
18


“Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các
vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” [36]
b. Vai trò của chính sách công
Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự
phát triển của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ
thống chính sách của nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị
mà mỗi quốc gia có được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự huy
động trí tuệ tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng hay
sẵn có của mỗi xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở
đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm
1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh
tế xã hội tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, huy
động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề
an sinh xã hội. Vai trò của chính sách công được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
- Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội;

- Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng;
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị
trường;
- Tạo lập các cân đối trong phát triển;
- Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội;
- Tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội;
- Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.

19


×