Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích thực trạng phát triển du lịch làng cổ đường lâm(hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN THỊ LINH GIANG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG
CỔ ĐƯỜNG LÂM (HÀ NỘI)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2019

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là Khóa luận tốt nghiệp của bản thân tác giả. Các kết quả
trong Khóa luận tốt nghiệp là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào và dưới
bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Khóa luận tốt nghiệp
Chữ ký

Nguyễn Thị Linh Giang

ii



LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian gần ba tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp, cùng với vốn kiến thức và sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cũng chính qua đợt nghiên cứu này em đã bổ sung rất nhiều vốn kiến thức, kinh
nghiệm về chuyên môn thực tế.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý đã trang bị cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trung Dũng, người thầy kính mến đã nhiệt tình giúp đỡ,
dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Khóa luận tốt nghiệp
Chữ ký

Nguyễn Thị Linh Giang

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 2. NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRONG XÓA ĐÓI GIẢM

NGHÈO VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG CỔ Ở VIỆT NAM ............. 4
1.1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam ................................................. 4
1.1.1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới .................................................................... 4
1.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam .................................................................... 5
1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo ............................................. 6
1.2.1. Du lịch cộng đồng ...................................................................................................... 6
1.2.2. Các hình thức của du lịch cộng đồng ......................................................................... 7
1.2.3. Vai trò trong xóa đói giảm nghèo ............................................................................... 8
1.3. Các làng cổ ở Việt Nam với tiềm năng phát triển du lịch ........................................... 10
1.3.1. Khái niệm về làng ..................................................................................................... 10
1.3.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của các làng cổ ở Việt Nam ....................................... 11
1.3.3. Vai trò của các làng cổ ở Việt Nam.......................................................................... 12
1.3.4. Một số ngôi làng cổ ở miền Bắc nước ta .................................................................. 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG TẠI LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM ................................................................ 17
2.1. Tổng quan về làng cổ Đường Lâm .............................................................................. 17
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 17
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................... 18
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 19
2.2. Lợi thế phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ Đường Lâm ..................................... 20

iv


2.2.1. Tính độc đáo về văn hóa vật thể và phi vật thể ........................................................ 20
2.2.2. Lợi thế về vị trí địa lý ............................................................................................... 32
2.2.3. Con người và nếp sinh hoạt ...................................................................................... 33
2.2.4. Sự cần thiết phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ................................................... 33
2.3. Thực trạng việc bảo tồn làng cổ và phát triển du lịch cộng đồng trong xóa đói

giảm nghèo ......................................................................................................................... 34
2.3.1. Thực trạng về phát triển du lịch cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo ................... 34
2.3.2. Thực trạng việc bảo tồn và phát triển các yếu tố văn hóa – xã hội tại Đường Lâm. 43
2.4. Đánh giá về tiêu chí kinh tế trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại làng cổ
Đường Lâm ......................................................................................................................... 53
2.4.1. Đánh giá về vấn đề kinh doanh du lịch tại Đường Lâm ........................................... 53
2.4.2. Đánh giá về tình hình kinh tế địa phương ................................................................ 55
2.4.3. Đánh giá về việc bảo tồn và phát triển các yếu tố văn hóa – xã hội ở làng cổ
Đường Lâm ......................................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TRONG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM .............................. 58
3.1. Định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại Hà Nội .................................................. 58
3.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn làng cổ Đường Lâm ............................................... 59
3.2.1. Những giải pháp đã thực hiện................................................................................... 59
3.2.2. Đề xuất giải pháp ...................................................................................................... 61
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ Đường Lâm ...................... 63
3.3.1. Khai thác du lịch cộng đồng gắn với việc bảo tồn ................................................... 63
3.3.2. Phát triển các sản phẩm đặc thù, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ............................. 66
3.3.3. Cải thiện cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng ........................................................ 68
3.3.4. Nâng cao chất lượng lao động, thu hút cộng đồng địa phương tham gia vào du
lịch cộng đồng .................................................................................................................... 69
3.3.5. Đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch cộng đồng tại làng cổ Đường Lâm ................ 70
PHẦN 3. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 73
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 75

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1 Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển bền vững ......................................... 9
Hình 2.1 Bản đồ hành chính xã Đường Lâm ...................................................................... 18
Hình 2.2 Khung cảnh trước cổng làng Mông Phụ .............................................................. 21
Hình 2.3 Cổng Làng Mông Phụ ......................................................................................... 21
Hình 2.4 Đình Mông Phụ ................................................................................................... 22
Hình 2.5 Đình Mông Phụ từ trên cao ................................................................................. 22
Hình 2.6 Lối vào Chùa Mía ................................................................................................ 23
Hình 2.7 Một góc Chùa Mía ............................................................................................... 23
Hình 2.8 Khuôn viên chùa Mía .......................................................................................... 24
Hình 2.9 Cổng và Tam Quan chùa Mía .............................................................................. 24
Hình 2.10 Hàng tượng La Hán ........................................................................................... 25
Hình 2.11 Tượng Quan Âm Tống Tử ................................................................................. 25
Hình 2.12 Tượng Tuyết Sơn ở hậu đường Chùa Mía......................................................... 26
Hình 2.13 Tượng Kim Cương ngoài cửa động Phật ở Chùa Mía ...................................... 26
Hình 2.14 Cổng và tường rào bằng đá ong ở làng cổ Đường Lâm .................................... 27
Hình 2.15 Tường rào bằng đá ong và đường đi lát gạch nghiêng ...................................... 27
Hình 2.16 Căn nhà cổ gần 400 năm của ông Nguyễn Văn Hùng – Đường Lâm - Hà
Nội……….. ........................................................................................................................ 27
Hình 2.17 Khuôn viên nhà cổ điển hình ............................................................................. 27
Hình 2.18 Nhà thờ Thám hoa Giang Văn Minh ................................................................. 29
Hình 2.19 Đền thờ Phùng Hưng ......................................................................................... 29

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Bảng câu hỏi đối với các hộ sở hữu di tích (nhà cổ)........................................... 15
Bảng 1.2 Bảng câu hỏi đối với các hộ kinh doanh du lịch (nhà cổ/nghề truyền thống) .... 15
Bảng 1.3 Bảng khảo sát đối với du khách tham quan ........................................................ 16

Bảng 2.1 Tổng lượt khách du lịch đến làng cổ Đường Lâm giai đoạn 2014-2018 ............ 34
Bảng 2.2 Thời gian trung bình khách lưu trú tại địa phương ............................................. 35
Bảng 2.3. Doanh thu từ du lịch tại xã Đường Lâm (đơn vị: triệu đồng) ............................ 41
Bảng 2.4 Bảng thống kê một số chỉ tiêu tổng hợp của xã Đường Lâm ............................. 42
Bảng 2.5 Bảng thống kê tình hình lao động tại xã Đường Lâm ......................................... 51

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lao động ngành du lịch tại Làng cổ Đường Lâm (%) ......................... 36
Biểu đồ 2.2 Sự tương quan giữa doanh thu từ khách nước ngoài và doanh thu du lịch
địa phương giai đoạn 2014-2018 (đơn vị triệu đồng) ........................................................ 42
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu khách du lịch đến Đường Lâm giai đoạn 2014-2018 ......................... 53

viii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầy đủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNWTO

Tổ chức du lịch thế giới


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TW8

Trung ương 8

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Hiện nay, du lịch là một trong những ngành kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới.
Du lịch góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp cải thiện các cơ sở vật chất kĩ thuật, nâng
cấp các di sản văn hóa đồng thời khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội. Những năm
gần đây, du lịch đang dần khẳng định vị thế của mình và có xu hướng phát triển mạnh
mẽ ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xuất phát từ hình thức du lịch
làng bản từ những năm 70 của thế kỷ XX, du lịch cộng đồng là loại hình du lịch đang
được coi là xu hướng của phát triển bền vững, mang lại nhiều lợi ích thiết thực về kinh
tế, văn hóa – xã hội và môi trường, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nó không chỉ
mang lại lợi ích cho người dân bản địa mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường
sinh thái, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa của địa phương.
Là mảnh đất hội tụ nhiều nét văn hóa đặc trưng của làng quê đồng bằng Bắc bộ,
“Vùng đất hai vua – Đường Lâm” nổi tiếng với những công trình kiến trúc độc đáo,
những bức tường xây bằng đá ong cổ rêu phong, những ngôi nhà với đường nét kiến
trúc từ thế kỷ XVII - XVIII cùng phong tục tập quán tín ngưỡng, lễ hội được gìn giữ
bất biến qua nhiều đời. Năm 2006, làng cổ Đường Lâm trở thành ngôi làng cổ đầu tiên
ở Việt Nam được Nhà nước trao bằng Di tích Lịch sử Văn hóa Quốc gia.

Trải qua bề dày hàng trăm năm lịch sử, chịu nhiều biến động của thời gian, sự gia tăng
dân số, quá trình phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, môi trường, bên cạnh đó là mặt
trái của nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, sự phát triển nhu cầu sinh hoạt của
người dân, tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa, cùng với đó là công tác quản
lý, quy hoạch còn chưa hiệu quả khiến những nét văn hóa kiến trúc truyền thống ở
làng cổ Đường Lâm đang dần bị biến mất. Vì vậy, cần có những giải pháp phù hợp để
bảo tồn, phục dựng lại những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của địa phương và
thúc đẩy ngành du lịch phát triển, đặc biệt là du lịch cộng đồng. Việc phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng sẽ giúp bảo tồn các giá trị của các di tích cổ đồng thời giúp giải
quyết các vấn đề việc làm, nâng cao đời sống người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo

1


tại địa phương. Từ thực trạng này, qua quá trình tìm hiểu kết hợp với những kiến thức
tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường, em đã lựa chọn cho mình đề tài:
“Thực trạng phát triển du lịch làng cổ Đường Lâm (Hà Nội)” để làm đề tài hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích tình hình bảo tồn các di tích lịch sử, các di sản văn hóa ở làng
cổ Đường Lâm hiện nay, bên cạnh đó phân tích tình hình phát triển du lịch cộng đồng
tại làng cổ để từ đó góp phần bảo tồn các di tích và các di sản văn hóa. Ngoài ra, bằng
việc thực hiện một số khảo sát với sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương,
khách du lịch đến tham quan; từ đó có những nhìn nhận thực tiễn, đưa ra một số giải
pháp nhằm bảo tồn di sản và phát triển du lịch cộng đồng nơi đây.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Tiếp cận vấn đề thông qua việc đọc và phân tích tài liệu
Đi thực tế và khảo sát một số hộ dân, khách tham quan tại làng cổ bằng bộ bảng hỏi
phỏng vấn sâu phi cấu trúc.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Làng cổ Đường Lâm và thực trạng việc bảo tồn, phát huy di
tích thông qua việc phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ.
Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu và phân tích thực trạng bảo tồn các di tích lịch
sử, các di sản văn hóa ở làng cổ Đường Lâm thông qua tình hình phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển du lịch, góp
phần nâng cao đời sống người dân địa phương và xóa đói giảm nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi làng cổ Đường Lâm, gắn liền với quá trình
phát triển du lịch giai đoạn 2014-2018 và định hướng phát triển những năm tiếp theo.

2


5. Kết quả dự kiến đạt được
Đưa ra cơ sở lý luận liên quan về hình thức du lịch dựa vào cộng đồng. Bên cạnh đó
nêu ra được những tiềm năng và tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ
Đường Lâm. Từ đó đề xuất giải pháp góp phần giải quyết những thực trạng bất cập và
nâng cao hiệu quả du lịch cộng đồng tại địa phương.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Vai trò của du lịch cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo và tiềm năng
phát triển du lịch làng cổ ở Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng của việc bảo tồn và phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ
Đường Lâm.
- Chương 3: Giải pháp bảo tồn và phát triển du lịch cộng đồng trong xóa đói giảm
nghèo tại làng cổ Đường Lâm.

3



PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRONG XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG CỔ Ở
VIỆT NAM
1.1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình phát triển du lịch trên thế giới1
Ngành du lịch thế giới đã và đang phát triển hết sức mạnh mẽ. Trong 4 tháng đầu năm
2018, ngành du lịch thế giới đã tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, con số này vừa là
tiếp nối xu hướng phát triển mạnh mẽ của năm 2017, vừa vượt dự báo năm 2018 của
Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): 4-5%. Số liệu tăng trưởng khách du lịch quốc tế
so với năm 2017, như sau: khu vực châu Á và Thái Bình Dương là 2 khu vực đứng đầu
với mức tăng 8%, khu vực châu Âu: tăng 7%, châu Phi: tăng 6%, Trung Đông: tăng
4% và châu Mỹ: tăng 3%.
Tổng thư ký UNWTO – ông Zurab Pololikashvili cho biết: “Du lịch quốc tế tiếp tục
cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trên toàn thế giới, đồng thời tạo việc làm ở nhiều nền
kinh tế. Sự tăng trưởng này nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của khả năng phát
triển và quản lý du lịch một cách bền vững, xây dựng các điểm đến thông minh và tận
dụng tối đa tiến bộ khoa học công nghệ”.
Từ tháng 1 – 4/2018, lượng khách quốc tế tăng ở tất cả các khu vực, dẫn đầu là châu Á
và Thái Bình Dương: tăng 8%, trong đó cao nhất là khu vực Đông Nam Á: tăng 10%
và Nam Á: tăng 9%. Khu vực châu Âu được coi là trung tâm du lịch lớn nhất thế giới,
cũng hoạt động mạnh mẽ trong giai đoạn này, cụ thể tăng 7% so với năm 2017. Tăng
trưởng ở châu Mỹ được ước tính là 3%, tăng mạnh nhất ở Nam Mỹ: tăng 8%. Duy chỉ
có vùng Caribê là tiểu vùng duy nhất bị suy giảm lượng khách đến tham quan: giảm
9%, do hậu quả của các cơn bão tháng 8 và tháng 9/2017.

Nguồn: Dựa vào bài “Du lịch thế giới tăng trưởng vượt dự báo” – Tổng cục du lịch,
/>1

4



1.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam2
Du lịch Việt Nam hiện nay có nhiều nền tảng để phát triển mạnh mẽ. Năm 2018 là
năm thứ 2 triển khai hiện thực hóa những chính sách của Nghị quyết TW8, xác định
“Du lịch là nền kinh tế mũi nhọn”. Năm 2018, Luật Du lịch 2017 bắt đầu có hiệu lực,
mở ra cơ hội thuận lợi và nhiều bứt phá đối với ngành du lịch nước ta.
Năm 2018, ngành du lịch Việt Nam đã đón 15,6 triệu khách quốc tế, phục vụ trên 80
triệu lượt khách nội địa, tổng thu đạt 620 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh không ngừng nâng
cao lượng khách quốc tế đến tham quan, du lịch Việt Nam đã hoàn thành được nhiều
nhiệm vụ quan trọng như: triển khai các giải pháp duy trì tốc độ tăng trưởng khách du
lịch, triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, báo cáo Bộ trình
Thủ tướng Chính phủ các đề án: Cơ cấu lại ngành du lịch; Quỹ hỗ trợ phát triển du
lịch; Ứng dụng tổng thể công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch; Nâng cao hiệu quả
trong quảng bá, xúc tiến du lịch.
Chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam năm 2020 đề ra với mục tiêu: đưa ngành
du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Dự kiến
năm 2020 thu hút được 82 triệu lượt khách du lịch nội địa; 17-20 triệu lượt du khách
quốc tế; đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỉ USD; giá trị xuất
khẩu thông qua du lịch đạt 20 tỉ USD; tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc
làm trực tiếp. Năm 2030, tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần năm 2020.
Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đáng tự hào thì ngành du lịch ở Việt
Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Do đó để đạt được mục tiêu đề ra, bên cạnh việc kế thừa
những thành tựu của năm 2018, ngành Du lịch nước ta phải khắc phục những khó khăn
hạn chế. Cụ thể như: sự phối hợp liên ngành, chính sách visa, quảng bá xúc tiến, chất
Nguồn: “Năm 2018, Du lịch Việt Nam đạt nhiều thành tựu – Hạ Vân – Bộ văn hóa, thể thao và du

lịch, />2

5


lượng dịch vụ chuyên nghiệp trong ngành hàng không cũng như khả năng kết nối
những đường bay trực tiếp từ Việt Nam tới các thị trường trọng điểm vẫn còn những
khó khăn, hạn chế nhất định. Ngoài ra, những tồn tại về nguồn nhân lực của ngành
cũng cần được tháo gỡ để đáp ứng được yêu cầu của phát triển; những sản phẩm du
lịch cần sự đa dạng, sáng tạo và độc đáo hơn. Khắc phục những hạn chế nêu ra, ngành
du lịch ở Việt Nam hứa hẹn sẽ mang lại nhiều kết quả đáng ngưỡng mộ.
1.2. Vai trò của du lịch cộng đồng trong xóa đói giảm nghèo3
1.2.1. Du lịch cộng đồng4
Tùy vào góc nhìn, quan điểm nghiên cứu khác nhau mà quan niệm về du lịch cộng
đồng được đưa ra khác nhau. Nhưng khái quát lại, có thể nói: “Du lịch cộng đồng là
mô hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư là người cung cấp các sản phẩm
dịch vụ cho khách du lịch. Cộng đồng dân cư cũng chính là người có trách nhiệm bảo
vệ tài nguyên du lịch và họ được chia sẻ các nguồn lợi kinh tế do phát triển du lịch tạo
ra”. Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tạo ra thêm công ăn việc làm và tăng thêm thu
nhập cho cộng đồng dân cư bản địa, góp phần cho việc xóa đói giảm nghèo của địa
phương.
Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch dựa trên sự tò mò, mong muốn của khách du lịch.
Ngày nay, con người có xu hướng tìm về với thiên nhiên, tìm về cội nguồn, do đó du
lịch sinh thái được nhiều người lựa chọn. Theo đúng nghĩa, du lịch sinh thái là hình thức
du lịch dành cho những người thật sự lấy giá trị sinh thái là mục đích của chuyến đi, đòi
hỏi bên cạnh việc “thưởng thức thiên nhiên” thì con người phải biết tôn trọng, học hỏi
và gìn giữ thiên nhiên. Từ đó, có những hành động cụ thể góp phần bảo tồn thiên nhiên
và văn hóa, đem lại lợi ích kinh tế - văn hóa - xã hội cho cộng đồng địa phương.
Xét về bản chất, du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng đồng người dân phối
hợp tổ chức, quản lý và làm các chủ đề du lịch nhằm đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ


Nguồn: Dựa vào bài “ Phát triển du lịch cộng đồng góp phần xóa đói giảm nghèo theo hướng bền
vững” – Đoàn Mạnh Cương, />4
Nguồn: Dựa vào “Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng”- Viện nghiên cứu và phát triển
ngành nghề nông thôn Việt Nam,
/>sversion.pdf
3

6


được môi trường chung thông qua việc giới thiệu các nét đặc trưng của địa phương
như: phong cảnh, văn hoá…với khách du lịch. Từ đó, du khách có thể trải nghiệm
cuộc sống của người dân bản địa với những sinh hoạt đời thường và những món ăn
dân dã mang đậm chất địa phương.
1.2.2. Các hình thức của du lịch cộng đồng5
Các hình thức của du lịch cộng đồng nói chung đều được sở hữu và quản lý bởi cộng
đồng, bao gồm các hình thức: Du lịch sinh thái, Du lịch văn hóa, Du lịch nông nghiệp,
nông thôn Du lịch, Du lịch Làng và Du lịch dân tộc (Du lịch bản địa). Ngoài ra, việc
thúc đẩy các hình thức nghệ thuật, hàng thủ công mỹ nghệ của địa phương cũng là một
phần quan trọng trong nhiều Dự án Du lịch cộng đồng cũng như trong các hình thức
chủ đạo của ngành du lịch.
Du lịch sinh thái: du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Du lịch văn hóa: là một trong những thành phần quan trọng nhất của du lịch dựa vào
cộng đồng. Du lịch văn hóa là tập hợp các du lịch liên quan đến sự tham gia của người
du lịch với nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống của người dân
ở những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ thuật, kiến trúc, và các yếu
tố hình thành cách sống của họ. Một số ví dụ về du lịch dựa vào văn hóa đó là: khám

phá các di tích lịch sử, các di tích khảo cổ học, các địa điểm tôn giáo nổi tiếng, trải
nghiệm cuộc sống tại địa phương của một ngôi làng cổ hay một vùng làng dân tộc
thiểu số.
Du lịch nông nghiệp: là hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp, điển hình như
vườn cây ăn quả, các trang trại thảo dược, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại động
vật. Với hình thức du lịch này, khách du lịch sẽ được xem hoặc tham gia vào việc sản
Nguồn: Dựa vào“ Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng” – Viện nghiên cứu và Phát triển
Ngành nghề nông thôn Việt Nam,
/>sversion.pdf
5

7


xuất nông nghiệp, làm việc với các dụng cụ nhà nông, thậm chí là tham gia thu hoạch
mùa nhưng các hoạt động đó không làm ảnh hưởng đến năng suất của chủ nhà cũng
như hệ sinh thái. Ngoài ra du khách có thể nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, tìm hiểu
thêm về thiên nhiên hay học tập, nghiên cứu các phương pháp canh tác mà không dùng
đến thuốc trừ sâu, góp phần bảo về môi trường.
Du lịch bản địa (Du lịch dân tộc): là hình thức du lịch mà người dân bản địa tham gia
trực tiếp vào các hoạt động du lịch, người dân bản địa ở đây thường các đồng bào dân
tộc thiểu số hoặc người dân địa phương,...Một trong những điều thu hút khách du lịch
của họ chính là nền văn hóa đặc sắc từ lâu đời
Du lịch làng quê: là hình thức du lịch mà khách du lịch được trải nghiệm các hoạt
động trong sinh hoạt cuộc sống thôn bản từ đó các làng nông thôn thu được lợi ích
kinh tế từ các hoạt động du lịch. Cụ thể, dân làng sẽ cung cấp các dịch vụ ăn uống, nhà
trọ cho khách nghỉ ngơi, du khách có thể chọn nghỉ ngơi tại những ngôi nhà dân trong
làng hoặc cũng có thể chọn các nhà nghỉ do hợp tác xã, làng hoặc cá nhân xây dựng để
có được không gian riêng tư, thoải mái hơn.
Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: đây không phải là một hình thức du lịch độc lập mà

nó là một thành phần của các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch mang lại cơ hội
kinh doanh tốt hơn, giúp nâng cao doanh số bán hàng của ngành công nghiệp thủ công
mỹ nghệ của khu vực đồng thời giúp người dân địa phương hiểu thêm về các di sản
văn hóa - nghệ thuật phong phú, độc đáo của quê hương mình.
1.2.3. Vai trò trong xóa đói giảm nghèo6
Du lịch cộng đồng đem lại nhiều tác động tích cực đến cộng đồng dân cư kinh doanh
du lịch, cụ thể là:
- Cung cấp cơ hội tạo thêm việc làm cho cộng đồng địa phương
- Tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương thông qua việc bán các sản phẩm và
dịch vụ của du lịch
Nguồn: Dựa vào bài “Du lịch cộng đồng góp phần xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam” – Phạm Thị
Hồng Cúc, Ngô Thanh Loan – Tạp chí phát triển KH&CN, file:///C:/Users/asus/Downloads/956Fulltext-2400-1-10-20181106.pdf
6

8


- Đóng góp để bảo tồn và phát triển du lịch
- Cung cấp thị trường cho hàng hoá và dịch vụ địa phương
- Góp phần nâng cao hình ảnh của địa phương và của quốc gia
Từ những năm 1990 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã khẳng định vai trò quan trọng
của du lịch đối với các quốc gia nghèo đói trên thế giới, phát triển du lịch được xem
như một công cụ hữu hiệu góp phần giảm nghèo. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa
quan trọng ngày càng tăng của ngành du lịch đối với nền kinh tế các nước đang phát
triển và nghèo nhất trên thế giới, tổ chức du lịch thế giới đã dành mối quan tâm thật sự
tới phát triển du lịch và giảm nghèo. Năm 2013, tổ chức du lịch thế giới đồng ý với
Nghị quyết được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào cuối năm 2012 về việc
xem du lịch sinh thái là “chìa khoá” trong cuộc chiến chống nghèo đói, bảo vệ môi
trường và thúc đẩy bền vững.
Ở Việt Nam, du lịch cộng đồng góp phần giảm nghèo và phát triển từ cuối năm 1980,

cho đến nay, du lịch cộng đồng vẫn đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi
ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho cư dân bản địa, góp phần thúc đẩy các chiến
lược xóa đói giảm nghèo, tạo ra sinh kế, đồng thời khuyến khích vai trò của người dân
bản địa trong việc hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng và bảo tồn, phát huy các
giá trị truyền thống văn hóa cũng như các di sản thiên nhiên tại địa phương.

(Nguồn: Internet)
Hình 1.1 Vai trò của du lịch sinh thái trong phát triển bền vững

9


Du lịch nông thôn cũng là một loại hình du lịch thuộc du lịch cộng đồng. Đây là một
xu hướng mới tại Việt Nam thời gian qua và đóng góp một phần quan trọng trong việc
xây dựng nông thôn mới, phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho cư dân
nông thôn chính là vai trò của phương thức kinh tế này.
Du lịch sinh thái có hai loại: Du lịch sinh thái bền vững và du lịch sinh thái không bền
vững. Trong du lịch sinh thái có du lịch làng quê, trong du lịch làng quê có du lịch
làng cổ. Việc phát triển du lịch làng quê là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy
du lịch sinh thái bền vững phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
1.3. Các làng cổ ở Việt Nam với tiềm năng phát triển du lịch
1.3.1. Khái niệm về làng7
Làng hay ngôi làng là một khu định cư của một cộng đồng người, lớn hơn xóm, ấp
nhưng nhỏ hơn một thị trấn, với dân số khác nhau, từ một vài trăm đến một vài ngàn.
Những ngôi làng thường nằm ở nông thôn, song cũng có những có ngôi làng thành thị.
Làng thường là một điểm tụ cư cố định, với những ngôi nhà cố định, tuy nhiên cũng có
những ngôi làng xuất hiện tạm thời rồi nhanh chóng tan rã. Suốt nhiều thế kỷ, làng là
đơn vị tụ cư cổ truyền lâu đời ở nông thôn người Việt và là nhân tố cơ sở cho hệ thống
nhà nước quân chủ tại Việt Nam, nơi bao đời nay người Việt cư trú, lao động sản xuất
và tổ chức các hoạt động văn hóa tinh thần. Làng là nơi cố kết quan hệ dòng tộc, xóm

giềng, hình thành nếp sống cộng đồng riêng có, tạo ra văn hóa làng - một yếu tố quan
trọng tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Làng truyền thống điển hình thời trung
và cận đại là một tập hợp những người có thể có cùng huyết thống, cùng phương kế sinh
nhai trên một vùng nhất định. Làng ̣được xem có tính tự trị, khép kín, độc lập, là một
vương quốc nhỏ trong vương quốc lớn nên mới có câu “Hương đảng, tiểu triều đình”.
Ở Việt Nam, làng trở nên quan trọng vì nó gắn liền với mối liên kết cộng đồng, làng là
nơi tụ cư của một cộng đồng về văn hóa xã hội với các phong tục tập quán chặt chẽ,
các giá trị và chuẩn mực chung về sinh hoạt, lối sống, tâm lý, tư tưởng, đạo đức,
phương thức ứng xử trong gia đình, cộng đồng cũng như ứng xử với tự nhiên, môi
trường sinh sống.

Nguồn: Dựa vào bài “Làng” – Wikipedia, />
7

10


1.3.2. Sơ lược về lịch sử phát triển của các làng cổ ở Việt Nam8
Làng hình thành lên từ 3 yếu tố của 1 thực thể không thể tách rời đó là người trồng lúa,
nghề trồng lúa và làng trồng lúa, được gọi là “Tam Nông”. Theo nhiều sử sách truyền
lại, làng Việt có từ thời Văn Lang, đến thời Lý, làng Việt đã rất phát triển. Mỗi làng
đều có Miếu thờ Thành Hoàng làng, chùa thờ Phật. Cư dân đã ăn ở theo từng xóm,
nhiều xóm thành làng, có giao thông thuận lợi nối từ địa phương đến trung ương.
Khoảng từ thế kỷ XV trở đi việc chống thú dữ không là nhiệm vụ chủ yếu, cư dân phải
cùng nhau chống chọi với thiên nhiên hà khắc, thường xuyên phải chống giặc ngoại
xâm và chống cướp bóc của bọn đạo tặc, do đó làng được tổ chức chặt chẽ thành đơn
vị tổ chức quy củ.
Thời Hùng Vương, làng được gọi là chạ. Đơn vị này tương đương với sóc (của người
Khơme), bản (của các dân tộc thiểu số phía Bắc), buôn (của người Ê Đê), làng (của
các tộc người bản địa tỉnh Kon Tum và Gia Lai). Làng của những người làm nghề chài

lưới được gọi là vạn hay vạn chài. Trải qua quá trình tồn tại và phát triển, do ảnh
hưởng của những tác động từ bên ngoài hoặc những biến đổi tự thân khiến làng Việt
đã và đang có xu hướng thay đổi và chuyển hóa. Ta có thể coi làng Việt như một cấu
trúc động luôn luôn chịu sự tác động của các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, luôn
luôn biến đổi, chuyển hóa theo tiến trình lịch sử. Năm 1428 vua Lê Thái Tổ phân chia
lãnh thổ thành các đơn vị gọi là tiểu xã, trung xã và đại xã. Thời nhà Lê đánh dấu việc
nhà nước tăng cường kiểm soát làng xã. Viên quan cai trị làng lúc đó gọi là “xã quan”.
Năm 1467 thì bỏ “xã quan”, thay bằng “xã trưởng”. Viên chức này không còn do triều
đình bổ nhiệm nữa mà là do dân làng tuyển cử. Từ đó trở đi triều đình chỉ kiểm soát từ
cấp huyện trở lên còn xã được coi như tự trị. Chức xã trưởng đến triều Minh Mệnh nhà
Nguyễn thì đổi là “lý trưởng”.
Trước đây, trên làng là xã, huyện, châu, phủ, lộ, đạo; dưới làng là thôn, xóm, ấp... tùy
theo từng thời kỳ. Ngày nay, tổ chức trên làng là xã, huyện, tỉnh, quốc gia; tổ chức
dưới làng có xóm. Thực chất không có làng Việt cố định, cô lập và bất biến mà chỉ có

Nguồn: Dựa vào bài “Làng Việt hành trình xưa và nay”, />8

11


làng Việt biến đổi nhiều hay ít để thích nghi với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử
cụ thể.
1.3.3. Vai trò của các làng cổ ở Việt Nam
Mỗi ngôi làng trong quá trình hình thành và phát triển đều tạo cho mình những bản sắc
riêng, làng Việt hình thành tạo ra những cấu trúc làng xã truyền thống nhất định,
những công trình kiến trúc và cảnh quan đặc trưng cùng toàn bộ cuộc sống của cộng
đồng dân cư với những phong tục tập quán, tín ngưỡng, sinh hoạt khác nhau tạo nên sự
đa dạng về bản sắc văn hóa dân tộc từng vùng miền, góp phần đa dạng hóa bản sắc văn
hóa dân tộc của đất nước. Mỗi làng đều có những đặc trưng riêng, phụ thuộc nhiều vào
việc cải tạo và thích ứng với môi trường tự nhiên ở đó. Từ xa xưa, các cộng đồng dân

cư trong làng xã cũng luôn phải tìm cách ứng phó và thích nghi với những tác động bất
lợi của tự nhiên (khí hậu, thời tiết, gió bão, tố lốc, lũ lụt, hạn hán…) để bảo vệ sản xuất
và cuộc sống của chính họ. Trong quá trình ấy, các cộng đồng cư dân làng xã ngày
càng tích lũy kinh nghiệm để chung sống hài hòa và tận dụng tốt hơn các điều kiện tự
nhiên. Những tri thức đó cũng được ứng dụng vào các sinh hoạt xã hội, cộng đồng và
các hoạt động khác như làm nhà, tổ chức không gian làng xóm, nghi lễ… Đây chính là
những yếu tố tạo nên giá trị cho từng ngôi làng. Giá trị này được ghi nhận, “kiểm
chứng” và có sức sống trường tồn. Và chính mối quan hệ mật thiết, hài hòa với tự
nhiên trong sản xuất cũng như trong đời sống đã tạo ra cho các cộng đồng dân cư
những giá trị văn hóa, tinh thần hết sức phong phú, sáng tạo. Ngoài ra có thể nói từ
thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước, làng xã Việt Nam là một trong những nhân
tố góp phần quan trọng trong quá trình giữ nước của dân tộc ta, là lực lượng nòng cốt,
là nơi sinh ra những người con yêu nước, các anh hùng dân tộc, là hậu phương vững
chãi cho các cuộc khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
1.3.4. Một số ngôi làng cổ ở miền Bắc nước ta9
Một số ngôi làng cổ thanh bình nhất vẫn tồn tại và gìn giữ được hầu hết những nét
“cổ” cho đến ngày nay nổi tiếng ở miền Bắc nước ta như:
Nguồn: Dựa vào Bài “Những ngôi làng cổ yên bình miền Bắc” – Nam Hưng, (Tạp chí môi trường),
/>9

12


Làng Cựu (xã Vân Từ, huyện Phú Xuyên, Hà Nội): nằm cách trung tâm Thủ đô khoảng
40 km về phía Nam, đây là một ngôi làng hơn 500 tuổi với những biệt thự pha lẫn kiến
trúc Việt cổ và Pháp rất độc đáo, khiến cho bất cứ ai đi ngang qua cũng phải trầm trồ
khen ngợi với những con ngõ hẹp, đơn sơ mà gợi nhiều xúc cảm. Không gian vùng
quê thanh bình khiến người ta cứ mãi xao xuyến, bâng khuâng vì cái đẹp đến từ cảnh
vật. Từ thuở Việt Nam còn là thuộc địa của Pháp, làng Cựu đã có những ngôi nhà,
quần thể nhà, biệt thự kiểu Pháp đẹp nhất vùng nông thôn đồng bằng Bắc bộ. Đi qua

thời gian, đường nét kiến trúc tinh tế của những ngôi nhà vẫn gần như nguyên vẹn.
Làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội): nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng, thuộc tỉnh lộ
195, huyện Gia Lâm. Làng tồn tại ở ven đô Thăng Long với tư cách một làng nghề
khoảng hơn 500 năm nay. Tại đây có nhiều hoạt động vui chơi, khám phá, một trong
những hoạt động thú vị tại làng Bát Tràng là ngắm nghệ nhân làm gốm và tự tay trải
nghiệm hoạt động thú vị này, làm nên những đồ vật theo ý thích cá nhân. Bên cạnh đó,
du khách đến với Bát Tràng còn được thưởng thức những món ăn đặc trưng như bánh
tẻ, bánh sắn, ổi Đông Dư...
Làng Ước Lễ (xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, Hà Nội): là ngôi làng nổi tiếng với
hương vị giò chả ngon trứ danh, bên cạnh đó phải kể đến những nét kiến trúc mang
đậm dấu ấn thời gian khiến người ta choáng ngợp và bị mê hoặc. Không mang dáng vẻ
tấp nập, ồn ào, du lịch hóa, làng nghề hóa như nhiều làng cổ khác, Ước Lễ vẫn giữ cho
mình nét thanh bình, vắng vẻ, đậm hồn quê như một thời xa vắng. Không chỉ cổng
làng, những ngôi nhà, khu chợ với kiến trúc cổ xưa vẫn tồn tại hiên ngang như minh
chứng rõ nét nhất về lịch sử huy hoàng của vùng đất lịch sử.
Làng Thổ Hà (xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang): nằm bên con sông Cầu,
cách thủ đô Hà Nội khoảng 50 km về phía Bắc, đây là một trong những làng cổ hiếm
hoi còn giữ được những nét văn hóa cổ của vùng Kinh Bắc, bao gồm nếp sinh hoạt,
kiến trúc, tâm linh và sản xuất, là làng quê có phong cảnh hữu tình, cây đa, bến nước,
sân đình, những nếp nhà cổ san sát nằm sâu trong các ngõ hẻm cổ kính. Làng Thổ Hà
nổi tiếng với những kiến trúc cổ từ nhà cửa, cổng làng đến khu giếng cổ đều được làm
bằng gạch nung và sành đắp nổi không tráng men. Đặc biệt, nơi đây còn hiện hữu ngôi
chùa, ngôi đình Thổ Hà bề thế - một kiệt tác của kiến trúc cổ truyền Việt Nam.

13


Làng Nôm (Hưng Yên): Là ngôi làng 200 tuổi, có không gian uy nghi, dáng điệu hoài
cổ đặc trưng của miền Bắc và là ngôi làng cổ duy nhất của phố Hiến còn tồn tại cho
đến nay.

Ngoài những ngôi làng cổ kể trên, khi nhắc đến những làng cổ thanh bình ở Bắc Bộ, ta
không thể không kể đến làng cổ Đường Lâm (thị xã Sơn Tây, Hà Nội). Được mệnh
danh là một trong những ngôi làng cổ nhất miền Bắc, Đường Lâm gây ấn tượng với
không gian có sự kết hợp hài hòa từ màu xanh của cây cối, màu xanh trong của bầu
trời kết hợp với gam nâu cổ kính từ những ngôi nhà nhỏ, những bức tường nâu rêu
phong in đậm dấu ấn thời gian cùng với một kho tàng các di tích lịch sử dân tộc, di sản
văn hóa to lớn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu ở đây là:
a) Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Qua việc thu thập các tài liệu về làng cổ Đường Lâm cùng với các công trình liên quan
đến việc phát triển du lịch cộng đồng tại làng cổ Đường Lâm, tiến hành phân tích và
tổng hợp để đưa ra những nhận định và đánh giá khách quan về thực trạng bảo tồn và
cái nhìn tổng quát về thực trạng và xu hướng phát triển du lịch cộng đồng tại Đường
Lâm. Kết hợp với kết quả thu được từ quá trình tiến hành khảo sát tại địa phương để
đưa ra các kết quả chính xác hơn về quan điểm, đánh giá của mọi người về thực trạng
và xu hướng phát triển du lịch cộng đồng tại Đường Lâm hiện nay. Từ đó đưa ra được
những giải pháp hợp lý, mang tính chiến lược cao cho sự bảo tồn, phát huy di tích và
phát triển du lịch.
b) Phương pháp điều tra xã hội học
Quá trình đi thực tế tại địa phương đã cung cấp cho em trong việc nghiên cứu những
thực trạng khách quan về việc bảo tồn và phát triển du lịch cộng đồng, từ đó có được
cái nhìn cụ thể, thực tế về tình trạng, những tiềm năng và mức độ phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng tại làng cổ Đường Lâm.

14


Sau đó, bản thân đã cân nhắc và đưa ra bộ câu hỏi để thực hiện khảo sát thực trạng tình
hình bảo tồn di tích và phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương. Đối tượng thực

hiện khảo sát là cộng đồng dân cư tại địa phương, những người quan tâm đến việc phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng và du khách đến tham quan tại Đường Lâm. Hình thức
câu hỏi là các câu hỏi mở ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, mang tính khảo sát.
Bảng 1.1 Bảng câu hỏi đối với các hộ sở hữu di tích (nhà cổ)
1) Tuổi thọ nhà cổ?
2) Vấn đề phát sinh đối với nhà cổ? (nhà cổ xuống cấp, diện tích chật hẹp, các chi phí
sửa chữa các đồ đạc hư hỏng...)
3) Các khoản hỗ trợ bảo tồn nhận được từ ban quản lý?
4) Sự hỗ trợ từ ban quản lý trong việc giải quyết các vấn đề nhà cổ xuống cấp,...?
5) Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ hướng dẫn, tham quan nhà cổ
6) Lợi ích của việc làm du lịch (có/không)? Thu nhập có được từ việc làm du lịch?
7) Trình độ văn hóa của người dân làm hướng dẫn du lịch? (đại học, sau đại học/

trung cấp, sơ cấp/ dưới sơ cấp)
8) Ý định về nhà ở trong tương lai? (trùng tu nhà cổ, phá nhà cổ xây nhà mới,

xây nhà mới ở nơi khác)
Bảng 1.2 Bảng câu hỏi đối với các hộ kinh doanh du lịch (nhà cổ/nghề truyền thống)
1) Lượng khách trung bình/ngày?
2) Thời gian khách lưu trú (ngắn ngày/dài ngày), thành phần khách du lịch? (độ tuổi/
quốc tịch,...)
3) Phân loại du khách (tỷ lệ 1 khách trong nước = ? khách nước ngoài)?
4) Điều du khách yêu thích (các dịch vụ, sản phẩm du lịch..)?
5) Thu nhập từ lao động du lịch bằng các nghề truyền thống?
6) Lợi ích từ kinh doanh du lịch? (hài lòng hay không)
7) Số lượng các khóa đào tạo kinh doanh du lịch đã tham gia?

15



Bảng 1.3 Bảng khảo sát đối với du khách tham quan
1) Biết đến du lịch Đường Lâm qua hình thức nào? (tìm hiểu sách báo/các

phương tiện thông tin đại chúng/qua giới thiệu của bạn bè..)
2) Đánh giá của du khách về các sản phẩm/dịch vụ du lịch? (hài lòng hay chưa)
3) Các sản phẩm/dịch vụ du lịch ưa thích?
4) Điều khách thích thú nhất khi đến với du lịch Đường Lâm? (không gian làng
quê/tham quan các di tích/trải nghiệm các nghề truyền thống, nếp sinh hoạt người dân
địa phương/đến vào các dịp lễ hội)
5) Các sản phẩm/dịch vụ du lịch mà du khách mong đợi?
6) Khả năng quay lại?

16


×