Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Học tốt TV 4 kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.78 KB, 87 trang )

®Ó häc tèt tiÕng viÖt 4
(tËp mét)
1
2
nguyễn trí - nguyễn trọng hoàn - đỗ lê chẩn
để học tốt
tiếng việt 4
(tập một)
nhà xuất bản giáo dục
3
4
lời nói đầu
Tiếng Việt và Toán là hai môn học công cụ vô cùng cần thiết cho mọi lứa tuổi học sinh, là chìa khoá
để học sinh có thể mở cánh cửa bớc vào lâu đài tri thức. ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt đợc học nhiều giờ nhất
với yêu cầu là học sinh nắm đợc một công cụ cơ bản để giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày để t duy, học
tập và phát triển toàn diện. Vì thế, dạy và học tốt môn Tiếng Việt là một yêu cầu quan trọng của bậc Tiểu
học.
Chơng trình Tiếng Việt bậc Tiểu học là chơng trình thực hành, coi trọng việc rèn luyện cả bốn kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết. Con đờng để rèn luyện kĩ năng có hiệu quả nhất là con đờng luyện tập trong môi
trờng giao tiếp và luyện tập qua cách giải các bài tập khác nhau. Có loại bài tập rèn kĩ năng nghe nói,
có loại bài tập rèn kĩ năng nghe viết, đọc viết, nói viết, chính tả,...
Sách giáo khoa Tiếng Việt mới đã thể hiện nhiều nỗ lực để đa việc dạy và học tiếng Việt theo quan
điểm giao tiếp của chơng trình Tiếng Việt bậc Tiểu học nói trên. Sách đã có một hệ thống bài tập đa dạng,
phong phú, có tác dụng tích cực hoá việc học tập của học sinh. Làm đợc các bài tập này một cách chính
xác, đầy đủ là yêu cầu đặt ra đối với mọi học sinh. Muốn thực hiện đợc một cách hiệu quả điều đó, việc
tìm hiểu cách giải các bài tập này thông qua những gợi ý kiến thức là đáp ứng nhu cầu thiết thực của học
sinh, các bậc phụ huynh và những ngời quan tâm đến giáo dục.
Bộ sách Để học tốt Tiếng Việt đợc biên soạn trên cơ sở tiếp nối các kinh nghiệm đã có từ bộ sách
cùng tên trong thập kỉ trớc. Hi vọng với lần biên soạn này, bộ sách sẽ góp phần giúp cho học sinh và phụ
huynh học sinh có thêm một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc luyện giải các bài tập tiếng Việt.
các tác giả


5
Tập đọc
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
"Dế mèn bênh vực kẻ yếu" là đoạn văn trích trong truyện Dế mèn phiêu lu kí của nhà văn Tô Hoài.
Truyện ghi chép về cuộc phhiêu lu của Dế mèn. Đoạn trích kể Dế mèn đi qua vùng cỏ cớc thì gặp chị Nhà
Trò đang khóc tỉ tê.
Câu 1: Những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt: đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, ngời bự những phấn
nh mới lột. Hai cánh mỏng nh cánh bớm non, ngắn chun chũn. Hai cánh ấy yếu quá, cha quen mở dù có
khoẻ cũng chẳng bay đợc xa.
Câu 2: Nhà Trò bị bọn Nhện ức hiếp và đe doạ rất tàn nhẫn. Trớc đây, khi gặp trời làm đói kém, mẹ
Nhà Trò phải vay lơng ăn của bọn Nhện. Sau đấy, cha trả đợc nợ thì mẹ Nhà Trò đã chết. Nhà Trò sống cô
đơn, thui thủi một mình, lại ốm yếu, kiếm không đủ ăn, nên không trả đợc nợ. Bọn Nhện đã đánh Nhà Trò
mấy lần. Lần này chúng chăng tơ ngang đờng, đe doạ bắt Nhà Trò vặt chân, vặt cánh và ăn thịt. Tính mạng
Nhà Trò bị Nhện, ức hiếp rất nguy hiểm.
Câu 3: Thấy tình cảnh Nhà Trò đáng thơng nh vậy, Dế mèn rất thông cảm, xoè hai càng ra và nói:
"Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ mà ăn hiếp kẻ yếu".
Lời nói rõ ràng, cử chỉ mạnh mẽ của Dế Mèn làm Nhà Trò an tâm và theo Dế Mèn đến chỗ bọn Nhện
mai phục. Việc làm và lời nói của Dế Mèn thể hiện tấm lòng nghĩa hiệp "thấy ngời yếu bị ức hiếp thì bênh
vực giúp đỡ".
Câu 4: Hình ảnh nhân hoá mà em thích:
a) Dế Mèn xoè cả hai càng ra bảo Nhà Trò:
- Em đừng sợ
Em thích hình ảnh này là vì nhà văn đã miêu tả Dế Mèn nh một võ sĩ mạnh khoẻ, to lớn, oai vệ, lời nói
chân thành, mạnh mẽ, cơng quyết, nghĩa hiệp
b) Dế Mèn dắt nhà Trò tới chỗ mai phục của bọn Nhện. Nhà văn đã tả: Dế Mèn dũng cảm che chở bảo
về Nhà Trò một kẻ yếu tới chỗ bọn Nhện hung dữ.
Chính tả
1- Điền vào chỗ trống
a) l hoặc n
Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ ngời nào khác. Chị có một thân hình nở nang rất cân đối, hai cánh

tay béo lẳn, chắc nịch. Đôi lông mày không tỉa bao giờ, mọc loà xoà tự nhiên làm cho đôi mắt sắc sảo của
chị dịu dàng đi.
b) an hay ang
Mấy chú ngan con dàn hàng ngang lạch bạch đi kiếm mồi
Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời
2- Giải câu đố
a) Tên vật chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n
Tuần 1
6
cái la bàn
b) Tên loài hoa chứa tiếng có vân an hoặc ang
hoa ban
Luyện từ và câu
Cấu tạo của tiếng
I- Nhận xét
1- Câu tục ngữ: Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn
Có: 14 tiếng
2- Ghi lại cách đánh vần tiếng bầu:
b âu bâu bầu
3- Tiếng bầu do các bộ phận sau tạo thành:
âm đầu: b
vần: âu
thanh: \ (huyền)
4- Phân tích cấu tạo của từng tiếng còn lại trong câu tục ngữ trên vào bảng:
Tiếng Âm đầu Vần Thanh Tiếng Âm đầu Vần Thanh
ơi ơi ngang tuy t uy ngang
thơng th ơng ngang rằng r ăng huyền
lấy l ây sắc khác kh ac sắc

bí b I sắc giống gi ông ngang
cùng c ùng huyền nhng nh ng ngang
chung ch ung ngang
một m ôt nặng
giàn gi an huyền
Kết luận
a) Tiếng có đủ bộ phận nh tiếng bầu: thơng, lấy, bí, cùng, tuy, rằng, khác, giống, nhng chung một,
giàn.
b) Tiếng không có đủ các bộ phận nh tiếng bầu: ơi (không có âm đầu)
II - Luyện tập
1- Ghi kết quả phân tích các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ dới đây vào bảng:
Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc phải thơng nhau cùng.
7
Tiếng Âm đầu Vần Thanh Tiếng Âm đầu Vần Thanh
nhiễu nh iêu ngã ngời ng ơi huyền
điều đ iêu huyền trong tr ong Ngang
phủ ph u hỏi một m ôt nặng
lấy l ây sắc nớc n ơc sắc
giá gi a sắc phải ph ai hỏi
gơng g ơng ngang thơng th ơng ngang
nhau nh âu ngang
cùng c ung huyền
2- Giải câu đố: là chữ sao.
Kể chuyện
Sự tích Hồ Ba Bể
I - Dựa vào tranh vẽ và các câu hỏi trong sách giáo khoa kể lại từng đoạn câu chuyện:
Tranh 1: Bà cụ ăn xin xuất hiện nh thế nào?
Trong một ngày lễ hội, mọi ngời quần áo chỉnh tề nô nức đi dự hội. Có một bà cụ lng còng, tay cầm
cái rá cầu xin. Mọi ngời trố mắt ra nhìn, nhng không ai cho bà cụ cái gì.

Tranh 2: Ai cho bà cụ ăn và nghỉ?
Đến đầu ngã ba, bà cụ gặp mẹ con ngời đàn bà goá. Thấy bà lão ăn xin, ngời mẹ goá thơng tình đã đa
bà cụ về nhà. Hai mẹ con lấy cơm nguội mời bà cụ ăn và cho bà cụ nghỉ lại qua đêm.
Sáng hôm sau, bà cụ ăn xin nói với ngời mẹ:
"- Vùng này sắp có lụt lớn, ta cho hai mẹ con gói tro này rắc xung quanh nhà, mới tránh đợc nạn".
Thấy lạ, ngời mẹ liền hỏi: "Tha cụ, làm sao để cứu ngời khỏi chết chìm. Suy nghĩ giây lát, bà cụ cho 2
mảnh vỏ trấu và bảo: "- Hai mảnh trấu này sẽ giúp mẹ con nhà chị làm việc thiện".
Tranh 3: Chuyện gì xảy ra trong đêm lễ hội?
Tối hôm đó, lễ hội đang náo nhiệt, bỗng có cột nớc phụt lên ngày càng mạnh, ngời và mọi vật cùn
phụt lên theo đất xung quanh lở dần. Ai cũng kinh hoàng chen nhau chạy nhng rồi nhà cửa, ngời vật đều
chìm dới ma. Riêng ngôi nhà nhỏ của 2 mẹ con ngời đàn bà vẫn khô và đợc dâng cao.
Tranh 4: Hồ Ba Bể hình thành nh thế nào?
Trớc cảnh nớc lũ bất ngờ tàn phá, hai mẹ con đem rải vỏ trấu đặt xuống nớc. Vỏ trấu thành hai cái
thuyền độc mộc. Mặc gió ma, họ chèo thuyền, cố sức vớt ngời bị nạt. Chỗ đất sụt biến thành hố nớc sâu
rộng dài bốn bề là vách núi đợc gọi là hồ Ba Bể. Còn nền nhà của 2 mẹ con ngời nông dân thành hòn đảo
nhỏ nổi lên giữa hồ. Ngời dân địa phơng gọi đó là gò Bà Goá.
II - Kể lại toàn bộ câu chuyện:
1- Ngày xửa ngày xa có lần ở xã Nam Mẫu thuộc tỉnh Bắc Kạn mở hội cúng Phật. Mọi ngời nô nức đi
xem hội. Ai cũng ăn mặc chỉnh tề, đẹp; thắp hơng khấn trời Phật ban cho nhiều phúc. Bỗng có một bà cụ
cũng tìm đến nơi diễn ra lễ hội. Bà cụ ăn mặc rách rới, ngời gầy nhom, lng còng, lại còn lở loét nh ngời bị
bệnh hủi. Gặp ai bà cụ cũng thều thào đợc mấy tiếng rất thơng tâm:
8
- Đói lắm các ông bà ơi! Làm ơn, làm phúc cho tôi một miếng cơm.
Rồi bà cụ giơ cái rá ra bốn phía, cầu xin.
Vậy mà bà cụ đi đến đâu, mọi ngời chỉ nhìn, mà không ai cho bà cụ cái gì.
2- Mãi đến chiều, may sao đến ngã ba, bà cụ gặp mẹ con bà goá vừa đi chợ về. Thấy bà cụ ăn xin tội
nghiệp, hai mẹ con bà goá thơng tình đa bà cụ về nhà lấy cơm cho ăn, rồi cho cụ ngủ lại trên chõng. Bà cụ
ăn xin nằm xuống là ngủ liền. Hai mẹ con nhìn chỗ bà cụ nằm sáng rực lên. Không phải là bà cụ già yếu
mà là con giao long (loài rắn lớn còn gọi là thuồng luồng) to lớn, đầu gác lên xà nhà, đuôi thò xuống đất.
Mẹ con bà goá sợ hãi rụng rời, nhắm mắt nằm yên phó mặc cho may rủi.

3- Sáng hôm sau, tỉnh dậy, họ không thấy giao long đâu. Trên chõng vẫn là bà cụ ăn xin ốm yếu, sửa
soạn ra đi. Bà cụ nói: vùng nay sắp có lụt lớn, thấy hai mẹ con bà là ngời tốt bụng, ta cho gói tro này rắc
ngay xung quanh nhà mới tránh đợc nạn.
Ngời mẹ thấy lạ vội hỏi: Vậy làm sao cứu đợc dân làng hả cụ? Suy nghĩ giây lát, bà cụ nhặt hạt thóc
lên cắn vỡ đôi và bảo: "Hai mảnh vỏ trấu này sẽ giúp mẹ con nhà chị làm việc thiện".
4- Tối hôm đó, lễ hội đang náo nhiệt, bỗng có một cột nớc phụt lên. Nớc càng phun càng mạnh, đất
xung quanh lở dần. Mọi ngời kinh hoàng, chen nhau chạy. Nhng rồi nhà cửa ngời và vật đều chìm dới nớc.
Riêng ngôi nhà của hai mẹ con bà goá vẫn khô và nền nhà đợc nâng cao.
Đau xót trớc cảnh nớc lụt bất ngờ tàn phá, hai mẹ con đem hai mảnh vỏ trấu ra. Vừa đặt xuống nớc, vỏ
trấu hoá thành hai chiếc thuyền. Thế là mặc gió, mặc ma họ chèo thuyền đi khắp nơi cố sức vớt ngời bị
nạn.
Chỗ nớc sụt ấy thành hố nớc sâu rộng dài đợc gọi là hồ Ba Bể. Còn nền nhà của hai mẹ con ngời đàn
bà goá thành hòn đảo nhỏ nổi lên giữa hồ, ngời dân địa phơng gọi đó là gò Bà Goá.
4- Ngoài mục đích giải thích sự hình thành Hồ Ba Bể và gò Bà Goá, câu chuyện ca ngợi những ngời có
lòng nhân ái thơng yêu giúp đỡ ngời nghèo khổ. Truyện còn khẳng định những ngời có lòng nhân ái sẽ đợc
đền đáp xứng đáng.
Tập đọc
Mẹ ốm
Bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của ngời con đối với ngời mẹ khi mẹ ốm. Đồng thời nói lên tình cảm
của bà con láng giềng đã quan tâm chăm sóc ngời ốm nh thế nào?
Câu 1: Các câu thơ sau cho biết mẹ bạn nhỏ ốm, gồm các nhận xét sau:
- Ăn trầu là một thói quen của một số ngời nh ngời nghiện thuốc lá. Vì mẹ bạn nhỏ ốm, không ăn trầu
đợc nên có lá trầu khô nằm giữa cơi trầu.
- ở nông thôn, nhiều ngời thờng đọc truyện Kiều (có ngời còn dùng Kiều để bói, gọi là bói Kiều) nay
quyển Kiều không đợc dùng đến, đã gập lại và để trên đầu giờng.
- Cánh màn bỏ xuống che cho mẹ nằm nghỉ. (Mọi hôm sáng dạy, cánh màn đợc vắt lên cho nhà đợc
gọn gàng, sáng sủa). Vì mẹ bạn nhỏ ốm, không ra chăm sóc ruộng vờn nh mọi ngày.
Câu 2: Sự chăm sóc của xóm làng thể hiện:
- Cô bác xóm làng đến thăm
- Ngời cho trứng, ngời cho cam

- Anh y sĩ đã mang thuốc đến để điều trị bệnh
Đợc tin mẹ bạn nhỏ ốm, xóm làng đã đến thăm và biếu quà, đem thuốc đến để ngời ốm bồi dỡng và
chữa bệnh.
9
Điều này thể hiện tình thơng yêu và quan tâm của xóm làng đối với mẹ bạn nhỏ khi bị ốm đau.
Câu 3: Những chi tiết trong bài thơ bộc lộ tình thơng yêu sâu sắc của bạn nhỏ đối với ngời mẹ
a) Những thông cảm với cuộc đời vất vả của mẹ:
- Nắng ma từ những ngày xa
Lặn trong đời mẹ đến giờ cha tan
- Cả đời đi gió đi sơng,
Bây giờ mẹ lại lần giờng tập đi.
- Vì con, mẹ khổ đủ điều
Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn.
b) Làm mọi việc cho mẹ vui.
Mẹ vui con có quản gì,
Ngâm thơ kể chuyện rồi thì múa ca.
Rồi con diễn kịch giữa nhà
Một mình con sắm cả ba vai chèo
c) Mong mẹ chóng khoẻ
Mong mẹ khoẻ dần
Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say
Mẹ khoẻ rồi lại đọc sách, cấy cầy.
d) Bạn nhỏ thấy đợc: Mẹ có ý nghĩa rất to lớn đối với cuộc sống hàng ngày:
Mẹ là đất nớc, tháng ngày của con.
Tóm lại bài thơ đã nói lên tình cảm sâu nặng của ngời con và xóm làng khi có ngời thân hoặc xóm
giềng bị ốm đau.
Tập làm văn
Thế nào là kể chuyện
Luyện tập
1- Trên đờng đi học về, em gặp một ngời phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy

xách đồ đi một quãng đờng. Hãy kể lại câu chuyện đó.
Bài làm:
Một hôm, trên đờng về nhà, trớc mặt tôi một ngời phụ nữ, tay xách một cái làn nặng, một tay bồng
con nhỏ. Cô đó đi rất chậm, vẻ mệt mỏi khó nhọc. Thỉnh thoảng cô lại để cái làn xuống đất, và đổi tay bế
em nhỏ. Tôi bớc nhanh đến bên cạnh cô, nhẹ nhàng và lễ phép nói: - Cô đi về đâu ạ! Để cháu giúp cô một
tay nhé.
Thấy em nói vậy, cô mừng rỡ nói:
- Thế thì quý hoá quá. Cô về xóm trớc mặt.
Tôi nói tiếp:
- Cháu cũng về xóm đó cô ạ!
10
Nghe vậy, cô đa cái làn cho tôi xách giúp. Đúng là cái làn khá nặng. Thảo nào cô đi vất vả nh vậy.
Vừa đi vừa chuyện trò, tôi đợc biết cô tên là Thu, công tác ở tỉnh. Nhân ngày nghỉ, cô đa con nhỏ về
thăm ông bà nội cháu ở quê. Không máy chốc đã tới đầu xóm ngõ nhà cô. Tôi trao lại cái làn cho cô. Cô
nói:
- May quá, cám ơn cháu. Nhờ có cháu giúp mà cô và em bé đi về đợc dễ dàng. Chiều nay sang chơi
với cô và gia đình cô nhé.
2- Câu chuyện vừa kể trên có hai nhân vật chính là em và ngời phụ nữ tên là Thu. Nhân vật phụ: em
bé.
3- ý nghĩa của câu chuyên: cận quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Đó là nếp sống văn hoá mới, nhất là khi
ngời cần giúp gặp khó khăn vất vả.
Luyện từ và câu
Luyện tập về cấu tạo của tiếng
1- Ghi kết quả phân tích cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ sau vào bảng:
Khôn ngoan đối đáp ngời ngoài
Gà cùng một mẹ, chớ hoài đá nhau.
Tiếng Âm đầu Vần Thanh Tiếng Âm đầu Vần Thanh
khôn kh ôn gà g a huyền
ngoan ng oan cùng c ung huyền
đối đ ôi sắc một m ot nặng

đáp đ ap sắc mẹ m e nặng
ngời ng ơi huyền chớ ch ơ sắc
ngoài ng oai huyền hoài h oai huyền
đá đ a sắc
nhau nh au
2 - Những tiếng bắt vần với nhau trong câu tục ngữ nói trên là : ngoài, hoài (vần giống nhau: oài)
3- a) Những cặp tiếng bắt vần với nhau trong khổ thơ:
choắt - thoắt, xinh nghênh
b) Cặp tiếng có vần giống nhau hoàn toàn:
choắt - thoắt (giống nhau vần oắt)
c) Cặp tiếng có vần giống nhau không hoàn toàn
xinh - nghênh (vần inh và vần ênh)
4- Hai tiếng bắt vần với nhau là hai tiếng có phần vần giống nhau hoàn toàn hoặc không hoàn toàn
5- Giải câu đố chữ: Là chữ bút
11
Tập làm văn
Nhân vật trong truyện
I - Nhận xét:
1- Ghi tên các nhân vật trong những truyện em mới học vào nhóm thích hợp
Dế mèn bênh vực kẻ yếu Sự tích Hồ Ba Bể
Nhân vật là ngời - Hai mẹ con bà goá
- Bà cụ ăn xin
- Những ngời dự lễ hội
Nhân vật là vật (con vật,
đồ vật, cây cối)
- Dế mèn
- Nhà trò
- Nhện
Giao long
2- Nhận xét về tính cách các nhân vật

a) Dế Mèn: Trong đoạn văn Dế mèn bênh vực kẻ yếu.
Có lòng thơng ngời, ghét bất công, sẵn sàng làm việc nghĩa để bênh vực những kẻ yếu.
Căn cứ đế có nhận xét trên là: Lời nói và hành động của Dế mèn giúp đỡ bảo vệ Nhà Trò.
b) Mẹ con bà nông dân (trong chuyện sự tích Hồ Ba Bể)
Mẹ con bà nông dân: có lòng thơng ngời, quan tâm làm việc thiện, giúp đỡ ngời khác.
Căn cứ để nêu nhận xét là: Cho bà cụ ăn xin ăn và ngủ trong nhà, hỏi bà cụ cách giúp ng ời bị nạn,
chèo thuyền cứu giúp những ngời bị nạn lụt.
II- Luyện tập:
1- Đọc truyện "Ba anh em" (SGK) trả lời các câu hỏi sau: a) Nhân vật trong câu chuyện gồm có:
- Ni-ki-ta
- Chi-ôm-ca
- Gô-sa
- Ngời bà của ba bạn nhỏ
b) Em đồng ý với nhận xét của bà về tính cách từng đứa cháu. Bà đã căn cứ vào hành động và suy nghĩ
của từng ngời sau bữa ăn mà nêu nhận xét. Cụ thể:
- Ni-ki-ta chỉ nghĩ đến ham thích riêng, ăn xong là chạy vội đi chơi
- Gô-sa láu lỉnh, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống dới đất (để khỏi phải dọn)
- Chi-ôm-ca biết giúp bà, biết nghĩ đến những con chim bồ câu nên đã nhặt những mẩu bánh vụ cho
chim ăn.
2- Cho tình huống sau: Một bạn nhỏ mải vui đùa, chạy nhảy lỡ làm ngã một em bé. Em bé khóc. Hãy
hình dung sự việc và kể tiếp câu chuyện theo một trong 2 hớng sau:
12
Tên truyện
Nhân vật
a) Bạn nhỏ nói trên biết quan tâm đến ngời khác:
Gợi ý: Giờ ra chơi, sân trờng bỗng trở nên ồn ào náo nhiệt. Từng nhóm học sinh vui đùa ồn ã. Chỗ này
mấy bạn nam đá cầu. Góc kia mấy bạn nữ chơi nhảy dây. Còn An và Bình đang chơi đuổi nhau quanh máy
gốc cây phợng vĩ. Mải chơi, trên đà đuổi bạn, An vô tình đã xô vào Yến - em học sinh lớp Một. Cả hai
cùng ngã lăn quay. An loạng choạng đứng dậy, còn Yến mếu máo khóc, quần áo dính đầy đất, mồm chảy
máu. Tuy còn đau, An đã vội đỡ em Yến dạy nhẹ nhàng dỗ và xin lỗi Yến. Yến đã bớt khóc. An vội đa

Yến vào Phòng Y tế của trờng và nhờ cô Y tá chăm sóc. Sau đó An đa Yến vào lớp học
b) Bạn nhỏ nói trên không biết quan tâm đến ngời khác

Đau quá, An loạng choạng đứng dậy và quát ầm lên: - Không có mắt à ? Tại sao không tránh chỗ ngời
ta chơi hả ?
Thế là bỏ mặc bé Yến khóc. An tiếp tục trò chơi đuổi bắt Bình.
Chứng kiến sự việc trên, em vội chạy lại đỡ Yến dạy, dỗ Yến, phủi đất ở quần áo của Yến. Sau đó em
đa Yến vào phòng Y tế của trờng để nhờ cô Y tá chăm sóc.
Cuối buổi học em đã tìm An và nói : "Bạn là ngời quá vô tâm. Bạn làm một bé nhỏ tuổi hơn bạn ngã,
đã không đỡ em dậy và xin lỗi, mà còn bỏ chạy? Bạn em có xứng đáng là anh của bạn nhỏ tuổi đó không ?
Có đáng chê cời không ?...".
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp)
Bài Tập đọc lần trớc các em đã biết cuộc gặp giữa Dế Mèn và Nhà Trò. Nhà Trò đã kể cho Dế Mèn
nghe về sự ức hiếp của Nhện và tình cảnh khó khăn của minh. Dế Mèn tỏ ra thông cảm và hứa sẽ giúp đỡ
bênh vực Nhà Trò. Bài tập đọc hôm nay, các em sẽ biết Dế Mèn đã giúp Nhà Trò nh thế nào?
Câu 1: Trận địa mai phục của bọn Nhện rất đáng sợ. Chúng chăng tơ kín ngang đờng, bố trí Nhện Gộc
canh gác. Gia đình nhà nhện núp kín trong hang với dáng vẻ hung dữ sẵn sàng gây chiến.
Để ức hiếp một kẻ bé nhỏ lại yếu ớt nh Nhà Trò, thì việc bố trí nh thế là rất cẩn mật hung dữ.
Câu 2: Dế Mèn đã làm nhiều cách để doạ Nhện phải sợ: - Rất oai vệ và đàng hoàng đi thẳng đến trận
địa mại phục của Nhện
- Đòi gặp mặt chóp bu. Tự xung là ta: Ra đây ta nói chuyện
- Trớc mặt mụ Nhện cái đanh đá, nặc nô, Dế Mèn liền thị uy : quay phắt lng, phóng càng đạp phành
phạch ra oai... làm cho mụ Nhện cái vô cùng khiếp sợ, co rúm lại rồi cứ rập đầu xuống đất nh cái chày giã
gạo (hay còn gọi là lậy nh tế sao).
Câu 3 : Dế Mèn đã thét lên và phân tích theo cách so sánh: + các ngời giầu có, có của ăn của để, béo
múp béo míp, còn tham lam độc ác, lại còn đòi một tí nợ đã qua mấy đời.
+ Đã giàu lại còn keo kiệt, cậy đông ngời kéo bè, kéo cánh đánh đập một cô gái yếu.
- Còn Nhà Trò, bé bỏng, gày yếu làm cha đủ nuôi thân.
Từ đó Dế Mèn kết luận :
- Thật đáng xấu hổ ! Xoá hết công nợ. Có phá hết các vòng vây đi không ?

Câu 4 : Danh hiệu đặt cho Dế Mèn thích hợp nhất là Hiệp Sỹ - Vì Hiệp Sỹ là ngời có sức mạnh, hay
bênh vực kẻ yếu, cứu giúp ngời gặp nạn.
13
Tuần 2
(Dũng sĩ : ngời có sức mạnh, dũng cảm đơng đầu với những khó khăn nguy hiểm. Ví dụ : Dũng sĩ diệt
Mỹ.
Anh hùng : Ngời lập đợc chiến công đặc biệt, lớn lao đối với nhân dân, đất nớc. Ví dụ : Anh hùng dân
tộc : Nguyễn Huệ)
Chính tả
1- Chọn cách viết đúng từ đã cho trong ngoặc đơn bài : "Tìm chỗ ngồi" (SGK, TV 4 tập 1).
"...Lát sau... hàng ghế rằng... phải chăng... nhng xin bà... băn khoăn... không sao... hỏi xem..."
2- Giải câu đố :
a) Để nguyên tên một loài chim
Bỏ sắc, thờng thấy ban đêm trên trời.
(Là chữ sáo, sao)
b) Để nguyên vằng vặc trời đêm
Thêm sắc, màu phấn cùng em tới trờng
(Là chữ trăng, trắng)
Luyện từ và Câu
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu Đoàn kết
1- Tìm các từ ngữ :
a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại, lòng thơng ngời, lòng nhân ái, lòng vị tha,
tình thân ái, tình yêu thơng, quý mến, độ lợng, bao dung, cảm thông, thơng xót, đồng cảm, chia xẻ nỗi
đau
b) Trái nghĩa với nhân hâu - hoặc yêu thơng : tàn bạo, tàn ác, ác độc, thâm độc, độc địa, ác nghiệt,
hung dữ, hung ác, dữ tợn, dữ dằn
c) Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại : cu mang, bao bọc, che chở, cứu giúp, cứu trợ, hỗ
trợ, ủng hộ, bênh vực, bảo vệ, giúp đỡ
d) Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ : ức hiếp - hà hiếp, bắt nạt, áp bức hành hạ, đánh đập, lấy
thịt đè ngời

2- Cho các từ : nhân dân, nhan hâu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài
a) Những từ tiếng nhân nghĩa là : "ngời" : nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài
b) Những từ tiếng nhân nghĩa là : "lòng thơng ngời" : nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ
3- Đặt câu với một từ vừa tìm đợc ở bài tập 2 :
- Nhân dân ta rất cần cù và thông minh.
- Chị em là công nhân ngành dệt may.
- Bác Hồng là bác sĩ có lòng nhân hậu luôn tận tình chăm sóc bệnh nhân.
- ở phố em, ai cung khen bà Tâm là một ngời nhân từ độ lợng.
4- Mỗi câu tục ngữ dới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì ?
a) ở hiền gặp lành : khuyên mọi ngời sống phải hiền lành, thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, không làm
điều ác thì sẽ gặp đợc những điều may mắn, tốt đẹp
14
b) Trâu buộc ghét trâu ăn : chê trách những ngời có tính ghen tị, đố kị, thấy ngời khác hạnh phúc thì
khó chịu, tức tối
c) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Khuyên ta sống phải biết đoàn kết găn bó với nhau. Có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh.
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe đã đọc
Nàng tiên ốc
1- Kể lại câu chuyện theo các câu hỏi gợi ý sau
Câu 1 : Bà lão làm nghề gì để kiếm sống ?
Bà lão rất nghèo kiếm sồng bằng nghề mò cua bắt ốc
Câu 2 : Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà lão đã làm gì ?
Bắt đợc con ốc xinh đẹp, bà thơng không muốn bàn bèn thả vào chum để nuôi.
Câu 3 : Từ khi có ốc, bà thấy trong nhà có gì lạ ?
Từ khi có ốc, mỗi khi ở ngoài đồng về, bà thấy nhà cửa sạch sẽ, đàn lợn đã đợc cho ăn, cơm nớc đã đợc
nấu sẵn, vờn rau tơi đợc sạch cỏ.
Câu 4 : Một hôm, cố ý rình, bà lão đã thấy gì ?
Một hôm, giả vờ đi làm rồi quay lại rình. Bà thấy một nàng tiên từ trong chum bớc ra. Thế là bà đã

hiểu. Bà vội đập vỡ vỏ ốc và ôm lấy nàng tiên trìu mến.
Từ đó hai Mẹ con bà lão, sống với nhau rất hạnh phúc. Họ yêu quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
3- Kể lại câu chuyện "Nàng tiên ốc" bằng lời của em...
Ngày xa có một bà già nghèo khó, sống cô dơn trong một túp lều. Hàng ngày bà phải đi ra đồng hoặc
bến sông mò cua bắt ốc để kiếm ăn. Một hôm bà bắt đợc một con ốc rất xinh đẹp. Vỏ ốc màu xanh biếc,
óng ánh nh ngọc trai. Rửa sạch bùn, bà đặt ốc trên lòng bàn tay để ngắm. Càng nhìn bà thấy ốc xinh đẹp kì
lạ. Về nhà bà yêu thơng con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả nó vào chum nớc ngay đầu nhà.
Một lần đi làm về, bà thấy trong nhà ngoài sân có nhiều điều khác lạ. Sân nhà sạch sẽ, v ờn rau sạch cỏ
tơi mơn mởn nh đã có ai mới tới nớc. Đàn lợn đợc ăn no. Cơm nớc đã đợc nấu tinh tơm. Suy nghĩ mãi
không biết vì sao, bà quyết định dò xem ngời nào tốt bụng đã giúp mình.
Một buổi sáng, bà ra đồng nh mọi khi. Đến nửa đờng, bà quay về, nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau
bà thấy từ trong chum nớc một ngời con cái mặc áo xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Đúng là nàng tiên ốc rồi.
Thoăn thoắt đi lại, nàng tiên làm hết việc này đến việc khác. Làm mọi việc trong nhà xong, nàng tiên ra v -
ờn nhặt cỏ tới cây. Nhân lúc đó, bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe thấy
có tiếng động, nàng tiên quay lại chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn : Vỏ ốc
đã không còn nữa. Bà cụ vội ôm lấy nàng tiên và thiết tha ân cần nói :
- Con hãy ở lại đây với mẹ cho vui cửa, vui nhà !...
Cô gái Nàng tiên ốc cũng ôm lấy bà cụ và nói :
15
- Mẹ ơi, con là con gái yêu của mẹ đây
Từ đó hai mẹ con bà cụ sống với nhau rất vui vẻ, hạnh phúc. Họ quí nhau nh hai ngời ruột thịt.
Tập đọc
Truyện cổ nớc mình
Bài thơ "Truyện cổ nớc mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ đã ca ngợi truyện cổ tích của đất nớc ta, do nhân
dân ta sáng tạo ra qua hàng ngàn năm. Nội dung các truyện cổ chứa đựng nhiều bài học quí báu của ông
cha ta truyền lại cho con cháu đời sau.
Câu 1 : Tác giả yêu truyện cổ là vì :
- Truyện cổ có ý nghĩa tuyệt vời lại rất sâu xa.
- Truyện cổ giúp cho ta nhận thấy phẩm chất quí báu của ông cha : nhân hậu, công bằng, thông minh
- Truyện cổ cho đời sau nhiều lời răn dạy quí báu nh ở hiền gặp lành, chăm làm, tự tin.

Câu 2 : Bài thơ đã gợi cho em nội dung các truyện cổ tích phổ biến nh Tấm Cám, Đẽo cày giữa đờng...
Câu 3 : Những câu truyện cổ thế hiện lòng nhân hậu của nhân dân ta nh : Sự tích Hồ Ba Bể, Nàng Tiên
ốc, Trầu Cau, Cây Khế, Thạch Sanh...
Câu 4 : Hai dòng thơ cuối bài có ý nói :
- Truyện cổ là bài học quý báu, lời răn dạy của ông cha về đạo lý làm ngời. Qua những câu chuyện
cổ ông cha muốn con cháu phải sống nhân hậu, độ lợng, công bằng, chăm làm, phải có trí tuệ, không nên
nhẹ dạ cả tin (nông nổi, dễ tin ngời mà nghe theo làm theo một cách dại dột).
Tóm lại, Truyện cổ nớc mình là bài thơ giản dị đậm đà, mang màu sắc ca dao, dân ca, giúp chúng ta
càng yêu tha thiết các truyện cổ của dân tộc mình, của nhân dân mình.
Tập làm văn
Kể lại hành động của nhân vật
Câu 1 : Đọc và ghi lại vắn tắt những hành động của cậu bé bị điểm không trong truyện "Bài văn bị
điểm 0" : Theo em mỗi hành động của cậu bé nói lên điều gì ?
a) Những hành động của cậu bé :
- Giờ làm bài : không viết gì hết và nộp giấy trắng cho cô.
- Giờ trả bài : Khi cô hỏi, cậu im lặng, sau đó mới thốt lên đợc một lời : "Tha cô, con không có ba"
- Lúc ra về : có bạn hỏi : Sao mày không tả ba của đứa khác. Nó chỉ cúi đầu, hai giọt nớc mắt chảy
dài xuống má.
Mỗi hành động trên của cậu bé thể hiện tình yêu thân thiết với ngời cha và tính cách trung thực của
cậu học sinh. Cậu bé cúi đầu rồi khóc biểu lộ sự tủi thân, đau khổ vì ba đã hy sinh và cậu đang sống trong
cảnh vắng ngời cha thân thơng ; cảnh mồ côi cha.
b) Thứ tự của các hành động nói trên đợc kể theo trình tự thời gian. Hành động nào xảy ra trớc, kể tr-
ớc. Hành động xảy ra sau, kể sau.
Câu 2 : Bài học quí
Thực hiện điền tên các nhân vật và sắp xếp lại nh sau :
1- Một hôm Sẻ đợc bà gửi cho một hộp hạt kê
2- Sẽ không muốn chia cho Chích cùng ăn.
16
3- Thế là hàng ngày, Sẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình
4- Khi ăn hết, Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi

5- Gió đa những hạt kê còn sót lại trong hộp bay xa
6- Chích đi kiếm mồi, tìm đợc những hạt kê ngon lành ấy
7- Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá rồi đi tìm ngời bạn thân của mình
8- Chích vui vẻ đa cho Sẻ một nửa
9- Sẻ ngợng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ: Chích dã cho mình một bài học quí về tình bạn
Thứ tự các hành động xảy ra: 1-5-2-4-7-3-6-8-9
Luyện từ và câu
Dấu hai chấm
1- Trong các câu sau, dấu hai chấm có tác dụng
a) Tôi thở dài:
- Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào?
Dấu hai chấm, kết hợp với gạch đầu dòng ở câu này báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân
vật "tôi".
Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi : "Sao trò
không chịu làm bài"
Dấu hai chấm kết hợp với dấu ngoặc kép báo hiệu phần sau là câu hỏi của cô giáo.
b) Dới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm
khoai nớc rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thủng
thẳng gặp cỏ ; dòng sông với những đoàn thuyền ngợc xuôi
Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng sau những cảnh tuyệt đẹp của đất nớc hiện ra
khi chuồn chuồn bay lên cao hơn và xa hơn gồm cánh đồng, đàn trâu, dòng sông và đoàn thuyền.
2- Viết một đoạn văn theo truyện "Nàng tiên ốc" trong đó cáo hai lần dùng dấu hai chấm.
- Một lần dấu hai chấm để giải thích.
- Một lần dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
Bà lão rón rén đi đến bên chum nớc, cầm vỏ ốc lên và đập vỡ. Nghe có tiếng động, có gái quay lại
chạy đến bên chum nớc định chui vào vỏ ốc. Nhng đã quá muộn: vỏ ốc đã không còn nữa.
Bà cụ vội ôm lấy cô gái, ân cần nói:
- Con gái! Con hãy ở đây với mẹ
Tập làm văn
Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện

1- Đọc đoạn văn đã cho (SGK TV4) và trả lời câu hỏi:
a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết:
Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi nh đã từng phải chịu
nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy
17
đôi mắt của em; đôi mắt sáng và xếch lên khiến ngời ta có cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan
dạ.
b) Các chi tiết ấy nói lên một cách sâu sắc về tính cách của chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến.
Chú, tuổi còn nhỏ nhng giàu lòng yêu nớc, nhiệt tình cần cù, siêng năng, nhanh nhẹn, thông minh, dũng
cảm
Qua các chi tiết nghệ thuật trên, tác giã đã biểu lộ tấm lòng yêu thơng quí mến và cảm phục chú bé
liên lạc.
2- Kể lại chuyện Nàng tiên ốc, kết hợp tả ngoại hình của các nhân vật.
Trong tiết kể chuyện vừa qua, các em đã tập kể chuyện "Nàng tiên ốc" theo lời kể của mình. Trong giờ
tập làm văn hôm nay các em kể lại chuyện "Nàng tiên ốc" kết hợp tả ngoại hình của nhân vật.
Trong tiết kể chuyện; câu chuyện đã đợc viết tơng đối kĩ. Để phục vụ tiết Tập làm văn hôm nay, ngời
biên soạn sẽ bổ sung phần tả ngoại hình của bà già, con ốc và nàng tiên ốc. Khi kể, các em nối phần bổ
sung vào đoạn thích hợp để câu chuyện kể thêm sinh động - hấp dẫn
Gợi ý:
a) Tả bà già:
Bà già nghèo khó sống cô đơn, không có con cái. Thân hình bà gầy còm, dáng đi chậm chạp. Bà thờng
mặc bộ quần áo nâu đã bạc màu vá chằng vá chịt. mái tóc bà tha thớt bạc trắng, da mặt nhăn nheo. Chỉ
còn đôi mắt của bà là tinh nhanh và sáng, nhìn ai cũng có vẻ trìu mến thân thơng. Bà lại thờng xuyên giúp
đỡ ngời khác nên mọi ngời trong xóm đều thơng yêu và quí mến.
b) Tả ngoại hình con ốc và nàng tiên ốc:
Một hôm bà già ra đồng bắt cua mò ốc nh mọi ngày. Tình cờ bà nhặt đợc một con ốc lạ. Con ốc rất
xinh. Vỏ ốc màu xanh biếc óng ánh nh ngọc trai. Bà liền rửa sạch bùn rồi để ốc trên lòng bàn tay. Càng
nhìn bà càng thấy ốc xinh đẹp và kì lạ. Về đến nhà, bà yêu con ốc đó lắm, không đem ra chợ bán mà thả
ốc vào chum nớc ngay ở đầu nhà.


Một buổi sáng, bà ra đồng. Đến nửa đờng bà quay lại và nấp sau cánh cổng vào nhà. Lát sau bà thấy
từ trong chum nớc một ngời con gái mặc váy dài xanh biếc, tuyệt đẹp bớc ra. Thôi đúng là nàng tiên ốc
rồi! Chao ôi, ngời đâu mà xinh đẹp thế! Gơng mặt tròn, nớc da trắng ngần, đôi mắt sáng nh sao, má lúm
đồng tiền, đôi môi hồng thắm, chúm chím cời. Chiếc váy màu xanh biếc lại điểm những hạt kim cơng, nh-
ng bông hoa kim loại màu vàng, màu đỏ lấp lánh. Nàng đi lại uyển chuyển dịu dàng nh lớt trên mặt đất.
Đôi tay mềm mại làm hết việc này đến việc khác.

Tập đọc
Th thăm bạn
Những năm gần đây, nớc ta thờng xảy ra thiên tai lũ lụt lớn đe doạ cuộc sống yên lành của nhân dân ở
một số vùng. Có một gia đình bạn nhỏ, vì cứu ngời giữa dòng nớc lũ nên cha bạn đó đã hi sinh. Thông cảm
với hoàn cảnh đau thơng nay, bạn Lơng - học sinh ở Hoà Bình đã làm gì, bài "Th thăm bạn" sẽ cho các em
biết.
Câu 1: Bạn Lơng viết th cho bạn Hồng : thăm hỏi và chia buồn với bạn Hồng.
Câu 2 : Những câu văn cho thấy bạn Lơng rất thông cảm với bạn Hồng nh :
18
Tuần 3
Hôm nay đọc báo Thiếu niên Tiền Phong, mình rất xúc động đợc biết ba của Hồng đã hi sinh vì cứu
ngời giữa dòng nớc lũ chảy xiết. Mình hiểu Hồng đau đớn và thiệt thòi nh thế nào khi ba Hồng không còn
nữa".
Câu 3 : Những câu văn cho thấy bạn Lơng biết cách an ủi bạn Hồng:
- Gợi lòng tự hào : Mình chắc Hồng rất tự hào về tấm gơng dũng cảm của cha Hồng đã xả thân cứu
ngời giữa dòng nớc lũ.
- Khuyến khích động viên : Minh tin rằng theo gơng cha, Hồng sẽ vợt qua nỗi đau thơng này. Bên
cạnh Hồng còn có những ngời thân thích : má, cô bác và có cả những ngời bạn mới nh mình.
Câu 4 : - Tác dụng của phần mở đầu:
- Nêu rõ địa điểm, thời gian viết th, lời xng hô, chào hỏi ngời nhận th.
- Kết thúc bức th :
- Dòng cuối ghi lời chúc (nhắn nhủ, cám ơn, hứa hẹn). Sau đó ngời viết th kí tên và ghi rõ họ và tên.
- Tóm lại tuy còn ít tuổi, nhng Lơng là ngời rất giàu tình cảm. Tuy ở xa, lại không quen biết, nhng khi

đọc báo, thông cảm với hoàn cảnh của Hồng, Lơng đã viết th thăm hỏi, động viên bạn vợt qua khó khăn,
đau thơng. Lơng còn gửi bạn số tiền mà mình tiết kiệm đợc.
Chính tả
1- Điền vào chỗ trống tr hay ch
Nh tre mọc thẳng, con ngời không chịu khuất. Ngời xa có câu: Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng. Tre
là thẳng thắn, bất khuất: Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì
ta mà cùng ta đánh giặc.
2- Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã:
Bình minh hay hoàng hôn
Trong phòng triển lãm tranh, hai ngời xem nói chuyện với nhau. Một ngời bảo:
- Ông thử đoán xem bức tranh này vẽ cảnh bình minh hay cảnh hoàng hôn.
- Tất nhiên là tranh vẽ cảnh hoàng hôn
- Vì sao ông lại khẳng định chính xác nh vậy?
- Là bởi vì tôi biết hoạ sĩ vẽ tranh này. Nhà ông ta ở cạnh nhà tôi. Ông ta chẳng bao giờ thức dậy trớc
lúc bình minh.
Luyện từ và câu
Từ đơn và từ phức
1- Dùng dấu gạch chéo (/) để phân cách các từ trong hai câu thơ sau:
Rất/ công bằng/ rất/ thông minh
Vừa/ độ lợng/ lại/ đa tình/ đa mang/
Ghi lại các từ đơn và từ phức trong 2 câu thơ trên
- Từ đơn: Rất, vừa, lại
- Từ ghép: công bằng, thông minh, độ lợng, đa tình, đa mang.
2- Tìm trong từ điển và ghi lại:
19
- 3 từ đơn: học chơi nghỉ
- 3 từ phức: công nhân tham quan sạch sẽ.
3- Đặt câu với một từ đơn hoặc một từ phức vừa tìm:
- Chúng em học lớp 4A trờng Trần Quốc Toản
- Bạn Nam mải chơi nhiều hơn học

- Bố em là công nhân ở Xí nghiệp bánh kẹo Hồng Hà
- Vừa qua, trờng em tổ chức cho học sinh đi tham quan ở Vịnh Hạ Long
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Đề bài: Kể một câu chuyện mà em đợc nghe, đợc đọc về lòng nhân hậu.
Gợi ý: Câu chuyện tôi muốn kể cho các bạn nghe sau đây có tên là: "Hết lòng vì ngời nghèo"
ở trờng Huỳnh Ngọc Huệ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng có bạn Nguyễn Thị Ngọc ánh luôn
luôn học giỏi và hết lòng vì ngời nghèo.
Gia đình Ngọc ánh nghèo lắm, bố của Ngọc ánh lại mất sớm. Tuy vậy ánh vẫn học rất giỏi, nhiều lần
đợc Quận và thành phố khen thởng. Có hai lần ánh đã đợc nhận học bổng của Hội khuyến học vì thành tích
vợt khó học giỏi. Hoàn cảnh gia đình còn khó khăn nhng khi nhà trờng phát động phong trào: "Vì bạn
nghèo" ánh vẫn hăng hái đóng góp. Những bộ quần áo đợc tặng thởng, sau khi mặc chật và ngắn, ánh giặt
sạch sẽ, dùng bàn là là thẳng và xếp cẩn thận để tặng lại các bạn nghèo. Ba quyển truyện tranh của chị gái
cho, ánh thích lắm, nhng đọc xong cũng xin phép chị cho gửi tặng các bạn. Cảm thấy cha đủ, ánh còn mổ
chú lợn tiết kiệm đã "nằng nặng" đóng góp vào quỹ Vì bạn nghèo. Khi đợc hỏi về việc đóng góp của
mình Ngọc ánh đã tâm sự: Gia đình mình còn gặp khó khăn, nhng khi xem ti-vi mới biết ở nớc ta còn
nhiều bạn khó khăn hơn, mình thông cảm với các bạn đó.
Với tinh thần "Lá lành đùm lá rách, Lá rách ít đùm lá rách nhiều" nên mình cố gắng tiết kiệm góp một
phần nhỏ giúp các bạn khó khăn hơn
Qua những sự việc trên, Ngọc ánh không những là học sinh giỏi mà còn là một lớp trởng kiêm liên đội
trởng giàu lòng nhân hậu vì ngời nghèo của trờng. Ngọc ánh xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, và là tấm
gơng sáng cho chúng ta học tập.
(Theo Báo Nhi đồng)
Tập đọc
Ngời ăn xin
Trong cuộc sống khó khăn vất vả, có một số ngời nhất là những ngời tàn tật hoặc già cả không lao
động đợc phải đi ăn xin. Trớc những ngời bất hạnh đó, thái độ của chúng ta nên thế nào? Bài Tập đọc sẽ
trao đổi với các em.
Câu 1: Hình ảnh ông lão rất đáng thơng: đôi mắt ông lão đỏ hoe và giàn giụa nớc mắt. Đôi môi tái
nhợt, áo quần tả tơi, bàn tay sng húp, bẩn thỉu, giọng rền rĩ cầu xin.

Đó là những ngời đáng thơng nghèo khó - đói khát già yếu, không đủ điều kiện lao động kiếm sống,
phải đi ăn xin.
Câu 2: Hành động và lời nói của cậu bé đối với ông lão ăn xin là rất ân cần và thông cảm:
- Cậu đã tìm hết túi nọ đến túi kia mong xem có gì để giúp ông lão. Nhng tiếc rằng, tiền cũng không
20
và không có cả một chiếc khăn tay (khăn dùng lau tay thờng mang trong ngời).
Vì chẳng có tài sản gì đáng giá, nên cậu bé đã nắm chặt bàn tay run rẩy của ông lão và lễ phép nói:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Câu 3: Không có gì cho ông lão, nhng ông lão lại nói: "Nh vậy là cháu đã cho lão rồi". Theo em hiểu
cậu bé đã cho ông lão sự đồng cảm thơng yêu, lòng tự trọng cùng san sẻ sự khổ đau vất vả của ông lão.
Câu 4: Cậu bé đã nhận đợc lời cảm ơn chân thành và cái nắm tay rất chặt (tay ông cũng xiết chặt lấy
tay tôi) của ông lão ăn xin.
Qua bài tập đọc: "Ngời ăn xin" đã ca ngợi cậu bé có lòng nhân hậu; đã đồng cảm, thơng xót nỗi khó
khăn và bất hạnh của ông lão ăn xin.
Sự thông cảm giữa ông lão và cậu bé là một tình cảm chân thành đáng quí, làm cho cuộc sống trở nên
tơi vui và tốt đẹp hơn.
Tập làm văn
Kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật
1- Lời nói trực tiếp và lời nói gián tiếp của các nhân vật:
Câu: "nói dối là bị chó sói đuổi": Lời nói gián tiếp của cậu bé thứ nhất
Câu: "còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại": lời nói trực tiếp của cậu bé thứ hai.
Câu: "theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ" là lời nói trực tiếp của cậu bé thứ ba.
2 - Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp
Lời dẫn gián tiếp Lời dẫn trực tiếp
Vua nhìn thấy những miếng trầu têm
rất khéo bèn hỏi bà hàng nớc trầu đó ai
têm.
Bà lão bảo chính tay bà têm
Vua gặng hỏi mãi bà lão đành nói thật
là con gái bà têm

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm
"cánh phợng" rất khéo bèn hỏi bà
hàng nớc:
- Xin cụ cho biết ai đã têm miếng trầu
này. Bà lão lễ phép tha:
- Tâu bệ hạ miếng trầu ấy di chính già
têm đấy ạ
Nhà vua không tin, gặng hỏi mãi.
Cuối cùng bà lão đành nói thật: Tha
đó, trầu là do con gái già têm
3- Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp
Lời dẫn trực tiếp Lời dẫn gián tiếp
Bác thợ hỏi Hoè:
- Cháu có thích làm thợ xây
không?
Hoè đáp:
- Cháu thích lắm!
- Bác thợ hỏi Hoè rằng cháu có
thích làm thợ xây không?
- Nghe bác hỏi thế, Hoè đáp rằng:
"Cháu thích lắm ạ!"
21
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu, Đoàn kết
1- Các từ
a) Chứa tiếng hiền: hiền lành, hiền hậu, hiền từ, hiền dịu, hiền hoà, dịu hiền, hiền thảo
b) Chứa tiếng ác: hung ác, ác nghiệt, độc ác, ác đọc, ác ôn, ác hại, ác khẩu, ác liệt, ác cảm, tội ác, ác
quỉ, ác thú, ác mộng
2- Xếp các từ vào ô thích hợp trong bảng:
+ -

Nhân hậu Nhân từ, nhân ái, hiền
hậu, đôn hậu, trung hậu,
phúc hậu
Độc ác, tàn ác, tàn bạo,
hung ác
Đoàn kết Đùm bọc, cu mang, che
chở
Chia rẽ, bất hoà, lục đục
3- Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn (đất, cọp, bụt, chị em gái) điền vào ô trong để hoàn chỉnh các thành
ngữ sau
a) Hiền nh bụt b) Lành nh đất
c) Dữ nh cọp d) Thơng nhau nh chị em gái
4- Nghĩa của các thành ngữ - tục ngữ sau:
a) Môi hở răng lạnh: Hở môi, gió lạnh sẽ lọt vào miệng. Việc làm của ngời này sẽ ảnh hởng đến ngời
khác. ý nói: Anh em ruột thịt, bạn bè thân thích phải biết thơng yêu, đùm bọc che chở cho nhau. Một ngời
yếu kém hoặc bị hại, ngời khác cũng bị ảnh hởng xấu theo.
b) Máu chảy ruột mềm: Máu chảy đau tới ruột gan. ý nói: Xót thơng khi những ngời ruột thịt, ngời
cùng nòi giống của mình bị tàn sát, mọi ngời khác đều chịu đau thơng, hoạn nạn.
c) Nhờng cơm sẻ áo; Giúp đỡ, san sẻ, cu mang nhau trong lúc khó khăn thiếu thốn
d) Lá lành đùm lá rách: đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau nh ngời khoẻ giúp đỡ ngời yếu, ngời giàu giúp đỡ
ngời nghèo, thể hiện tình nhân ái giữa ngời với ngời.
Tập làm văn
Viết th
Viết th gửi một bạn ở trờng khác để thăm hỏi và kể cho bạn nghe tình hình lớp và trờng em hiện nay.
Bài làm:
Hà Nội ngày 2 tháng 10 năm 2005
Thanh thân mến,
Thế là mình và Thanh đã xa nhau đợc 3 tháng rồi. Độ này Thanh có khỏe không? Đến nơi ở mới,
Thanh đi học có đợc thuận tiện không? Học hành nh thế nào, viết th cho mình biết với nhé!
Còn mình vào năm học mới đã đợc gần 1 tháng. Nhớ bạn quá, ngời bạn thân, lại ngồi cùng bàn, lâu

nay cha có dịp gặp lại. Hôm nay nhân ngày nghỉ mình viết th hỏi thăm bạn, gia đình bạn và kể cho bạn
nghe về lớp mình, trờng mình từ hôm khai giảng đến nay.
22
Lớp mình vẫn hầu hết là các bạn cũ. Đầu năm học có thêm hai bạn ở xa mới đợc chuyển đến lớp. Cô
Lan lên cùng với lớp và tiếp tục dạy chúng mình. Cũng nh mọi năm, cô rất thơng yêu và chăm sóc học
sinh. Do có điều kiện, cả khối 4 trong đó có lớp mình đã đợc học hai buổi ngày: cả sáng và chiều đều ở tr-
ờng.
Nhờ vậy phong trào thi đua của lớp rất sôi nổi và đợc duy trì thờng xuyên. Cũng có mấy bạn nh Chỉnh,
Nam mà Thanh đã biết rồi đấy: ham chơi hơn học; nhng đã đợc tổ theo dõi giúp đỡ, cô giáo động viên
nhắc nhở. Đến nay các bạn đó đã chăm học hơn trớc nhiều.
Năm nay học lớp Bốn, Thanh và mình cùng học theo sách giáo khoa mới. Hè vừa qua, trớc khi dạy
chúng mình, cô Lan đã đợc đi bồi dỡng dạy theo sách mới. Do đó việc học năm nay có nhiều thuận lợi.
Ngay từ tuần lễ đầu, sau khi ổn định lớp, cô giáo đã cùng với Chi đội thiếu niên tiền phong của lớp tổ chức
đợt thi đua ngắn từ đầu năm cho đến dịp kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Trớc mắt là mở hội thi
Đọc diễn cảm. Lúc đầu có nhiều bạn cho tập đọc thì việc gì phải thi. Nhng đến khi nghe cô Lan hớng
dẫn, đề ra tiêu chuẩn mới thấy là quan trọng và cần thiết, không kém gì những đợt thi "Giữ vở sạch viết
chữ đẹp" trớc đây.
Bây giờ ở lớp, trong giờ tập đọc không còn ai đọc với cái giọng đều đều, mà tất cả đều biết đọc ngắt
nghỉ theo từng dấu câu. Bớc đầu nhiều bạn đã biết đọc theo tình cảm của nhân vật, cách đọc của ngời dẫn
truyện Nhờ vậy tiết Tập đọc đã có nhiều hứng thú hơn trớc. Ai cũng muốn đợc chỉ định đọc để các bạn
và cô giáo góp ý mà tiếp tục rèn luyện. Đến dịp 20-11 mới tổng kết đợt thi, nhng hiện nay đã có nhiều bạn
đọc tiến bộ nh Thanh Sơn - Hoạ Mi
Th cũng đã dài, trớc khi tạm dừng bút, mình xin kính chúc hai bác, Thanh và các em luôn mạnh khoẻ.
Riêng về Thanh sẽ có nhiều thành tích trong học tập. Chờ đợi th trả lời của Thanh.
Bạn thân của Thanh
Kí tên: Thành Công
Tập đọc
Một ngời chính trực
Tô Hiến Thành là quan đầu tiên dới thời nhà Lý. Ông là ngời tài giỏi, nổi tiếng là ngời chính trực. Bài
tập đọc hôm nay sẽ cho các em biết sự chính trực và trong sạch của ông.

Câu 1: Trong việc lập ngôi vua, Tô Hiến Thành đã làm đúng di chiếu của vua Lý Anh Tông phò Thái
tử Long Cán con bà Thái hậu họ Đỗ lên ngôi. Mặc dầu có bà Thái hậu khác muốn lập con mình là Long X-
ởng. Bà đó đã đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Nhng ông nhất định không
nghe.
Hành động của ông nh vậy thể hiện sự trong sạch ngay thẳng và chính trực.
Câu 2: Trong việc tìm ngời giúp nớc, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện cử ngời có tài, có
đức để nắm quyền giúp vua phục vụ nhân dân, chứ không cảm tình riêng cử ngời ngày đêm chăm sóc hầu
hạ mình.
Câu 3: Vì sao nhân dân ca ngợi những ngời chính trực nh ông Tô Hiến Thành. Những ngời nh ông Tô
Hiến Thành là ngời có tài, có đức luôn trong sạch (không tham ô, không nhận hối lộ) thẳng thắn, dũng
cảm, dám nói ra sự thực, bảo vệ sự thực, luôn vì lợi ích của đất nớc và của nhân dân.
23
Tuần 4
Chính tả
1- Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là r, d hoặc gi
+ Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng que. Nhớ một buổi tra nào, nồm nam cơn gió
thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.
+ Diều bay, diều lá tre bay lng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lng trời. Gió đa tiếng sáo, gió nâng cánh diều.
2- Điền vào chỗ trống ân hoặc âng
- Vua Hùng một sáng đi săn
Tra tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này
Dân dâng một quả xôi đầy
Bánh chng mấy cặp, bành dầy mấy đôi.
- Hôm ấy ngôi sao khuya
Soi vào trong giấc ngủ
Ngọn đèn khuya bóng mẹ
Sáng một vầng trên sân.
Nơi cả nhà tiễn chân
Anh tôi đi bộ đội
Bao nhiềm vui nỗi đợi

Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng
Luyện từ và câu
Từ ghép và từ láy
1- Xếp những từ phức đợc gạch dới trong những câu dới đây thành hai loại từ ghép và từ láy:
a) Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử lập đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hàng
năm suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tởng nhớ ông.
b) Dáng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời.
Từ ghép Từ láy
Đoạn a Ghi nhớ, đền thờ, bờ bãi,
tởng nhớ
Nô nức
Đoạn b dẻo dai, vững chắc, thanh
cao
mộc mạc, nhũn nhặn,
cứng cáp
2- Viết các từ ghép và từ láy chứa từng tiếng sau đây:
Từ ghép Từ láy
Ngay Ngay thẳng, ngay thật, Ngay ngắn
24
ngay lng, ngay đo
Thẳng thẳng băng, thẳng cánh,
thẳng góc, thẳng tắp,
thẳng tính
thẳng thắn
Thật Chân thật, thành thật, thật
lòng, thật tâm, thật tình
thật thà
Kể chuyện
Một nhà thơ chân chính

1- Dựa vào câu chuyện đã đựoc nghe cô giáo (thầy giáo) kể, trả lời các câu hỏi sau:
a) Trớc sự bạo ngợc của nhà vua, dân chúng phản ứng bằng cách nào?
Ngày xa ở Vơng quốc Đa-ghét-xtan có một ông vua nổi tiếng là bạo ngợc, cuộc sống của nhân dân hết
sức lầm than, khổ sở. Trớc tình cảnh ấy, lòng căm hờn của nhân dân ngày một tăng. Mọi ngời đã phản ứng
bằng cách truyền nhau bài hát thống thiết phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân và lên án thói bạo tàn hống
hách của nhà vua. Vì hợp với lòng dân nên từ ngời lớn đến trẻ em, từ thành thị tới nơi hẻo lánh xa xôi ai
cũng thuộc và say sa hát bài hát ấy.
b) Thế rồi, bài hát lên án nhà vua cũng lọt tới tai Vua. Vua tức giận lắm và lập tức ra lệnh bắt cho đ ợc
ngời sáng tác ra bài ca ấy. Các quan đại thần và lính cận vệ ra sức sục sạo khắp mọi nơi, nhng không tài
nào tìm đợc ai là tác giả của bài hát. Cuối cùng nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ và nghệ nhân
hát rong.
c) Trớc sự đe doạ của nhà vua, thái độ mọi ngời nh thế nào?
ít ngày sau, tất cả những ngời bị bắt đợc đa vào cung. Vua truyền mỗi ngời phải hát cho vua nghe một
bài hát do mình sáng tác. Các nhà thơ, các nghệ nhân lần lợt hát lên những bài ca tụng nhà vua. Nhng có
ba nhà thơ im lặng không chịu hát. Vua lệnh thả tất cả, còn ba ngời này đem tống giam vào ngục tối.
Ba tháng sau, vua lại cho giải họ đến và phán: Giờ thì các ngơi sẽ hát cho trẫm nghe chứ!
Một trong ba ngời đó lập tức cất lên lời ca tụng nhà vua. Thế là nhà thơ đó đợc thả ngay. Còn hai ngời
kia, bị dẫn đến giàn hoả thiêu. Vua phán:
- Đây là cơ hội cuối cùng để cứu sống các ngơi! Hãy hát lên
Một trong hai ngời còn lại, liền cất lên tiếng hát ca ngợi nhà vua, ngời ấy cũng đợc thả ngay. Còn ngời
cuối cùng vẫn im lặng. Nhà vua tức quá thét lên:
- Trói hắn lại! Nổi lửa lên!
d) Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ?
Mặc dù bị trói chặt vào dàn hoả thiêu, lửa đốt cháy đùng đùng ở dới chân. Nhà thơ cất cao tiếng hát.
Bài hát vạch trần tội ác của nhà vua. Đó chính là bài ca căm hờn lâu nay vẫn lu truyền khắp nơi mà chính
nhà thơ là tác giả.
Ngọn lửa cháy mỗi ngày một dữ dội, cả hoàng cung rung động. Nhà vua bất ngờ thét lên:
- Dập tắt lửa đi! Dập mau. Cởi trói cho ông ta. Trẫm không thể để mất nhà thơ chân chính và độc nhất
của đất nớc này.
Nh vậy nhà vua đã thay đổi thái độ vì thực sự khâm phục, kính trọng khí phách và lòng trung thực của

nhà thơ.
2- ý nghĩa của câu chuyện
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×