Hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn
Khái niệm hệ sinh thái nhân văn được sử dụng
Khái niệm hệ sinh thái nhân văn được sử dụng
để nói tới hệ thống của mối tác động giữa hệ xã
để nói tới hệ thống của mối tác động giữa hệ xã
hội và hệ sinh thái, thông qua các dòng vật chất,
hội và hệ sinh thái, thông qua các dòng vật chất,
năng lượng và thông tin trong đó có sự kết hợp
năng lượng và thông tin trong đó có sự kết hợp
của một tập hợp phức tạp của các nhân tố như
của một tập hợp phức tạp của các nhân tố như
kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, tâm lý và các
kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, tâm lý và các
yếu tố sinh - vật lý của môi trường.
yếu tố sinh - vật lý của môi trường.
HÖ sinh th¸i nh©n v¨n
HÖ sinh th¸i nh©n v¨n
•
Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội
Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội
1.
1.
Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến hệ xã hội và
Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến hệ xã hội và
từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
2.
2.
Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước những thay đổi trong hệ sinh thái như thế
Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước những thay đổi trong hệ sinh thái như thế
nào?
nào?
3.
3.
Những hoạt động của con người đã gây nên những tác động gì đối với hệ sinh thái?
Những hoạt động của con người đã gây nên những tác động gì đối với hệ sinh thái?
Tiềm năng tài nguyên sinh quyển
Tiềm năng tài nguyên sinh quyển
Tổng diện tích của đại dương và biển là 361
Tổng diện tích của đại dương và biển là 361
triệu km2, chiếm 71% toàn bộ diện tích bề mặt
triệu km2, chiếm 71% toàn bộ diện tích bề mặt
Trái đất, còn lại 29% là các lục địa với tổng diện
Trái đất, còn lại 29% là các lục địa với tổng diện
tích khoảng 148 triệu km2. Năng lượng Mặt trời
tích khoảng 148 triệu km2. Năng lượng Mặt trời
xuống tới mặt đất đo được khoảng 5.1020 Kcal
xuống tới mặt đất đo được khoảng 5.1020 Kcal
trong một năm. Có thể tính ra rằng trong tổng số
trong một năm. Có thể tính ra rằng trong tổng số
năng lượng đó, các lục địa nhận được 1,4.1020
năng lượng đó, các lục địa nhận được 1,4.1020
Kcal/ năm, còn lại 3,6.1020 kcal/ năm giành cho
Kcal/ năm, còn lại 3,6.1020 kcal/ năm giành cho
các đại dương và biển.
các đại dương và biển.
Tiềm năng tài nguyên sinh quyển
Tiềm năng tài nguyên sinh quyển
Các lục địa với tổng
diện tích khoảng 148
triệu km2, chiếm 29%.
Tổng diện tích của
đại dương và biển
là 361 triệu km2,
chiếm 71%
NL mặt trời
xuống tới
mặt đất đo
được khoảng
5.10
20
Kcal/năm
3,6.10
20
kcal/ năm
1,4.10
20
kcal/năm
Nhìn chung, cây xanh trung bình chỉ sử dung được
Nhìn chung, cây xanh trung bình chỉ sử dung được
khoảng 0,1 đến 0,2% lượng bức xạ Mặt trời. Trong
khoảng 0,1 đến 0,2% lượng bức xạ Mặt trời. Trong
những điều kiện thuận lợi nhất có thể đạt đến cực
những điều kiện thuận lợi nhất có thể đạt đến cực
đại là 1%
đại là 1%
Sản lượng sơ cấp đất nông
Sản lượng sơ cấp đất nông
nghiệp
nghiệp
Thức ăn của người chủ yếu do các cây trồng nông nghiệp
Thức ăn của người chủ yếu do các cây trồng nông nghiệp
cung cấp. Diện tích đất trồng trọt chỉ bằng 10% diện tích
cung cấp. Diện tích đất trồng trọt chỉ bằng 10% diện tích
các lục địa. Trong số 8,7 tỷ tấn chất hữu cơ được sản xuất
các lục địa. Trong số 8,7 tỷ tấn chất hữu cơ được sản xuất
ra (gần 3,5.1016 kcal), người ta nhận được một lượng thức
ra (gần 3,5.1016 kcal), người ta nhận được một lượng thức
ăn tương tự như vậy chứa 4,5.1015 kcal, trong đó
ăn tương tự như vậy chứa 4,5.1015 kcal, trong đó
2,29.1015 kcal được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho
2,29.1015 kcal được sử dụng trực tiếp làm thức ăn cho
người. Phần còn lại chứa 2,21.1015 kcal dùng làm thức ăn
người. Phần còn lại chứa 2,21.1015 kcal dùng làm thức ăn
cho gia súc và được sử dụng trong công nghiệp hoặc mất
cho gia súc và được sử dụng trong công nghiệp hoặc mất
đi ở dạng thải bã.
đi ở dạng thải bã.
Sản lượng thứ cấp
Sản lượng thứ cấp
Với năng suất sơ cấp là 30 tỷ tấn (chừng 12.1016 kcal),
Với năng suất sơ cấp là 30 tỷ tấn (chừng 12.1016 kcal),
đại dương cung cấp cho con người 47,2 triệu tấn cá, tôm,
đại dương cung cấp cho con người 47,2 triệu tấn cá, tôm,
cua, và trai ốc, chứa chừng 217.1011 kcal và 3,2 triệu tấn
cua, và trai ốc, chứa chừng 217.1011 kcal và 3,2 triệu tấn
protein. Nếu cộng tất cả 0,29.1015 kcal các sản phẩm có
protein. Nếu cộng tất cả 0,29.1015 kcal các sản phẩm có
nguồn gốc động vật với 2,29.1015 kcal trong thức ăn thực
nguồn gốc động vật với 2,29.1015 kcal trong thức ăn thực
vật thì nguồn dự trữ thực tế giành cho con người sử dụng
vật thì nguồn dự trữ thực tế giành cho con người sử dụng
sẽ đạt tới 2,6.1015 kcal, trong số đó 74,5 triệu tấn là
sẽ đạt tới 2,6.1015 kcal, trong số đó 74,5 triệu tấn là
protein, mà 19,7 triệu tấn có nguồn gốc động vật.
protein, mà 19,7 triệu tấn có nguồn gốc động vật.
Sản lượng sơ cấp của các bãi chăn thả trên Trái đất
là gần 10,4 tỷ tấn (chừng 4,2.10
16
kcal) cung cấp
thức ăn cho gần 3 tỷ đầu gia súc. Sản lượng hàng
năm của chúng được đánh giá tương đương với con
số 0,29.10
15
kcal và chứa 16,5 triệu tấn protein.
Sản lượng thứ cấp
Sản lượng thứ cấp
Với năng suất sơ cấp là 30 tỷ tấn (chừng 12.10
16
kcal), đại dương cung cấp cho con người 47,2 triệu
tấn cá, tôm, cua, và trai ốc, chứa chừng 217.10
11
kcal và 3,2 triệu tấn protein.
Cộng tất cả 0,29.10
15
kcal các sản phẩm có nguồn gốc động vật với 2,29.10
15
kcal
trong thức ăn thực vật thì nguồn dự trữ thực tế giành cho con người sử dụng sẽ đạt tới
2,6.10
15
kcal, trong số đó 74,5 triệu tấn là protein, mà 19,7 triệu tấn có nguồn gốc
động vật.
Sự đáp ứng năng lượng
Sự đáp ứng năng lượng
số năng lượng khẩu phần trung bình hàng ngày của một
số năng lượng khẩu phần trung bình hàng ngày của một
người đối với tất cả các điều kiện ăn uống khác nhau thay
người đối với tất cả các điều kiện ăn uống khác nhau thay
đổi từ 2.250 kcal đến 2.750 kcal; lượng calo trong thức ăn
đổi từ 2.250 kcal đến 2.750 kcal; lượng calo trong thức ăn
như vậy là đủ. Có thể lấy con số trung bình là 2.400 kcal,
như vậy là đủ. Có thể lấy con số trung bình là 2.400 kcal,
con số này được xem là khẩu phần vừa phải, nghĩa là lư
con số này được xem là khẩu phần vừa phải, nghĩa là lư
ợng thức ăn tối thiểu cần thiết để cung cấp khả năng lao
ợng thức ăn tối thiểu cần thiết để cung cấp khả năng lao
động chân tay và trí óc có hiệu quả.
động chân tay và trí óc có hiệu quả.
Con người cần đến thức ăn, trước hết là để xây dựng cơ thể và sau nữa là để bù
đắp những năng lượng bị mất đi trong quá trình trao đổi chất, đặc biệt là hoạt
động để thực hiện những công việc lao động chân tay và trí óc.
Nếu tính số lượng trung bình đối với tất cả các điều kiện ăn uống khác nhau thì khẩu
phần trung bình hàng ngày của một người thay đổi từ 2.250 kcal đến 2.750 kcal;
lượng calo trong thức ăn như vậy là đủ. Ta có thể lấy con số trung bình là 2.400 kcal,
con số này được xem là khẩu phần vừa phải, nghĩa là lượng thức ăn tối thiểu cần thiết
để cung cấp khả năng lao động chân tay và trí óc có hiệu quả.
“
“
Quần thể người” không có gì
Quần thể người” không có gì
khác biệt với các quần thể cây cỏ
khác biệt với các quần thể cây cỏ
và muông thú khác. Số lượng cá
và muông thú khác. Số lượng cá
thể trong quần thể này tăng lên
thể trong quần thể này tăng lên
theo cấp số nhân, còn số lượng
theo cấp số nhân, còn số lượng
thức ăn tăng theo cấp số cộng.
thức ăn tăng theo cấp số cộng.
Với môi trường thiên nhiên như
Với môi trường thiên nhiên như
vậy, nếu không hạn chế sinh đẻ,
vậy, nếu không hạn chế sinh đẻ,
con người sẽ bị đẩy đến vực
con người sẽ bị đẩy đến vực
thẳm của nạn đói và chiến tranh.
thẳm của nạn đói và chiến tranh.
Thomas
Thomas
Maltus
Maltus
Những tính toán lạc quan
Những tính toán lạc quan
Tài nguyên đất: Luận điểm của Clark cho rằng, ở các nư
Tài nguyên đất: Luận điểm của Clark cho rằng, ở các nư
ớc ôn đới có diện tích đất trồng trọt tương đương với 6.600
ớc ôn đới có diện tích đất trồng trọt tương đương với 6.600
triệu ha. Ơ các vùng nhiệt đới ẩm có khoảng 530 triệu ha
triệu ha. Ơ các vùng nhiệt đới ẩm có khoảng 530 triệu ha
đất thuận lợi đối với nông nghiệp, ngoài ra năng suất lý tư
đất thuận lợi đối với nông nghiệp, ngoài ra năng suất lý tư
ởng của chúng cao hơn gấp 3 lần so với vùng khí hậu ôn
ởng của chúng cao hơn gấp 3 lần so với vùng khí hậu ôn
đới. Do đó vùng đất này tương đương với 1.600 triệu ha
đới. Do đó vùng đất này tương đương với 1.600 triệu ha
đất nông nghiệp cày cấy được ở vùng ôn đới. Như vậy,
đất nông nghiệp cày cấy được ở vùng ôn đới. Như vậy,
con người có quyền sở hữu một diện tích đất sinh lợi là
con người có quyền sở hữu một diện tích đất sinh lợi là
khoảng 8.200 triệu ha.
khoảng 8.200 triệu ha.
ăn chay
ăn chay
Nếu tính năng suất ngụ cốc là 5T/ha thì 1 ha
Nếu tính năng suất ngụ cốc là 5T/ha thì 1 ha
nuôi được 17 người, vì một đơn vị sinh tồn nếu
nuôi được 17 người, vì một đơn vị sinh tồn nếu
tính bằng ngụ cốc không thôi là 250 - 300 kg hạt.
tính bằng ngụ cốc không thôi là 250 - 300 kg hạt.
Như vậy, với kỹ thuật canh tác hiện đại và bằng
Như vậy, với kỹ thuật canh tác hiện đại và bằng
cách tính toán cho các khẩu phần thức ăn, hay
cách tính toán cho các khẩu phần thức ăn, hay
gọi là "đơn vị sinh tồn", Trái đất có thể nuôi sống:
gọi là "đơn vị sinh tồn", Trái đất có thể nuôi sống:
8.200 x 10
8.200 x 10
6
6
x 17 = 140 tỷ người
x 17 = 140 tỷ người
n hỗn hợp
n hỗn hợp
Nếu ăn hỗn hợp, khẩu phần ăn cho một người
Nếu ăn hỗn hợp, khẩu phần ăn cho một người
trong một năm là 260 kg ngụ cốc cần 500 m2
trong một năm là 260 kg ngụ cốc cần 500 m2
đất trồng trọt, 90 kg thịt cần 800 m2 và 250 kg
đất trồng trọt, 90 kg thịt cần 800 m2 và 250 kg
sữa cần 500 m2 đất cho chăn nuôi. Như vậy,
sữa cần 500 m2 đất cho chăn nuôi. Như vậy,
khẩu phần ăn hỗn hợp của một người trong một
khẩu phần ăn hỗn hợp của một người trong một
năm cần 1.800 m2. Như vậy, một ha nuôi được
năm cần 1.800 m2. Như vậy, một ha nuôi được
5,5 người và 820 . 106. 5,5 = 45 tỷ người.
5,5 người và 820 . 106. 5,5 = 45 tỷ người.
Quay về với sản lượng sơ cấp
Quay về với sản lượng sơ cấp
Nếu quay lại sự đánh giá về sản lượng sơ cấp là
Nếu quay lại sự đánh giá về sản lượng sơ cấp là
gần 53 tỷ tấn trên lục địa và 30 tỷ tấn trong các
gần 53 tỷ tấn trên lục địa và 30 tỷ tấn trong các
đại dương và công nhận khẩu phần trung bình
đại dương và công nhận khẩu phần trung bình
hàng năm trên một đầu người là tương đương với
hàng năm trên một đầu người là tương đương với
1.000 kg ngũ cốc, thì số người tối đa có thể được
1.000 kg ngũ cốc, thì số người tối đa có thể được
cung cấp đầy đủ bằng sản lượng sơ cấp đó là 83
cung cấp đầy đủ bằng sản lượng sơ cấp đó là 83
tỷ người. Dĩ nhiên, đó là con số không tưởng, như
tỷ người. Dĩ nhiên, đó là con số không tưởng, như
ng nó lại gần với tính toán của Clark
ng nó lại gần với tính toán của Clark
.
.
Nh ng thiếu sót
Nh ng thiếu sót
Tuy nhiên, những tính toán của Konllin Clack
Tuy nhiên, những tính toán của Konllin Clack
hoàn toàn không chú ý đến nguồn tài nguyên của
hoàn toàn không chú ý đến nguồn tài nguyên của
đại dương cũng như của các thủy vực nước ngọt
đại dương cũng như của các thủy vực nước ngọt
và khả năng, thành tựu hóa sinh học không đề
và khả năng, thành tựu hóa sinh học không đề
cập đến việc giành
cập đến việc giành
nhng khu t dựng cho vic
nhng khu t dựng cho vic
t chc ngh ngi, an dng vi nhng tin nghi
t chc ngh ngi, an dng vi nhng tin nghi
cú k thut v vn minh hin i, khụng tớnh n
cú k thut v vn minh hin i, khụng tớnh n
c nhng din tớch bt buc phi thoỏt ly khi
c nhng din tớch bt buc phi thoỏt ly khi
ngnh nụng nghip v ginh vic trng cõy ly
ngnh nụng nghip v ginh vic trng cõy ly
g trong xõy dng, cụng nghip sn xut giy
g trong xõy dng, cụng nghip sn xut giy
Những tính toán lạc quan
Những tính toán lạc quan
Một số người giả định rằng, sinh quyển đang tiến vào
Một số người giả định rằng, sinh quyển đang tiến vào
thời kỳ thứ ba của lịch phát triển địa hóa, kỷ nguyên của
thời kỳ thứ ba của lịch phát triển địa hóa, kỷ nguyên của
các công nghệ mới, tổng hợp hóa học thực hiện dưới sự
các công nghệ mới, tổng hợp hóa học thực hiện dưới sự
điều khiển của con người. Tổng hợp hóa học sử dụng
điều khiển của con người. Tổng hợp hóa học sử dụng
nguồn dự trữ CO2 gần như vô tận và được thực hiện trên
nguồn dự trữ CO2 gần như vô tận và được thực hiện trên
cơ sở năng lượng nguyên tử. Đa số các nhà sinh vật học
cơ sở năng lượng nguyên tử. Đa số các nhà sinh vật học
không tin vào khả năng này. Các nhà kinh tế học và xã
không tin vào khả năng này. Các nhà kinh tế học và xã
hội học lại tin tưởng tuyệt đối vào khả năng này và xem
hội học lại tin tưởng tuyệt đối vào khả năng này và xem
tài nguyên con người quan trọng hơn nhiều so với tài
tài nguyên con người quan trọng hơn nhiều so với tài
nguyên thiên nhiên trong việc xác định tương lai của một
nguyên thiên nhiên trong việc xác định tương lai của một
dân tộc
dân tộc
.
.
Những giả định mới
Những giả định mới
Thời kỳ đầu dài nhất và cũng là thời kỳ ít hiệu quả nhất của sự tổng
Thời kỳ đầu dài nhất và cũng là thời kỳ ít hiệu quả nhất của sự tổng
hợp tự nhiên khí CO2 trong khí quyển nhờ tia cực tím trong vùng
hợp tự nhiên khí CO2 trong khí quyển nhờ tia cực tím trong vùng
quang phổ có bước sóng ngắn, và nhờ sự phóng điện xẩy ra lúc có
quang phổ có bước sóng ngắn, và nhờ sự phóng điện xẩy ra lúc có
dông bão và sự hoạt động của núi lửa.
dông bão và sự hoạt động của núi lửa.
Thời kỳ thứ hai là thời kỳ hiện chúng ta đang sống và nó đã kéo dài
Thời kỳ thứ hai là thời kỳ hiện chúng ta đang sống và nó đã kéo dài
gần 800 triệu năm - là kỷ nguyên của cây xanh, sản xuất ra các hợp
gần 800 triệu năm - là kỷ nguyên của cây xanh, sản xuất ra các hợp
chất hữu cơ bằng sinh tổng hợp qua quá trình quang hợp.
chất hữu cơ bằng sinh tổng hợp qua quá trình quang hợp.
Thời kỳ thứ ba, chỉ mới bắt đầu, sẽ là kỷ nguyên của các công nghệ
Thời kỳ thứ ba, chỉ mới bắt đầu, sẽ là kỷ nguyên của các công nghệ
mới, tổng hợp hoá học thực hiện dưới sự điều khiển của con người.
mới, tổng hợp hoá học thực hiện dưới sự điều khiển của con người.
Nghi ngờ và hy vọng
Nghi ngờ và hy vọng
Tổng hợp hóa học được bắt đầu cùng với sự sử dụng nguồn dự trữ
Tổng hợp hóa học được bắt đầu cùng với sự sử dụng nguồn dự trữ
CO2 hầu như vô tận, sẽ được thực hiện trên cơ sở năng lượng
CO2 hầu như vô tận, sẽ được thực hiện trên cơ sở năng lượng
nguyên tử. Đa số các nhà sinh vật học xếp lý luận đó vào lĩnh vực
nguyên tử. Đa số các nhà sinh vật học xếp lý luận đó vào lĩnh vực
không thể thực hiện được hoặc đó là những ước vọng viển vông.
không thể thực hiện được hoặc đó là những ước vọng viển vông.
Các nhà kinh tế học và xã hội học thì lại tin tưởng tuyệt đối vào khả
Các nhà kinh tế học và xã hội học thì lại tin tưởng tuyệt đối vào khả
năng này của khoa học và cho rằng sức sản xuất thực tế của sinh
năng này của khoa học và cho rằng sức sản xuất thực tế của sinh
quyển có thể tăng lên vô tận. Cùng với sự tăng dân số, con số các
quyển có thể tăng lên vô tận. Cùng với sự tăng dân số, con số các
nhà bác học cũng tăng lên và với tài năng của họ, người ta có thể
nhà bác học cũng tăng lên và với tài năng của họ, người ta có thể
tìm ra cách giải quyết vấn đề dinh dưỡng, khả năng đó còn to lớn
tìm ra cách giải quyết vấn đề dinh dưỡng, khả năng đó còn to lớn
hơn cả số người.
hơn cả số người.
Sù t¨ng d©n sè trªn thÕ giíi
Sù t¨ng d©n sè trªn thÕ giíi
Những bằng chứng thực tế
Những bằng chứng thực tế
Đối với xã hội loài người, khả năng tác động đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên
hoàn toàn khác, không phải luôn luôn thích nghi bị động như các sinh vật, mà bằng
những khả năng sáng tạo, trí thông minh, ý chí kiên cường, con người thích nghi một
cách tích cực hơn, hiệu quả hơn và cũng nguy hiểm hơn.
Thời kỳ
nguyên thủy
•
Tác động của con
người hoàn toàn tự
nhiên, tham gia như
các thành viên khác
trong HST.
•
Sự phát hiện và sử
dụng lửa đóng góp
vào quá trình đồng
hóa của quần thể
người, tạo điều kiện
để loài người tỏa ra
khắp năm châu
Thời kỳ tiền
nông nghiệp
•
Bắt đầu thuần hóa
cây trồng, vật nuôi,
đảm bảo nguồn thức
ăn. Cách mạng nông
nghiệp được bắt đầu ở
Trung Đông.
•
HST bắt đầu được
hình thành và duy trì.
•
Lửa vẫn là nguồn
năng lượng ngoại
sôma chính.
Thời kỳ tiền đô thị và
CM công nghiệp
•
Nông nghiệp mở rộng, quá trình
thuần hóa được thúc đẩy nhanh
chóng và gây trồng theo những kỹ
thuật tiến bộ.
•
Tác động vào HST ngày càng
tăng lên mạnh mẽ: phá rừng làm
đất canh tác, sản xuất độc canh, du
canh du cư.
•
CM công nghiệp đã tác động
mạnh lên nông nghiệp: sự truyền
bá rộng rãi các cây trồng cao sản,
cơ khí hóa nông nghiệp.
Thời kỳ hiện đại -
năng lượng cao
•
Sự phát triển công nghệ,
dân số tăng mạnh và những
thay đổi lớn trong các HST
lớn của SQ.
•
Sự bùng nổ tốc độ sử dụng
năng lượng ngoài sôma,
chủ yếu là năng lượng hóa
thạch, thải khí nhà kính và
gây mưa axit.
•
Hoạt động công nghiệp
thải vào môi trường nhiều
hóa chất độc hại.
Những bằng chứng thực tế
Những bằng chứng thực tế
Thực tế loài người đang dồn ép các HST của Trái Đất đến giới hạn
Thực tế loài người đang dồn ép các HST của Trái Đất đến giới hạn
chịu đựng cuối cùng. Các hoạt động của con người đã làm tăng khí
chịu đựng cuối cùng. Các hoạt động của con người đã làm tăng khí
CO2 và nhiều chất khác thải vào khí quyển gây ảnh hưởng nghiêm
CO2 và nhiều chất khác thải vào khí quyển gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khí hậu toàn cầu.
trọng đến khí hậu toàn cầu.
Trong thế kỷ qua, diện tích đất canh tác trên toàn thế giới tăng 74%,
Trong thế kỷ qua, diện tích đất canh tác trên toàn thế giới tăng 74%,
diện tích đất đồng cỏ tăng 113%. Trong cùng thời gian đó, rừng và
diện tích đất đồng cỏ tăng 113%. Trong cùng thời gian đó, rừng và
các thảm thực vật cây gỗ khác suy giảm 21%. Hàng năm có khoảng
các thảm thực vật cây gỗ khác suy giảm 21%. Hàng năm có khoảng
180.000 km2 rừng nhiệt đới và đất rừng bị phát quang làm nương
180.000 km2 rừng nhiệt đới và đất rừng bị phát quang làm nương
rẫy, đồng cỏ chăn nuôi, trang trại trồng cây công nghiệp, ăn quả,
rẫy, đồng cỏ chăn nuôi, trang trại trồng cây công nghiệp, ăn quả,
khai thác gỗ,…và khoảng 250.000 km2 rừng bị sử dụng để làm củi.
khai thác gỗ,…và khoảng 250.000 km2 rừng bị sử dụng để làm củi.
Nạn xói mòn, mất khả năng giữ nước, thiếu chất dinh dưỡng đã xảy
Nạn xói mòn, mất khả năng giữ nước, thiếu chất dinh dưỡng đã xảy
ra cùng một lúc làm cho nhiều diện tích đất rừng này mất năng suất
ra cùng một lúc làm cho nhiều diện tích đất rừng này mất năng suất
và có chiều hướng suy thoái nặng nề hơn.
và có chiều hướng suy thoái nặng nề hơn.
Những bằng chứng thực tế
Những bằng chứng thực tế
•
Cho đến nay đã có hơn 40% diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh
Cho đến nay đã có hơn 40% diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh
bị hủy diệt. Theo ước tính của FAO, hàng năm mất đi khoảng 11
bị hủy diệt. Theo ước tính của FAO, hàng năm mất đi khoảng 11
triệu ha đất trồng trên toàn thế giới, trong đó một nửa là đất nông
triệu ha đất trồng trên toàn thế giới, trong đó một nửa là đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đất đai bị ô nhiễm, rò rỉ
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp. Đất đai bị ô nhiễm, rò rỉ
hóa chất, bồi lắng thủy lợi, sử dụng không hợp lý hóa chất
hóa chất, bồi lắng thủy lợi, sử dụng không hợp lý hóa chất
BVTV, hoặc do ô nhiễm khí quyển cũng làm suy thoái khoảng 2
BVTV, hoặc do ô nhiễm khí quyển cũng làm suy thoái khoảng 2
triệu ha trong 1 năm; sa mạc hóa khoảng 1,25 triệu ha đất trồng.
triệu ha trong 1 năm; sa mạc hóa khoảng 1,25 triệu ha đất trồng.
Trong 40 năm qua trên thế giới đã mất đi khoảng 1/5 lớp đất màu
Trong 40 năm qua trên thế giới đã mất đi khoảng 1/5 lớp đất màu
ở các vùng nông nghiệp. Trung bình hàng năm có khoảng 6-7
ở các vùng nông nghiệp. Trung bình hàng năm có khoảng 6-7
triệu ha đất trồng trọt bị mất khả năng sản xuất do xói mòn. Tình
triệu ha đất trồng trọt bị mất khả năng sản xuất do xói mòn. Tình
trạng thiếu nước, nhiễm mặn, nhiễm phèn làm cho khoảng 15
trạng thiếu nước, nhiễm mặn, nhiễm phèn làm cho khoảng 15
triệu ha nữa suy giảm khả năng sản xuất nông nghiệp hàng năm.
triệu ha nữa suy giảm khả năng sản xuất nông nghiệp hàng năm.