Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.31 KB, 49 trang )

Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
lời nói đầu
Trong thi gian ny ó cú rt nhiu bc phỏt trin trong lnh vc du
lch, du lch sinh thỏi v bo tn trờn th gii. Quan trng nht l vic du lch
sinh thỏi khụng cũn ch tn ti nh mt khỏi nim hay mt ti suy
ngm. Ngc li, nú ó tr thnh mt thc t trờn ton cu. một vài nơi nó
xuất hiện khụng thng xuyờn v khỏ yu t, ớt c bỏo chớ chỳ ý ti. Song
nhiu ni khỏc thỡ vn phỏt trin du lch sinh thỏi li rt c chớnh ph
quan tõm, thng xut hin trờn cỏc bn tin chớnh hay cỏc qung cỏo thng
mi cụng cng.
Du lch sinh thỏi ó mang li nhiu li ớch c th trong lnh vc bo tn
v phỏt trin bn vng. Csta Rica v Vờnờxuờla, mt s ch trang tri
chn nuụi ó bo v nhiu din tớch rng nhit i quan trng, v do bo v
rng m h ó bin nhng ni ú thnh im du lch sinh thỏi hot ng tt,
giỳp bo v cỏc h sinh thỏi t nhiờn ng thi to ra cụng n vic lm mi
cho dõn a phng. Ecuao s dng khon thu nhp t du lch sinh thỏi ti
o Galỏpagú giỳp duy trỡ ton b mng li vn quc gia. Ti Nam Phi,
du lch sinh thỏi tr thnh mt bin phỏp hiu qu nõng cao mc sng ca
ngi da en nụng thụn, nhng ngi da en ny ngy cng tham gia nhiu
vo cỏc hot ng du lch sinh thỏi. Chớnh ph Ba lan cng tớch cc khuyn
khớch du lch sinh thỏi v gn õy ó thit lp mt s vựng Thiờn nhiờn-v-Du
lch ca quc gia tng cng cụng tỏc bo v thiờn nhiờn v phỏt trin du
lch quc gia. Ti c và Niuzeland, phần ln cỏc hot ng du lch u cú th
xp vo hng du lch sinh thỏi. éõy l ngnh cụng nghip c xp hng cao
trong nn kinh t ca c hai nc.
Nằm ở khu vực Đông Nam á, nơi có các hoạt động du lịch sôi nổi. Việt
Nam có những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế và giao lu quốc tế cho sự phát triển
du lịch phù hợp với xu thế của thế giới và khu vực.
Tại Việt Nam, du lịch đang dần dần trở thành ngành kinh tế quan trọng và
trong tơng lai gần hoạt động du lịch đợc coi nh là con đờng hiệu quả nhất để thu


ngoại tệ và tăng thu nhập cho đất nớc.
1
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Việt Nam là đất nớc có nhiều tiềm năng về nguồn lực du lịch cả về tự
nhiên lẫn nhân văn. Khách nớc ngoài đến Việt Nam đều đánh giá cao vẻ đẹp đất
nớc ta. Hàng loạt các địa danh có thể sử dụng phục vụ khách du lịch, bên cạnh
đó nhiều điểm vẫn còn cha đợc khai thác. Thật khó mà liệt kê hết tất cả những
điểm có sức thu hút khách.
Cùng với sự phát triển của du lịch nói chung, trong những năm gần đây
du lịch sinh thái Việt Nam cũng phát triển nhanh chóng. Bên cạnh những tiềm
năng và triển vọng, sự phát triển của du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng đang
đứng trớc những thách thức to lớn.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài Thực trạng phát triển du lịch sinh thái
ở Việt Nam, với mong muốn đợc tìm hiểu thêm nhiều kiến thức cả về kinh tế,
chính trị, xã hội và môi trờng sinh thái. Do điều kiện có hạn, em xin đợc giới
hạn nội dung đề tài của mình trong hai lĩnh vực:
1.Tiềm năng, thực trạng về du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn quốc
gia.
2.Tiềm năng, thực trạng của du lịch biển.
Đồng thời cũng nêu ra những giải pháp và chiến lợc phát triển du lịch
sinh thái ở Việt Nam.
Em xin cảm ơn TS. Phạm thị Nhuận, cùng các thầy, cô trong khoa
QTKD Du lịch và Khách sạn Trờng đại học KTQD Hà nội đã giúp em hoàn
thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn th viện trờng Đại học
KTQD - nơi đã cung cấp những tài liệu để em hoàn thành đề án này.
2
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Chơng 1: cơ sở lý luận

1.1. Khái quát du lịch sinh thái.
Vn vn cũn tn ti mi khi tho lun v du lch sinh thỏi l vic
khỏi nim v du lch sinh thỏi vn cha c tỡm hiu k, do ú thng b
nhm ln vi cỏc loi hỡnh phỏt trin du lch khỏc. Mt s t chc ó rt c
gng lm rừ s nhm ln ny bng cỏch s dng khỏi nim du lch sinh thỏi
nh mt cụng c thc hin bo tn v phỏt trin bn vng. énh ngha ca
Hip hi Du lch Sinh thỏi ó c ph bin rng rói: "Du lch sinh thỏi l du
lch cú trỏch nhim ti cỏc im t nhiờn, kt hp vi bo v mụi trng v
ci thin phỳc li ca ngi dõn a phng" (Lindberg v Hawkins, 1993).
Mt nh ngha ang thnh hnh khỏc ó liờn kt cỏc yu t vn hoỏ v mụi
trng mt cỏch c th hn l nh ngha do T chc bo v thiờn nhiờn th
gii (IUCN) a ra. énh ngha ny cho rng "du lch sinh thỏi l tham quan
v du lch cú trỏch nhim vi mụi trng ti cỏc im t nhiờn khụng b tn
phỏ thng thc thiờn nhiờn v cỏc c im vn hoỏ ó tn ti trong quỏ
kh hoc ang hin hnh, qua ú khuyn khớch hot ng bo v, hn ch
nhng tỏc ng tiờu cc do khỏch tham quan gõy ra, v to ra ớch li cho
nhng ngi dõn a phng tham gia tớch cc" (Ceballos-Lascurỏin, 1996).
Mc dự khỏi nim du lch sinh thỏi vn thng c s dng tng t
nh khỏi nim du lch bn vng, song trờn thc t, du lch sinh thỏi nm trong
lnh vc ln hn c du lch bn vng. Vỡ th k mi ang ti gn nờn tt c
cỏc hot ng ca con ngi cn phi tr nờn bn vng - v du lch khụng
phi l mt ngoi l. Du lch bn vng bao gm tt c cỏc loi hỡnh ca du
lch (dự l loi hỡnh da trờn cỏc ngun ti nguyờn thiờn nhiờn hay ti nguyờn
do con ngi to ra). Do ú, du lch sinh thỏi cn c hiu l mt trong
nhng phm trự ca du lch bn vng. Mt bói bin ln, mt sũng bc tit
kim nng lng bng cỏch khụng git khn tm hng ngy cho khỏch hoc
gim thiu tỏc ng mụi trng bng cỏch s dng loi x phũng gõy suy
thoỏi ti nguyờn sinh vt thỡ khụng phi l im du lch sinh thỏi. Qua õy,
chỳng ta khuyn khớch ngnh du lch i chỳng cú ng x thõn thin vi mụi
3

Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
trng, hay núi cỏch khỏc, chỳng ta khuyn khớch ngnh du lch phỏt trin
bn vng hn.
Khụng nờn coi du lch sinh thỏi l ngnh du lch "da vo thiờn nhiờn"
vỡ cỏi mỏc ny cú th s dng trong tt c cỏc hot ng du lch c thc
hin ngoi thiờn nhiờn (vớ d trt tuyt, i xe p leo nỳi, v bỏm vỏch ỏ leo
nỳi). Nhng hot ng du lch ny cú th cú m cng cú th khụng thuc loi
hot ng thõn thin vi mụi trng. Mt cỏch gi khỏc thng b nhm vi
du lch sinh thỏi l du lch thỏm him. Loi hỡnh ny thng l cỏc hot ng
th thao c bp (thng bao gm s mo him cỏ nhõn mt mc no ú)
cng din ra ngoi thiờn nhiờn (vớ d leo lờn nh hang). Nhng hot ng
ny cú th cú hoc cú th khụng thuc loi cú trỏch nhim i vi mụi trng
hay lm li cho dõn a phng. Do ú, du lch sinh thỏi ch nờn c s
dng mụ t nhng hot ng du lch trong mụi trng thiờn nhiờn vi mt
c im i kốm: l loi hỡnh du lch thc s khuyn khớch bo v v giỳp xó
hi phỏt trin bn vng.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
- Bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự nhiên.
- Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà
họ đang chiêm ngỡng.
- Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phơng, ngời dân bản địa
trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong
điểm du lịch, khu du lịch v.v...
Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình du lịch sinh thái vừa
đảm bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối
với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch.
Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động
du lịch và cũng là cơ hội tăng thu nhập cho ngời dân thông qua hoạt động du
lịch, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch.

Cho đến nay vẫn cha có sự xác định hoàn hảo về loại hình du lịch sinh
thái. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998
Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển
4
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
mạnh sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện của sự phát triển du
lịch.
Từ những năm 1985-1990, đặc biệt là sau năm 1990 khoa học sinh thái
đợc chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới và cũng từ khoa học sinh thái trở thành
một lĩnh vực khoa học có giá trị hơn nhiều nên ngành kinh tế-xã hội có ý thức
vận dụng những lý thuyết cơ bản của sinh thái học. Ngành du lịch thế giới từ
sau cuộc Hội nghị về Trái đất ở Rio đe Janeiro năm 1992 đã thực sự vận dụng
sinh thái học dới nhiều mục tiêu sự phát triển bền vững.
Việc tổ chức và điều hành loại hình du lịch sinh thái nh thế nào để có thể:
- Bảo tồn môi trờng tự nhiên mà du lịch đang sử dụng.
- Nâng cao ý thức của du khách để họ nhận rõ đặc điểm của môi trờng tự
nhiên trong khi du lịch đang hoà mình vào đó.
- Động viên trách nhiệm của dân c địa phơng tại khu du lịch, điểm du
lịch có trách nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển du lịch nhằm bảo đảm sự phát
triển bền vững của môi trờng du lịch và thiết thực tạo đợc lợi ích lâu dài.
Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những hình thức
truyền thống sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào môi trờng tự nhiên với văn hoá
bản địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trờng tự
nhiên, về những nét đặc thù vốn có của văn hoá từng điểm, từng vùng, khu du
lịch và có phần trách nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối
với môi trờng tự nhiên và nền văn hoá sở tại. Còn về quy mô của loại hình du
lịch sinh thái thì tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện, biện pháp tổ chức của nhà
quản lý hoạt động du lịch, có thể dần dần từ quy mô khiêm tốn để phát triển
rộng rãi.

ở nớc ta trên phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa ra nhiều khái
niệm và định nghĩa cho loại hình du lịch này : Du lịch sinh thái là du lịch đến
với thiên nhiên hoang sơ, thôn dã ; Du lịch sinh thái là du lịch đến vối các
khu bảo tồn thiên nhiên ; Du lịch sinh thái là du lịch thám hiểm , hoặc mạo
hiểm trên các cái mới, cái lạ của thiên nhiên
Với Việt nam, một nớc mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch sinh
thái hầu nh còn rất mới, cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm . Vấn đề đạt ra
mang tính cấp bách là cần phải quan tâm đến cả hai phơng diện:
5
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Một là: Thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch sinh thái.
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trờng du lịch sinh thái trong n-
ớc và quốc tế, tiến hành xây dựng những định hớng và hoạnh định chiến lợc
phát triển cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt nam.
Với đặc trng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm du lịch sinh thái và
tính chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động du lịch
sinh thái trên phạm vi toàn thế giới, ngời ta đã rút ra nhiều bài học rất có giá trị
đóng góp vào lý luận và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái.
Theo đó du lịch sinh thái là loại hình du lịch đặc biệt tổng hợp các mối
quan tâm cảm giác nhiều đến môi trờng thiên nhiên và tìm đến những vùng
thiên nhiên nhiều tiềm năng về môi trờng sinh thái để cải thiện kinh tế, phúc lợi
xã hội, sức khoẻ và hởng thụ, khám phá những cái mới, cái lạ, cái đẹp và sự
trong lành của thế giới tự nhiên, tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hoà đồng giữa con
ngời với thiên nhiên, môi trờng đồng thời hành động có ý thức trách nhiệm làm
cho thiên nhiên môi trờng bền vững, phong phú phục vụ trở lại lợi ích của con
ngời cả ở hiện tại và tơng lai.
1.2. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức đợc du lịch sinh thái là sự tồn tại của
các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh thái tự

nhiên đợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động thực
vật, bao gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal
ecology), sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp (agri-cultural
ecology), sinh thái khí hậu (ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology).
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng
sinh học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái
thể hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối
liên hệ giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hởng trực tiếp hay
gián tiếp lên sự sống nh : đất, nớc, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái
(eco-systems) và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật
(habitats) (Theo công ớc đa dạng sinh học đợc thông qua tại Hộ nghị thợng đỉnh
Rio de Jannero về môi trờng).
Nh vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại
6
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái
cao nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao
hoạt động du lịch sinh thái thờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên,
đặc biệt ở các vờn quốc gia, nơi còn tồn tại những khu rừng với tính đa dạng
sinh học cao và cuộc sống hoang dã. tuy nhiên điều này không phủ nhận sự tồn
tại của một số loại hình du lịch sinh thái phát triển ở những vùng nông thôn
hoặc các trang trại điển hình.
Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch
sinh thái ở 2 điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đợc sự hiểu biết cho khách du lịch
sinh thái, ngời hớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngời am hiểu
cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phơng. Điều này rất
quan trọng và có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái,

khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm
hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở ngời hớng dẫn viên.Trong
nhiều trờng hợp, cần thiết phải cộng tác với ngời dân địa phơng để có đợc
những hiểu biết tốt nhất, lúc đó ngời hớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngời
phiên dịch giỏi.
- Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có đợc ngời điều hành có
nguyên tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống tờng chỉ quan tâm đến lợi
nhuận và không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự
nhiên, họ chỉ đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đợc những giá
trị tự nhiên và văn hoá trớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi.
Ngợc lại, các nhà điều hành du lịch sinh thái phải có đợc sự cộng tác với các
nhà quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phơng nhằm mục
đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dai các giá trị tự nhiên và văn hoá
khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngời dân địa ph-
ơng và du khách.
Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt
động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trờng, theo đó du lịch sinh thái cần
đợc tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa. Khái niệm
sức chứa đợc hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội. Tất cả
7
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
những khía cạnh này có liên quan tới lợng khách đến một địa điểm vào cùng
một thời điểm.
Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây đợc hiểu là số lợng tối đa khách
du lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn
về không gian đối với mỗi du khách cũng nh nhu cầu sinh hoạt của họ.
Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lợng du khách mà tại đó
bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời
sống văn hoá-xã hội, kinh tế-xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thờng của

cộng đồng địa phơng có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập.
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đợc hiểu là lợng khách tối đa mà khu du
lịch có khả năng phục vụ. Nếu lợng khách vợt quá giói hạn này thì năng lực
quản lý ( lực lợng nhân viên, trình độ và phơng tiện quản lý...) của khu du lịch
sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm
soát hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hởng đến môi trờng và xã hội.
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lợng, vì vậy khó có
thể xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực
khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định
một cách tơng đối bằng phơng pháp thực nghiệm.
Một điểm cần phải lu ý trong quá trình xác định sức chứa là quan ni
m về sự đông đúc của các nhà nghiên cứu có sự khác nhau, đặc biệt trong
những điều kiện phát triển xã hội khác nhau (ví dụ giữa các nớc Châu và châu
Âu, giữa các nớc phát triển và đang phát triển ...). Rõ ràng để đáp ứng yêu cầu
này, cần phải tiến hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ
vào đó mà có các quyết định về quản lý. Điều này cần đợc tiến hành đối với các
nhóm đối tợng khách/thị trờng khác nhau, phù hợp tâm lý và quan niệm của họ.
Du lịch sinh thái không thể đáp ứng đợc các nhu cầu của tất cả cũng nh mọi loại
khách.
Yêu cầu thứ t là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của
khách du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về
những kinh nghiệm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thờng là rất
khó khăn, song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du
lịch sinh thái. Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan
trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm.
8
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Du lịch sinh thái bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
Điều đó không có nghĩa là luôn có sự tăng trởng liên tục về du lịch. Đây là

điểm khác biệt cần nhấn mạnh trong thời điểm mà Việt nam bắt đầu lo lắng về
tốc độ tăng trởng của du lịch .
Từ những yêu cầu trên đây của du lịch sinh thái ta rút ra những nguyên
tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái:
- Phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trờng, tăng cờng và
khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trờng tự nhiên.
- Không đợc làm tổn hại đến tài nguyên, môi trờng, những nguyên tắc về
môi trờng không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên bên ngoài (tự
nhiên và văn hoá) nhằm thu hút khách mà còn bên trong của nó.
- Tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị bên ngoài và thúc
đẩy sự công nhận các giá trị này .
- Các nguyên tắc về môi trờng và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do
đó mỗi ngời khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa
của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trờng cho sự
thuận tiện cá nhân.
- Phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa phơng và đối
với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội hay khoa
học).
- Phải đa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với môi trờng tự
nhiên, đó là những kinh nghiệm đợc hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi
tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cờng thể trạng cơ thể.
- ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi
hỏi sự chuẩn bị kỹ càng của cả ngời hớng dẫn và các thành viên tham gia .
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phơng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trớc, trong và
sau chuyến đi).
- Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phơng, tăng cờng sự
hiểu biết và sự phối hợp với các ban ngành chức năng.
9
Bài tiểu luận năm thứ nhất

Hoa Lan Anh
- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng sử và nguyên tắc thực hiện là rất
quan trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của ngành phải đa ra các nguyên tắc và
các tiêu chuẩn đợc chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
- Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn
khổ quốc tế cho ngành.
1.3. Tính tất yếu phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam
Vit Nam, ngnh du lch phỏt trin tng i mun. Hot ng du
lch ch thc s din ra sụi ni t sau nm 1990 gn lin vi chớnh sỏch m
ca ca ng v Nh nc. Theo s liu thng kờ t nm 1990 n 2002
lng khỏch quc t tng 10,5 ln (t 250.000 n 2.620.000) khỏch ni a
tng 13 ln (t 1000.000 tng lờn 13.000.000). Thu nhp xó hi cng tng
ỏng k, nm 1991 l 2.240 t ng n nm 2002 l 23.000 t ng, trong
ú hot ng du lch sinh thỏi trong cỏc khu bo tn v vn quc gia v du
lch bin úng gúp mt t trng ln. Cỏc s liu thng kờ mt s vn quc
gia nh Cỳc Phng, Cỏt B, Cụn o, Bch Mó ... cỏc khu bo tn thiờn
nhiờn nh Phong Nha- K bng, H k g... bỡnh quõn mi nm tng 50%
khỏch ni a v 30 % khỏch quc t. Trong giai on t 1995 1998 du lch
sinh thỏi t tng trng 16,5%.
Vì vậy hiện nay phát triển du lịch sinh thái là một xu thế tất yếu. Du lịch
sinh thái phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu ngày một tăng của khách du lịch,
của cộng đồng. Nhu cầu này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển không ngừng
của xã hội, đảm bảo về tổng thể một tơng lai phát triển lâu dài của hệ sinh thái,
với t cách là một ngành kinh tế. Bên cạnh xu thế phát triển du lịch sinh thái do
nhu cầu khách quan, xu thế này còn không nằm ngoài xu thế chung về phát
triển xã hội của loài ngời khi các giá trị tài nguyên ngày càng bị suy thoái, khai
thác cạn kiệt.
Việt Nam là một đất nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến
hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo nên một nền nhiệt độ cao, độ ẩm không

khí cao, ma nhiều. Việt Nam có đờng bờ biển dài hơn 3000km, lng dựa vào
dãy Trờng Sơn. Chính các điều kiện đó đã mang lại cho Việt Nam một hệ
động thực vật vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo. Kết hợp vào đó có rất
10
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
nhiều nét văn hoá dân tộc đặc sắc, đậm đà. Những yếu tố đó đã tạo nên cho
Việt Nam một lợi thế to lớn trong việc phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Cùng với việc nỗ lực bảo tồn, khai thác phát huy các giá trị tài nguyên thiên
nhiên và văn hoá phục vụ phát triển kinh tế thông qua du lịch sinh thái là một
xu thế tất yếu. Với t cách là một ngành kinh tế mũi nhọn - Du lịch trong đó có
du lịnh sinh thái ngày càng khẳng định vị thế của mình đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc.
Du lch sinh thỏi Vit nam cng ó cú nhng úng gúp ln cho s
phỏt trin cng ng, bo v ti nguyờn mụi trng. Nh phỏt trin du lch
sinh thỏi m ng bo mt s dõn tc, c dõn sinh sng trong vựng m cỏc
vn quc gia, khu bo tn cú c vic lm, nõng cao mc sng, cỏc l hi,
tp tc, ngnh ngh th cụng c bo tn v phỏt trin.
11
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Chơng 2
Thực tế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
2.1 Điều kiện để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Vit Nam l quc gia nm trong vựng khớ hu nhit I giú mựa. ắ
din tớch t nc bao ph bI cỏc dóy nỳi, I v cỏc cao nguyờn. B bin
Vit Nam trI di trờn 3200 km. Vit Nam l ni c trỳ ca 12000 loi thc
vt, 7000 loi ng vt trong s ú cú rt nhiu loi c lit vo Sỏch
ca th gii. c bit l trong nhng nm 80 ca th k trc, ó cú 5 loi
ng vt dng ln ó c phỏt hin Vit Nam. Do iu kin a lý nh vy

nờn Vit Nam rt thớch hp phỏt trin du lch sinh thỏi.
Hệ sinh thái ở Việt Nam bao gồm 12 loại điển hình:
1. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới.
2. Hệ sinh thái rừng rậm gió mùa ẩm thờng xanh trên núi đá vôi
3. Hệ sinh thái rừng khô hạn.
4. Hệ sinh thái núi cao.
5. Hệ sinh thái đất ngập nớc.
6. Hệ sinh thái ngập mặn ven biển.
7. Hệ sinh thái đầm lầy.
8. Hệ sinh thái đầm phá.
9. Hệ sinh thái san hô.
10.Hệ sinh thái biển - đảo.
11.Hệ sinh thái cát ven biển.
12.Hệ sinh thái nông nghiệp.
Việt Nam có 350 loài san hô, trong đó có 95 loài ở vùng biển phía Bắc và
225 loài ở vùng biển phía Nam. Bên cạnh 60 vạn ha đất cát ven biển, trong đó
có 77.000 ha hệ sinh thái cát đỏ tập trung tại Bình Thuận, Ninh Thuận và các
tỉnh duyên hải Trung bộ, Việt Nam còn có thêm 10 triệu ha đất ngập mặn ẩn
chứa nhiều hệ sinh thái điển hình có giá trị cao về khoa học và du lịch tại Đồng
Tháp Mời là vùng ngập nớc tiêu biểu cho khu vực Đông Nam á. Hệ thống rừng
12
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
đặc dụng và rừng ngập mặn Việt Nam thuộc loại rừng giàu có về tính đa dạng
sinh học với 12.000 loài thực vật ( 1.200 loài đặc hữu). 15.575 loài động vật
(172 loài đặc hữu). Với tiềm năng phong phú và đa dạng, nên ngay từ thời gian
đầu của quá trình đổi mới đất nớc, việc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
đã đợc coi trọng. Nếu nh năm 1994 mới chỉ có 320 ngàn lợt khách quốc tế đến
các vùng tự nhiên ở Việt Nam thì đến năm 1999 con số tơng ứng đã lên đến 620
ngàn và dự tính 1triệu lợt khách cho cả năm 2000. Bên cạnh đó hàng năm cũng

có thêm 3.5 đến 5 triệu lợt khách du lịch nội địa ghé các vùng tự nhiên. Nhờ
vậy doanh thu của hoạt động du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên
cũng nh vùng đệm hiện chiếm khoảng 25-30% trong tổng số doanh thu hàng
năm của ngành du lịch.
Hiện nay ngành du lịch Việt Nam đang gấp rút hoàn thiện công tác điều
tra cơ bản quy hoạch những vùng tiềm năng nh Ba Bể, Cát Bà, Cúc Phơng, Nam
Cát Tiên, Yok-Đôn, Côn Đảo, Bình Châu-Phớc Bửu...
Tổ chức không gian hoạt động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn ở
Việt Nam sẽ đợc phân thành 7 cụm vùng tiêu biểu. Không gian du lịch sinh thái
vùng núi và ven biển Đông Bắc bao gồm một phần các tỉnh Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Cạn, Bắc Thái. Các hệ sinh thái điển hình và có giá trị cao đợc chọn
khu vực này là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên ( Lạng Sơn), rừng
văn hoá lịch sử Pắc Bó, Trùng Khánh( Cao Bằng), Vờn quốc gia Ba Bể ( Bắc
Cạn). Hồ núi Cốc( Bắc Thái) và hệ sinh thái rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hải
Phòng.
Không gian hoạt động của du lịch sinh thái vùng núi Tây Bắc và Hoàng
Liên Sơn chủ yếu phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu với vùng sinh
thái núi cao Sapa-Phanxiphăng và Khu bảo tồn Mờng Nhé- nơi đang tồn tại 38 loài
động vật quý hiếm cần đợc bảo vệ nh Voi, Bò tót, Gấu chó, Hổ, Sói đỏ...
Du lịch sinh thái Đồng Bằng Sông Hồng với không gian chủ yếu thuộc
các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Thanh Hoá. Các
khu bảo tồn thiên nhiên điển hình đợc chọn cho vùng này là Tam Đảo, Cúc Ph-
ơng, Ba Vì, Xuân Thuỷ (khu bảo vệ vùng đất ngập nớc (Ramsa) đầu tiên ở Việt
Nam)
Không gian du lịch sinh thái vùng Bắc Trung Bộ bao gồm phần phía Tây
Nam Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và phía Đông
13
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Nam Thừa Thiên Huế. So với các nớc trong khu vực Đông Nam á, đây là địa

bàn đợc đánh giá cao nhất về tính đa dạng sinh học với Khu bảo tồn thiên nhiên
Phong Nha-Kẻ Bàng đợc xếp vào loại lớn trên thế giới và nhiều khu rừng
nguyên sinh có giá trị
Phía Tây của Tây Nguyên, một phần Bắc Lâm Đồng kéo dài đến tỉnh
Khánh Hoà thuộc không gian du lịch sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. các hệ sinh thái điển hình của vùng nay bao gồm rừng khu rừng ở Yok
đôn, đất ngập nớc Hồ Lắc, hệ sinh thái Ngọc Linh, Biodup-Núi Bà; hệ sinh thái
san hô Nha Trang.
Vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Tây Nguyên cực Nam Trung Bộ với
không gian du lịch sinh thái bao trùm khu vực Vờn quốc gia Nam Cát Tiên
(Lâm Đồng-Bình Dơng, Đồng Nai), Côn Đảo, Bình Châu-Phớc Bửu( Bà Rịa-
Vũng Tàu), Biển Lạc-Núi Ông( Bình Thuận)
Dựa vào hai hệ sinh thái là đất ngập mặn và rừng ngập mặn thuộc các tỉnh
dọc sông Mê Kông đến Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, không gian du lịch vùng
này sẽ tập trung chủ yếu vào rừng ngập mặn Cà Mau, Tràm chim Đồng Tháp, Cù
lao sông Tiền, sông Hậu và Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc.
2.2 Một số điểm du lịch sinh thái điển hình ở Việt Nam
Trong vùng du lịch phía Bắc vằ Bắc Trung Bộ có điều kiện hình thành
tuyến du lịch sinh thái phía Đông Bắc từ thành phố Hà Nội-Bắc Ninh-Bắc Cạn-
Lạng Sơn-Cao Bằng phong phú và đa dạng về yếu tố sinh thái vốn có của đất n-
ớc. Chiều dài của tuyến du lịch khá thuận tiện về đờng bộ, những năm gần đây
nhiều đờng xá đã đợc nâng cấp hoàn chỉnh nh đờng quốc lộ mới, đờng 32 v.v...
Về mặt lu trú của du khách cũng có các khách sạn với tiện nghi hiện đại. Nhiều
tổ chức lữ hành , phục vụ thông tin liên lạc, quảng bá v.v... các Sở Du lịch, các
công ty kinh doanh du lịch về các làng bản, nhân dân địa phơng trên tuyến điểm
du lịch đã có kinh nghiệm tốt đảm bảo niềm tin gây cảm tình đối với du khách.
Tuyến du lịch có thể tổ chức dài từ 4-5 ngày đối với toàn tuyến, cố nhiên có thể
tuỳ theo yêu cầu của du khách mà có thể phân thành một tuyến nhất định.
Điều đáng mừng là những năm gần đây nhiều tỉnh, thành trong cả nớc đã
hởng ứng tích cực loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này bớc đầu đã

đợc chú ý đầu t để thu hút nhiều khách tham quan, đồng thời hình thành và phát
14
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
huy chất lợng phục vụ của các tour du lịch làm cho du khách thấy thoải mái,
chủ động.
Sở Du lịch tỉnh Hà Tây đã mở thêm các tour du lịch sinh thái vờn lồng
ghép các tour du lịch làng nghề nh vờn sinh thái ở Chơng Mỹ, ở Thờng Tín ,
khu du lịch sinh thái Song Phơng, trang trại sinh thái Vân Canh ở Hoài Đức, v-
ờn Ngọc Nhị ở Ba Vì v.v...
ở Khánh Hoà cũng mở các tour du lịch mới đa du khách đến khu vực
Đầm Môn , bãi tắm Xuân Đừng ở vịnh Văn Phong v.v... các du khách bơi
thuyền trên vịnh, thăm một số bãi biển trên vịnh, thăm làng nghề Hà Đằng từ
nhiều năm còn cách biệt với đất liền, thởng ngoạn Dốc Lết, tắm suối nớc nóng
Tháp Bà v.v...
Huyện Sa Pa nằm sâu trong rìa Tây Nam, là huyện từ khi ra đời đợc coi
là vùng khí hậu ôn đới đặc biệt của Việt Nam. đây là điểm du lịch sinh thái rất
hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nớc.
Trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ cần phải kể đến tiểu vùng
(hoặc khu vực) du lịch Cần Thơ có các yếu tố sinh thái đặc trng mà các tỉnh
trong vùng này khó hội đủ. Tỉnh này là vùng đất màu mỡ của đồng bằng sông
Cửu Long, nên ngày từ thời còn thuộc Pháp ngời dân Nam Bộ đã mệnh danh
Cần Thơ là Tây Đô. ở đây chính quyền thực dân đã bố trí đầy đủ quyền lực để
củng cố địa vị độc tôn của họ về mặt chính trị-hành chính; còn về kinh tế xã hội
cũng sớm phát triển. Là tâm điểm thu hút nhà buôn, nhà đầu t, nhà khoa học,
nhà văn hoá do các yếu tố sinh thái đa dạng của Cần Thơ vốn sẵn u thế về địa
lý, giao thông, về thơng mại, cả về du lịch nữa.
Riêng về địa lý tự nhiên ở đây là hàng trăm dòng kênh, dòng rạch trên
hàng ngàn km chằng chịt bồi đắp phù sa màu mỡ của sông Hậu cho các cánh
động, đảm bảo năng suất cây lúa của miền Nam. Các khu vờn cây trái theo mùa

vụ trĩu quả, đậm đà hơng vị riêng biệt nh bởi, ổi, chôm chôm, quýt đờng, cam
sành, sầu riêng, xoài cát, đu đủ, măng cụt, mận, nhãn v.v... Cùng các khu vờn
nhà của các hộ dân c nông trờng Sông Hậu trên diện tích 7000 ha vừa gieo
trồng các giống lúa mới đạt năng suất cao, có chất lợng, các dòng rạch với hai
bờ xanh cây bạch đàn và các loại cây ăn quả về mô hình kinh tế sinh thái độc
đáo Ruộng , vờn, ao, chuồng tiêu biểu v.v...
15
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
Sự hấp dẫn về du lịch sinh thái của vung Cần Thơ làm cho du khách trong
cac tour du lịch cùng với việc tham quan các yếu tố kinh tế xã hội đa dạng
phong phú đã tăng liên tục từ năm 2000 góp phần vào số doanh thu của ngành
du lịch của VIệt Nam.
Từ năm 2002 ở Củ Chi thuộc thành phố HCM đã bắt đầu đón khách đến
nghỉ mát ở khu du lịch thuộc xã Nhân Đức trên diện tích rộng đến 180 ha gồm
3 khu vực : một khu du lịch 25 ha gồm nhà lu niệm, vờn hoa, khu vui chơi trên
nớc, khu các bộ tộc Bana, Chơ Ro, Mờng, khu nhà hàng v.v... khu thứ 2 có các
trại gia cầm, trại cá gồm 19 ao với diện tích khoảng 20.000 m2 nuôi trên
1.000.000 vịt anh đào, có diện tích riêng nuôi cá rô phi, cá chép... Khu thứ 3
rộng trên 100ha trồng thuần cây giống nhập từ Đài Loan là cây Ma-li-ba-lu có
gốc từ Nam Mỹ đợc mệnh danh là cây phát tài để xuất khẩu. Khu này do công
ty trách nhiệm hữu hạn Phô-ta-cô đầu t vốn đến 100 triệu USD.
Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đầu t loại hình du lịch sinh
thái trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, trong đó có quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch sinh thái Cần Giờ, chuẩn bị xây dựng một cầu cảng du lịch tại Bình
Thụng ở quận 7 để phát triển du lịch bằng đờng biển và đờng sông, tiếp tục
triển khai kế hoạch phát triển du lịch sinh thái ở khu vực Tây-Bắc thành phố
cùng với dự án hình thành khu phố văn hoá-dịch vụ-du lịch ngời Hoa ở quận 5.
Đồng thời trong kế hoạch 2001-2010 nhằm phát triển loại hình du lịch sinh thái
- mô hình rất cần thiết, các nhà quản lý du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh còn

liên kết mật thiết với một số tỉnh nh Quảng Nam, Bình Thuận, Tây Nguyên
v.v... để thu hút du khách thực hiện các tour du lịch sinh thái.
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 19 km về phía Bắc thuộc
phờng Tân Phú ở quận 9, Khu du lịch Suối Tiên có diện tích khoảng 100 ha từ
năm 1999 đã trở thành một điểm hẹn du lịch mới ở các tỉnh miền Đông Nam
Bộ. Vốn là một nơi hoang dã có một dòng suối nhỏ chảy qua từ nhiều năm trớc
cho đến mãi cuối năm 1995 các nhà quản lý của Công ty xuất nhập khẩu lâm
sản, mỹ nghệ, thơng mại và du lịch Suối Tiên về phát triển du lịch nên đã thống
nhất mạnh dạn hợp tác đầu t thành điểm du lịch sinh thái.
ở điểm này có các công trình nh Đền Vua Hùng, cổng Thần Tiên, Cầu
Kiệu, cung Kỳ Lân, Giếng Mỵ nơng v.v... là những cảnh quan nghệ thuật gọi
cho du khách về truyền thống hào hùng của dân tộc Việt Nam. Gần đấy có khu
16
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
vui chơi giải trí cùng với hệ thống cáp treo từ trên cao nhìn xuống công trình
Long - Lân - Quy - Phụng nên khu Suối Tiên đợc ngời đơng thời gọi là vùng đất
tứ linh.
Trong năm 2002 công trình biển Tiên Đồng bao bọc cả dãy núi gọi là Giả
Sơn cùng những di tích văn hoá sinh thái là núi Lạc Long Quân đối diện với núi
Âu Lạc v.v... Phía bên trong các dãy Giả Sơn có những hang động mô phỏng
các hang động nh Phong Nha, Nam thiên đệ nhất Động v.v... Khi du khách leo
đến bậc đá cuối cùng ở núi Lạc Long Quân là nhìn thấy cảnh quan bát ngát của
thành phố Hồ Chí Minh.
ở làng du lịch sinh thái Xi-Va tại Mũi Né, Phan Thiết do công ty du lịch
Than Niên thành phố Hồ Chí Minh và công ty lơng thực tỉnh Bình Thuận đã đầu
t trên diện tích ở bãi Mũi Né sát biển dới các hàng phi lao thoáng mát cùng gió
biển gồm các nhà nghỉ bằng bê tông kết hợp các loại vật liệu dân tộc nh gỗ,
mây, tre, dừa, trang trí phù điêu bằng thạch cao, bằng gạch men theo phong
cách cổ truyền bộ tộc Chăm-Pa. Trong các tháng đầu năm 2003 này các nhà

quản lý làng nghỉ mát Xi-Va lần lợt tổ chức các chuyến đi cho du khách dạo
chơi bằng ca-nô, đánh bắt hải sản, tham quan tìm hiểu các hòn đảo gần kề,
thăm làng thổ cẩm, làng gốm Chăm. Các tiết mục múa Chăm có trình diễn các
nhạc cụ Chăm làm cho du khách có dịp thuận tiện tìm hiểu thởng thức các nét
văn hoá đặc sắc của bộ tộc Chăm v.v...
Huyện Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hoà cũng đang triển khai các dự án
phát triển loại hình du lịch sinh thái nh dự án khu du lịch sinh thái Bãi Dài, dự
án khu du lịch sinh thái thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch- địa ốc Hồng
Hà, khu du lịch Cam Ranh thế kỷ XXI. Tại vịnh Văn Phong du khách thờng bơi
thuyền thăm các bãi biển gần nh nguyên sơ, thăm làng Hà Đằng từ nhiều năm
vẫn còn cách biệt với đất liền, thởng ngoạn dốc Lết, tắm suối nớc nóng Tháp
Bà...
Cùng với các hang động nh đã liệt kê điển hình ở một số nơi trong hệ
sinh thái rừng-núi-hang động của Việt Nam có trên 400 suối nớc nóng: Kim Bôi
ở tỉnh Hoà Bình, suối nớc nóng Hội Vân ở tỉnh Bình Định v.v... Đồng thời
không ít vùng còn có nhiều thác nớc mát nổi tiếng nh thác Mơ nằm giữa khu
bảo tồn thiên nhiên Nà Hang cách thị xã Tuyên Quang 100 km tạo nên một
cảnh quan hấp dẫn; thác Bản Giốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng trên
17
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
dòng sông Quầy Sơn chảy vòng quanh lãnh thổ Việt Nam đến xã Đàm Thuỷ và
từ độ cao trên 30m dòng nớc trắng xoá đổ xuống qua các bậc đá vôi. Tại tỉnh
Bắc Kạn có thác Đầu Đẳng cách hồ Ba Bể khoảng 3km. Tỉnh Nghệ An có thác
Khe Kẻm trong khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mạt thuộc huyện Côn Cờng. Tỉnh
Gia Lai có thác Xung Khoeng thuộc huyện Ch Pờ Rông. Tỉnh Đắc Lắc có thác
Drây Sáp. Tỉnh Lâm Đồng có thác Prenn, thác Pong Gua, thác Đam-bờ Ri, thác
Cam Ly, thác Đan Ta La, thác Gou Gah v.v... cũng cách thành phố Đà Lạt
chừng 7 km về phía Đông-Bắc từ thời Pháp có thung lũng khá đẹp do một số du
khách nớc này đặt tên là Thung Lũng Tình Yêu (Valléc damour) có một cảnh

hồ rộng chừng 6 ha với cai tên là hồ Đa Thiện đợc du khách, đặc biệt là giới trẻ
thờng đến vãn cảnh đẹp.
Cùng với các loại tài nguyên du lịch tự nhiên, Việt Nam còn có nhiều di
sản văn hoá lịch sử cổ đại, hiện đại quý giá mà các loại hình du lịch cần khai
thác để phát triển du lịch sinh thái. Lịch sử lâu đời của đất nớc cho thấy trớc khi
có nhà nớc khoảng 2000-4000 năm những ngời tiền sử đã sống, hái lợm, lao
động sản xuất, phát triển tập quán, phong tục và để lại những di chỉ có giá trị.
Tiếp theo các thế hệ liên tục vừa xây dựng nền kinh tế, phát triển đời sống vật
chất và tinh thần, không ngừng đấu tranh bảo vệ nền độc lập của đất nớc làm
cho các di sản văn hoá phát triển vừa đa dạng, vừa độc đáo. kho tàng tài nguyên
du lịch về di sản văn hoá phi vật thể và những tài nguyên văn hoá đơng đại nói
chung quả là lớn góp phần tạo thêm cơ sở vật chất ổn định để ngành du lịch có
điều kiện khai thác, bảo tồn nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế đất nớc.
Tính ra trong cả nớc từ miền xuôi đến miền ngợc có đến hàng ngàn tục lễ
đậm đà tính chất truyền thông xã hội - nhân văn biểu hiện rõ tình cảm quý giá
đối với các nhân vật anh hùng, liệt sỹ có công. Nhng nói chung đều ghi nhớ
những đóng góp vô giá của các tiền nhân lịch sử và là những di sản văn hoá phi
vật thể mà 54 dân tộc anh em VIệt Nam rất tự hào.
Các lễ hội đều thờng diễn ra vào các tháng đầu năm âm lịch; có lễ hội
kéo dài qua nhiều ngày. Nếu đúng dịp diễn ra lễ hội mà có các đoàn khách
trong các tour du lịch thì quả là cơ hội hiếm có đối với họ. Các du khách có thể
hoà nhịp cùng lễ hội, những giọng hát chân thành, êm dịu, cùng tham gia các
18
Bài tiểu luận năm thứ nhất
Hoa Lan Anh
diệu múa v.v... là chắc chắn khi về họ mãi nhớ những buổi hội ngộ lắng đọng
đối với họ.
19

×