VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ DIỄM THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ DIỄM THÚY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN SƠN TRÀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ THƯ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo – Học viện Khoa học Xã hội cơ
sở tại Đà Nẵng; Quận ủy, UBND, Phòng Lao động và thương binh xã hội
quận Sơn Trà; Chi cục thống kê quận Sơn Trà; Đảng ủy, UBND 07 phường
trên địa bàn và nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong Học viện Khoa học Xã hội.Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
cô TS.Hà Thị Thư, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn
thành luận văn này.
Tác giả
Hồ Diễm Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả
Hồ Diễm Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ........................................................... 10
1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ........................... 10
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................ 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 25
2.1. Tình hình nghèo trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ........... 25
2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ........................................................................... 39
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .................................................................. 55
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN TỪ THỰC
TIỄNĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................ 65
3.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. ............................................. 65
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn quận Sơn Trà ...................................................................... 66
3.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng .............................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
17
18
19
20
Từ viết tắt
ADB
Nguyên nghĩa
Asian Development BankNgân hàng phát triển Châu Á
ASXH
BHXH
BHYT
CHCĐBKK
GNBV
HĐND
KTXH
LĐ - TB&XH
MTTQ
MTTQVN
NHCSXH
NSNN
NXB
ODA
TNCS
TP. HCM
UBMTTQVN
UBND
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Giảm nghèo bền vững
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Lao động - Thương binh và xã hội
Mặt trận tổ quốc
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân sách nhà nước
Nhà xuất bản
Official Development Assistance Nguồn vốn viện trợ
Thanh niên cộng sản
Thành phố Hồ Chí Minh
Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
Uỷ ban nhân dân
United Nations Development Programme Chương trình
phát triển liên hợp quốc
United Nations Population Fund Quỹ dân số liên hợp
quốc
The United Nations Children’s Fund Quỹ Nhi đồng liên
hợp quốc
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế
Xã hội hóa
21
UNDP
22
UNFPA
23
UNICEF
24
25
26
WB
WTO
XHH
'$1+0Ө&%Ҧ1*%,ӆ8
6ӕKLӋX
EҧQJ
2.1
7rQ%ҧQJ
Cơ cấu các ngành sản xuất chính trên địa bàn giai đoạn
2012 – 2016
2.2
Một số chỉ tiêu về dân số, lao động quận Sơn Trà giai
đoạn 2012 – 2016
2.3
Một số chỉ tiêu về y tế của quận Sơn Trà giai đoạn 2012 –
2016
Trang
27
27
29
DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1
HìnSơ đồ vị trí quận Sơn Trà
2.2
Mức độ tham gia của người nghèo vào quá trình xây
dựng biện pháp thực hiện
2.3
Trang
25
42
Sự phù hợp của chính sách với địa phương và người
nghèo
43
2.4
Các kênh phổ biến chính sách
45
2.5
Đánh giá của người dân về tuyên truyền chính sách
GNBV ở địa phương
2.6
Mức độ hiểu biết của người dân về ban chỉ đạo giảm
nghèo ở địa phương
2.7
46
46
Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát qúa trình
thực hiện chính sách
54
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong cải cách và phát triển kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành và lĩnh vực
kinh tế theo tín hiệu của thị trường nhằm thiết lập một nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước. Thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới,
phát huy tối đa nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng
đồng quốc tế, sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quá trình hoạch
định và thực hiện chính sách GNBV của các cấp chính quyền.
Đà Nẵng đã tổ chức và thực hiện tốt các chương trình vì người nghèo,
đã triển khai có hiệu quả các dự án giảm nghèo do Quốc tế tài trợ, Đà Nẵng
xem công tác giảm nghèo có tầm quan trọng đặc biệt, giảm nghèo là động lực
thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy, trong những năm
qua, mục tiêu không có hộ đói đã được giữ vững. Tuy nhiên, đến cuối năm
2017 thành phố vẫn còn 9.927 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,91%/tổng số hộ dân
cư. Trong đó, quận Sơn Trà là 3.721 hộ. Thực tế này đã làm cản trở sự phát
triển bền vững và ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của
quận.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà vẫn còn một
số bất cập. Một số chương trình, chính sách còn thiếu tính đồng bộ, chưa có
sự thống nhất cao về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện,
đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn hạn chế; hệ thống chính
sách chưa thật sự tạo được động lực mạnh mẽ để người nghèo thoát nghèo;
kết quả giảm nghèo còn thiếu tính bền vững... chưa tìm được những giải pháp
thiết thực phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương. Vì vậy việc xem
xét, đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo tại quận Sơn Trà
nhằm tìm ra những giải pháp mang tính bền vững để thực hiện có hiệu quả
chính sách GNBV trong thời gian tới là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có
1
ý nghĩa thực tiễn.
Qua thực tế đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng”
để làm đề tài luận văn Thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách GNBV cho đến nay
đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như:
+ Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề, Chính sách công
của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, 2001. Đây được xem là
một nghiên cứu rất công phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn
1935-2001. Mặc dù có tên gọi Chính sách công của Hoa Kỳ, giai đoạn 19352001 nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau
trình bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và quá trình chính sách. Phần
một có tên gọi: Chính sách công và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả
nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính
sách và những vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần hai có 7 chương
nghiên cứu về tiến trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung
trình bày những vấn đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách, [12].
+ Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa
với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào
khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá
chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và
thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập
trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá
trình phân tích và đánh giá được dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra
mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất
cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính
sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính
2
sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định
hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến
năm 2015, [16].
+ Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề
tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên
hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải
Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới
công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. [11].
+ Cuốn sách “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện
nay” do Nguyễn Thị Hằng chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1997). Trong cuốn sách, tác giả đã nêu lên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin về vấn đề đói, nghèo; kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo của các nước
trong khu vực; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam trong quá
trình chuyển sang kinh tế tri thức; phương hướng và biện pháp chủ yếu xóa
đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta. Tài liệu này tiếp cận ở địa bàn rất rộng
trên phạm vi cả nước và tiếp cận ở góc độ xã hội nên chủ yếu phân tích, đánh
giá những ảnh hưởng xã hội của tình trạng nghèo đói ở nông thôn.[15]
+ Luận văn “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo
của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” của Đào Tấn Nguyễn (2004) đã
phân tích về hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tham gia chương trình xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam đồng thời điểm qua hoạt động cửa Qũy tình
thương của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam với vốn cho vay được lập lại
nhiều lần, mức vay tăng dần từ nhỏ đến lớn, lãi suất cho vay ngang bằng với
lãi suất thị trường, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm ban đầu về tín
dụng cho người nghèo, ý thức tiết kiệm và hỗ trợ lẫn nhau gữa phụ nữ nghèo
và tính chất xã hội hóa về công tác xóa đói giảm nghèo thông qua Hội Liên
hiệp phụ nữ cùng với dịch vụ tín dụng.[2]
3
+ Luận án Tiến sĩ “Phát triển kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Lào Cai” của Giàng Thị Dung (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, Hà Nội, 2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển khu kinh tế cửa
khẩu với xóa đói giảm nghèo chứ không nghiên cứu mối quan hệ giữa xóa đói
giảm nghèo đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu. Luận án nghiên cứu kinh
nghiệm về phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc để từ đó rút ra các bài học cho phát triển khu kinh tế
cửa khẩu tại Lào Cai. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ
giữa phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo và dự báo những
thuận lợi, nguy cơ tác động đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh đến
năm 2020, tác giả đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu
phát triển khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai đến
năm 2020.[3]
+ Luận án Tiến sĩ “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
Tây Bắc đến năm 2020” của Nguyễn Đức Thắng (Học viện Hành chính quốc
gia, Hà Nội, 2016) nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta; đánh
giá thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được trong từng bước thực hiện ở các tỉnh
Tây Bắc Việt Nam. Từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.[13]
+ Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội “Công tác xã hội đối với người
nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh” của Lê Thị Hà (Học viện khoa học xã hội,
Hà Nội, 2016) nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xã hội với người
nghèo, cộng đồng nghèo qua các hoạt động: Tuyền truyền nâng cao nhận
thức; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ và chính
sách xã hội; hoạt động kết nối vận động nguồn lực. Từ đó, tác giả đề xuất các
4
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với người nghèo trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.[10]
+ “Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam” được
thực hiện do nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu và Tư vấn phát triển (RCD)
do Bộ Lao động thương binh và xã hội chủ trì đã nghiên cứu tổng quan
khoảng 70 nghiên cứu khác nhau về giảm nghèo, đánh giá những thành tựu
đạt được cũng những như những hạn chế, bất cập kể từ khi xây dựng chính
sách cho đến khi tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó nêu ra khuyến nghị mang
tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động giám sát của Quốc hội, từ đó có biện pháp
điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.[24]
+ Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm
phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam” của Nguyễn Thị
Nhung đã phân tích thực tiễn về xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và các tỉnh Tây Bắc, đánh giá những
thành tựu, hạn chế về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và Tây Bắc; đưa ra
quan điểm, phương hướng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện xóa đói
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc.[17]
Từ các công trình nghiên cứu nêu trên, cho thấy rằng cơ bản đã đề cập
giải quyết những nội dung về lý luận và thực tiễn GNBV ở nước ta. Tuy
nhiên, vấn đề GNBV có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hộinhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay, cho nên việc nghiên cứu đề tài GNBV vẫn
luôn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mặt khác, hiện tại chưa có công
trình nào nghiên cứu cụ thể và toàn diện về vấn đề thực hiện chính sách
GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng với cách tiếp cận đầy
đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách GNBV;
5
đánh giá thực trạng thực hiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà, đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện thực hiện chính sách GNBV trên
địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách GNBV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa
bàn quận Sơn Trà trong khoảng thời gian 5 năm từ 2013 đến 2017.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động
thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính
sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Luận văn nghiên cứu nội dung hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn quận Sơn Trà, để có cái nhìn toàn diện nhất về thực trạng tổ chức
thực hiện chính sách công.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động thực hiện chính sách GNBV
trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận
Sơn Trà giai đoạn 5 năm từ năm 2013 - 2017 và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu hoàn thiện công tác GNBV trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
6
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở nguyên lý, quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lenin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách GNBV và
thực hiện chính sách GNBV. Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và
phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã
hội và nhân văn làm phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và
tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra bằng bảng
hỏi...làm phương pháp luận trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quá trình tổ
chức thực hiện chính sách GNBVtại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo
trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
luận văn. Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và
phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên
cứu của luận văn.
Các thông tin thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp của Chi
cục Thống kê, phòng Y tế, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng LĐ-TB&XH,
UBND quận.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích chính của điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi là thu thập thông
tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động tổ chức thực hiện
chính sách GNBV trong đó tập trung vào quy trình tổ chức thực hiện chính
sách. Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc thiết kế bảng hỏi điều tra
xã hội học dành cho đối tượng là người nghèo. Các phiếu điều tra dành cho
đối tượng là người nghèo được thực hiện ngẫu nhiên trên phạm vi toàn quận
Sơn Trà với số lượng 350 phiếu. Mỗi phường phát 50 phiếu. Phiếu trả lời sẽ
được thu thập, xử lý và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên
cứu để có được các kết quả khách quan, phục vụ cho luận văn nghiên cứu.
7
Đây là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng phục vụ phân tích trên cơ sở kết
hợp các thông tin thứ cấp để có bức tranh toàn cảnh về thực trạng thực hiện
các bước trong quy trình thực hiện chính sách GNBV.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này thông qua quá trình giao tiếp bằng lời nói trực tiếp để
thu thập được những thông tin theo mục đích đặt ra.Với đề tài này, tôi tiến
hành phỏng vấn sâu với 07 cán bộ làm công tác Lao động, Thương binh và
Xã hội tại 07 phường trên địa bàn quận Sơn trà; 01 cán bộ phòng Lao động,
Thương binh và Xã hội quận Sơn Trà.
-Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập
được từ các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các
cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực
trạng tổ chức thực hiện chính sách GNBV dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ
cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện
chính sách GNBV.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn quận trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập
cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn
thực hiện chính sách GNBV ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời,
luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà quản lý đưa ra những chính
8
sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách đối với công
tác GNBV.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1. Nghèo và một số khái niệm liên quan
* Khái niệm nghèo
Theo báo cáo tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ
chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn
về nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
một đô la (1$) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm cần thiết để tồn tại" [17, tr.9].
Theo nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA (Quỹ dân số liên hợp
quốc), UNICEF (Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc) trong công trình "Xoá giảm
nghèo ở Việt Nam - 1995" đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình trạng thiếu
khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh
vực kinh tế” [16, tr.14].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về nghèo, nhưng nhìn chung các quan
niệm đó đều được phản ánh trên các khía cạnh: Không có hoặc ít được hưởng
thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của cuộc sống con người, mức sống
thấp hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư địa phương; thiếu hoặc không có
cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Quan niệm nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về
nghèo do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9- 1993 tại Bangkok Thái Lan, các quốc gia trong khu
vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo là một bộ phận dân cư không
được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu
10
cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH phong
tục tập quán của địa phương” [17, tr.10].
Trên cơ sở các quan niệm về nghèo, luận văn sử dụng khái niệm nghèo
như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”.
Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người
nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm
nghèo.[7, tr.15]
Chuẩn nghèo của Việt Nam
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 được áp dụng theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy định cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở
xuống;
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ nghèo khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;
* Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
11
(Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ
số: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế (BHYT); trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin).
Chuẩn nghèo của Đà Nẵng
* Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn thành phố, cụ thể như sau:[4]
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
1.100.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
1.300.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân
trên 1.100.000 đồng/người/tháng đến 1.430.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân trên
1.300.000 đồng/người/tháng đến 1.690.000 đồng/người/tháng.
1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo bền vững
* Quan niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà
nước, của xã hội để triển khai thực hiện các chương trình, dự án nhằm tác
động tới các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với
mục đích giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ
hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ
bản của con người.[21, tr.11]
* Quan niệm về giảm nghèo bền vững
Cho đến nay, chưa có một quan niệm thống nhất về GNBV. Tuy nhiên,
GNBV có thể được hiểu là quá trình thực hiện cải thiện đời sống vật chất, tinh
12
thần cho người nghèo hướng tới nâng cao năng lực tự thoát nghèo và không
rơi trở lại trạng thái nghèo của người dân.
Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề nghèo nói chung cần đảm bảo trên cả
2 phương diện số lượng và chất lượng.
Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong
một khoảng thời gian nhất định, cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số
hộ thoát nghèo, hai khái niệm này chỉ đồng nhất với nhau khi không có các
yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo...
Về chất lượng giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên
sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác
được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào
tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng
là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
GNBV ngoài việc bảo đảm hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo đã
định trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Cần hướng đến việc khắc phục một
cách có hiệu quả nhất những bất cập, hạn chế trong giảm nghèo để tránh tình
trạng tái nghèo, cải thiện ở mức tốt nhất thu nhập và điều kiện sống của người
nghèo. Từng bước giúp họ có thể tự vươn lên một cách vững vàng thông qua
việc họ có các điều kiện và cơ hội khai thác các nguồn lực xã hội cơ bản để
phát triển. Đồng thời, hướng tới việc nắm bắt các xu hướng tác động đến chất
lượng giảm nghèo để có cách thức bảo đảm tính bền vững cho thành quả giảm
nghèo.
Từ nhận thức nêu trên, có thể cụ thể hoá quan niệm GNBV trên các
khía cạnh sau:
- Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng, tỷ lệ hộ nghèo
giảm theo từng năm, từng giai đoạn.
13
- Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là các
điều kiện sống cơ bản về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở, và
người nghèo cũng được tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội
cơ bản.
- Người nghèo có được nhiều hơn các cơ hội để vươn lên tự thoát
nghèo và phát triển thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách giảm
nghèo đồng bộ và có tính khả thi của Đảng và Nhà nước.
- GNBV là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với
5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận
thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết
được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn
hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất.
1.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.1. Quan niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách công: Có nhiều cách tiếp cận khi quan niệm về chính sách
công, nhưng nhìn chung các quan niệm đều thống nhất rằng: “Chính sách
công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà
nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống theo mục
tiêu xác định” [5, tr.627]
Trong hệ thống các chính sách của nhà nước, chính sách GNBV là một
chính sách quan trọng của quốc gia. Chính sách GNBV được thể hiện trong
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về GNBV bao gồm những nội
dung (hợp phần) liên quan mật thiết đến các lĩnh vực; kinh tế, văn hóa – xã
hội, giáo dục, y tế...Chính sách GNBV được thiết kế với nhiều hợp phần quan
trọng như; hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người nghèo (i); y tế cho người nghèo
(ii); tín dụng ưu đãi đối với người nghèo (iii); hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao
nhận thức, hiểu biết pháp luật của người nghèo, (iv); xây dựng cơ sở hạ tầng
14
cho vùng nghèo (v)...những hợp phần này là những hợp phần chủ yếu của
chính sách GNBV nhằm thay đổi căn bản tình trạng đói nghèo của quốc gia
hoặc của một địa phương nhất định.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách GNBV là tập
hợp những quyết định, quy định của nhà nước được cụ thể hóa trong các
chương trình, dự án cùng với nguồn lực, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm
tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo hay
huyện nghèo với mục đích cuối cùng là GNBV.
1.2.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
* Quan niệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Một chính sách khi được hoạch định bao giờ cũng hướng tới giải quyết
một vấn đề nào đó đang phát sinh trong đời sống xã hội để đạt được những
giá trị nhất định, vừa phù hợp với ý chí của nhà nước vừa phù hợp với mong
muốn, nguyện vọng của nhân dân. Trong chu trình chính sách, tổ chức thực
hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là trung tâm kết
nối các bước của chu trình chính sách, là bước hiện thực hóa chính sách trong
đời sống xã hội và như vậy nếu thiếu giai đoạn này thì việc hoạch định ra
chính sách sẽ trở nên vô nghĩa.
Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính
sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách GNBV, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần
phải đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những
cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
15
Từ những luận giải trên đây có thể đi đến một quan niệm cơ bản về
thực hiện chính sách GNBV như sau: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững là toàn bộ quá trình đưa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy
trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo đang
diễn ra đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời
gian nhất định.
Quá trình thực hiện chính sách GNBV bao gồm hai nội dung cơ bản là:
ban hành các văn bản, các Chương trình, Dự án thực thi chính sách (i) và tổ
chức triển khai thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách
GNBV (ii).
Trong luận văn này tôi tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách GNBV tại quận Sơn Trà ở nội dung thứ hai của
quá trình thực hiện chính sách đó là công tác tổ chức triển khai thực hiện
chính sách GNBV.
* Mục đích của thực hiện chính sách GNBV
Thực hiện chính sách GNBV cho các đối tượng thuộc diện nghèo ở
nước ta nhằm giảm bớt khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội, từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, phát triển các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu
tổng quát xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
* Những yêu cầu của thực hiện chính sách GNBV
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình
chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một
hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi
quá trình.
16
- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực hiện chính sách GNBV
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách là
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút
các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các
chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách...
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại
biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã
hội, mà các nhóm lợi ích sẽ được hưởng thụ khác nhau. Nhà nước thường ra
tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tượng thụ hưởng trong xã hội hội
bằng chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng
ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính
sách của Nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại
lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và toàn xã hội.
* Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Để đảm bảo cho chính sách GNBV nhanh chóng và dễ dàng đi vào đời
sống xã hội, chúng cần phải được cụ thể hóa bằng những kế hoạch, hành động
cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động và có
kết quả, hiệu quả.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV bao gồm những nội
dung cơ bản như: kế hoạch về tổ chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các
nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách GNBV; dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức,
điều hành...
+ Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
17