VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ
NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ MINH TUẤN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN
CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành : Chính sách công
Mã số : 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một
cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao
chép của bất cứ luận văn nào và chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Đà Nẵng, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Minh Tuấn
năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đặc biệt là
Khoa Chính sách công đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm
nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi đặc biệt cám ơn thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Đính đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luận văn cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người đã
giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra
kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã động
viên và tạo động lực để tôi hoàn thành luận văn này một cách tốt đẹp.
Đà Nẵng, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Minh Tuấn
năm 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN XÂY DỰNG KHU DÂN
CƯ NÔNG THÔN KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ......................................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước về nông thôn ......................................................................... 11
1.3. Vai trò, ý nghĩa xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu........................ 13
1.4. Các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 14
1.5. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng khu dân cư kiểu mẫu ......................... 21
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng khu dân cư kiểu mẫu trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................ 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
MỚI KIỂU MẪU TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................... 32
2.1. Tổng quan về Văn phòng điều phối chương trình Nông thôn mới huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................ 32
2.2. Tình hình triển khai khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ......................................................... 33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu tại
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 56
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI
KIỂU MẪU Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 63
3.1. Quan điểm và phương hướng về xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu63
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị, đề xuất .............................................................. 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
BCH
Ban chấp hành
BKHCNMT-BXD
Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường - Bộ Xây dựng
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trường
HĐND
Hội đồng nhân dân
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
UBND
Ủy ban nhân dân
UVBTV
Ủy viên ban thường vụ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
Tên bảng
Các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu
Trang
14
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
2.1.
Nhà ở đạt chuẩn
38
2.2.
Nhà ở sắp xếp gọn gàng
38
2.3.
Công trình phụ trợ trước
39
2.4.
Công trình phụ trợ sau
39
2.5.
Chuồng trại chưa được xử lý
40
2.6.
Hố biogas
40
2.7.
Hàng rào thép trước
41
2.8.
Hàng rào cây
41
2.9.
Đường giao thông đạt chuẩn
43
2.10.
Nhà văn hóa xã Quế Xuân
45
2.11.
Khu thể thao xã Hương An
45
2.12.
Hệ thống điện phủ rộng khắp trong huyện
46
2.13.
Trò chơi truyền thống
50
2.14.
Trường mầm non tại xã Phúc Trạch
50
2.15.
Khám bệnh tại trạm y tế xã Phú Phong
50
2.16.
Tổ chức tuyên truyền
54
2.17.
Tuyên truyền chủ trương, chính sách tại xã Hương An
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp;
phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp
sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Đây chủ trương đúng đắn, kịp
thời của Đảng, hợp lòng dân. Các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đã
tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện; bộ máy chỉ đạo thực hiện
Chương trình được hình thành khá đồng bộ; nhiều cơ chế chính sách được ban
hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc đảy tiến độ triển khai
Chương trình.
Do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi…) còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống
cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được
quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện
nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn
chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống
cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó
khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường
tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn
chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.Do
thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu
vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều
yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa
1
phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở
dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.Do yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và
lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.Mặt khác, mục tiêu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không
thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.
Từ năm 2014, tỉnh Quảng Nam nói chung cũng như huyện Quế Sơn nói riêng
đã bắt đầu thực hiện chương trình Nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020.
Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam là huyện đặc thù là huyện vùng núi, nền kinh tế
dựa vào nông nghiệp là chủ yếu vì vậy rất cần những chương trình, dự án để phát
triển kinh tế của vùng; và chương trình NTM là một trong những chương trình như
vậy. Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu là một trong những sáng tạo của
tỉnh Quảng Nam trong quá trình xây dựng NTM. Xây dựng khu dân cư NTM kiểu
mẫu được khẳng định là việc làm góp phần hiện thực hóa 19 tiêu chí trong xây dựng
NTM và thực hiện tái cấu trúc cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo ra diện
mạo mới cho nông thôn và giúp nhân dân nâng cao đời sống. Xây dựng khu dân cư
NTM kiểu mẫu bắt đầu được triển khai từ đầu năm 2010, với sự quan tâm chỉ đạo,
hướng dẫn của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Hội làm vườn và trang
trại tỉnh, sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể từ huyện đến cơ sở, đến nay toàn huyện Quế Sơn có 04 thôn đã hoàn thành
và được tỉnh công nhận đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu gồm: thôn Nam Trà,
xã Hương Trà, thôn Hải Thịnh, xã Gia Phổ, thôn 2 xã Phúc Trạch và thôn 3 xã Phú
Phong. Bên cạnh đó huyện Quế Sơn quyết tâm phải có ít nhất 1 đến 2 thôn đạt khu
dân cư NTM kiểu mẫu trong mỗi xã.
2
Để làm rõ hơn về thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
chương trình xây dựng NTM nói chung và xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu
nói riêng, học viên chọn đề tài “Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
trong xây dựng Nông thôn mới tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam: Thực trạng và
giải pháp” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng NTM là một vấn đề đang được Đảng và nhà nước quan tâm đây là
vấn đề cấp thiết hiện nay đã được một số cá nhân nghiên cứu, nhằm để đưa các giải
pháp để giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình xây dựng NTM. Sau đây là
một số công trình nghiên cứu đáng chú ý về việc xây dựng nông thôn mới:
- Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết
X của Bộ Chính trị” do PGS.TSKH. Lê Đình Thắng chủ biên, NXB Chính trị Quốc
gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề
nghiên cứu, như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt
Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, phân tích một số chính sách cụ thể
như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta.
- Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” do GS. TS Bùi Xuân Lưu chủ biên, NXB Thống kê ấn hành
năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trưng cơ bản của
hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng
như hạn chế của nông nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến
nghị việc sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp,
nông thôn nước ta hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
- Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. Đây là công trình
nghiên cứu rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục
về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung
cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên
3
giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới,
hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới,
những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển
nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo,
nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản…
- Sách: “Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của tác
giả Vũ Văn Phúc, NXB Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội, năm 2012. Nội dung
cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy
hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường...
- Công trình nghiên cứu do PGS.TS. Vũ Trọng Khải chủ trì được NXB Nông
nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát
triển của nông thôn ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu này được xuất bản trên cơ
sở đề tài cấp Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng
mô hình phát triển kinh tế- xã hội NTM, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh
thời đại”.
- Đề tài: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt
Nam - con đường và bước đi”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2006 do
GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm đã đề cập đến nội dung phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời gian tới.
-Báo Nhân dân điện tử ngày 18/12/2018 với bài viết Xây dựng xã nông
thôn mới kiểu mẫu với nội dung: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, đã có nhiều địa phương khi Chính phủ chưa ban hành tiêu chí xã nông
thôn mới kiểu mẫu, đã chủ động xây dựng các mô hình xã nông thôn mới kiểu
mẫu, nông thôn mới nâng cao: Ngôi làn kiểu mẫu, khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu.
4
- Cổng Thông tin điện tử Hội Nông dân Việt Nam ngày 24 tháng 02 năm 2019
với bài viết Xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, lấy vai trò của cộng đồng dân cư
là chính với nội dung: Xây dựng NTM là nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, quan trọng và
có tính chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần
thứ 7 BCHTƯ Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là
chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng, Nhà nước, đã được nhân dân đồng tình
và hưởng ứng tích cực. Khuyến khích các địa phương chủ động, sáng tạo xây dựng
mô hình xã NTM kiểu mẫu, khu dân cư NTM kiểu mẫu. Thực hiện chủ trương đó,
nhiều tỉnh, Thành phố đã tích cực, chủ động trong tổ chức nâng cao chất lượng tiêu
chí NTM, xây dựng khu dân cư NTM và ban hành tiêu chí xã NTM kiểu mẫu.
- Phương Nhi, Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu,
Chinhphu.vn (11/5/2018). Bài báo đã phân tích các nội dung trong Kết luận số
173/TB-VPCP của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị toàn
quốc triển khai xây dựng mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu
năm 2018: Việc xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu sẽ tạo
nền tảng quan trọng để hướng tới xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu và huyện
nông thôn mới kiểu mẫu, trong đó, cốt lõi là nâng cao vượt bậc đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân nông thôn. Xây dựng và ban hành tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể
xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, làm căn cứ để chỉ đạo,
thực hiện, xét công nhận mức đạt chuẩn phù hợp với điều kiện thực tiễn và phát huy
tối đa lợi thế của địa phương. Khi triển khai xây dựng khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu phải lấy vai trò của cộng đồng dân cư là chính, phải để cộng đồng dân cư
tự bàn bạc, thống nhất lựa chọn lĩnh vực phù hợp, là điểm mạnh của cộng đồng để
phấn đấu trở thành kiểu mẫu; Nhà nước chỉ là người hướng dẫn, hỗ trợ, đưa ra các
tiêu chí phù hợp để xét, công nhận và công bố.
- Lê Văn Phụng, Thực trạng và giải pháp xây dựng khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu trên địa bàn huyện, Cổng Thông tin điện tử huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam, ngày 24 tháng 02 năm 2019. Bài báo đã phân tích thực trạng và xác
định rõ một số giải pháp cần tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng
5
NTM ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến : Một là, tập trung
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM gắn
với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Hai là, cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh chỉ đạo trong xây dựng
NTM, khu dân cư NTM kiểu mẫu, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc. Ba
là, các ngành, địa phương vào cuộc một cách quyết liệt, đồng bộ, trên cơ sở các tiêu
chí được phân công phụ trách, các ngành có kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương thực hiện đạt các tiêu chí theo lộ trình, kế hoạch đề ra; gắn
trách nhiệm hoàn thành các tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu được phân công với
nhiệm vụ của ngành và công tác thi đua hằng năm.Bốn là, tranh thủ và huy động
nhiều nguồn lực để xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; thực hiện tốt việc lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án, sự đóng góp của các HTX, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn để tạo ra nguồn lực tổng hợp, đặc biệt tích cực huy động nguồn lực
trong nhân dân để xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu theo phương châm “Dân làm
Nhà nước hỗ trợ”, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội cùng chung tay
xây dựng NTM.Năm là, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính
sách hỗ trợ của Nhà nước, huy động tối đa các nguồn lực để tạo khâu đột phá trong
xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó chú trọng việc đầu tư hỗ trợ phát triển
sản xuất để nâng cao thu nhập và mức sống của người dân. Sáu là, tập trung đột phá
về xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH quan trọng, đồng bộ cho nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt là giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa; đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, giải quyết việc làm, đẩy mạnh phát triển sản xuất, giảm nghèo
nhanh, bền vững. Bảy là, xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu thực chất, bền vững
trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác
định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Quyết tâm
xây dựng thành công khu dân cư NTM kiểu mẫu trên quê hương Tiên Phước.
Những công trình nghiên cứu khoa học trên cùng nghiên cứu về chương trình
xây dựng NTM là những tài liệu quý giá giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu về
6
vấn đề xây dựng NTM. Tuy nhiên những đề tài, luận văn trên chưa có đề tài nào
nghiên cứu về tình hình xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong xây
dựng NTM, khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu là một sáng tạo của Quảng Nam
trong quá trình xây dựng NTM, để thực hiện tốt hơn và hiệu quả hơn 19 tiêu chí của
xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, đề tài của em đã có sự thay đổi về: chủ thể nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu. Đề tài
nghiên cứu cơ sở lý luận của xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong
xây dựng NTM, về thực trạng xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong
xây dựng NTM, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả trong quá trình xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng và
xây dựng NTM nói chung trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng NTM
nói chung và Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về xây dựng NTM và xây dựng khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu.
- Phân tích thực trạng xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa
bàn Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng NTM
nói chung và xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong xây dựng Nông
thôn mới
4.2. Phạm vi nghiên cứu
7
- Phạm vi: Trên địa bàn huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Số liệu về tình hình xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu trên địa bàn Huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam được tác giả nghiên cứu trong
giai đoạn 2010 - 2018 và các đề xuất ra các giải pháp nhằm xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu trong thời gian tới
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên quan điểm của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước
chương trình xây dựng NTM nói chung và Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu nói
riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập, tổng
hợp và phân tích số liệu, so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng NTM và xây dựng khu dân cư nông
thôn mới kiểu mẫu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn (Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008); Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 được Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010; Quyết định số 691/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2018 về tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 20182020; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2009 của BCH Đảng bộ tỉnh
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Quảng Nam giai đoạn 2009-2015 và định
hướng đến năm 2020; Quyết định số: 2663 /QĐ-UBND ngày 26 /7/2016 của UBND
tỉnh Quảng Nam về 10 tiêu chí xây dựng khu dân cư nông thôn kiểu mẫu.
- Đề xuất một số giải pháp và đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng
chương trình nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam nói chung và xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng trên địa bàn huyện Quế Sơn nói riêng.
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện xây dựng khu dân cư nông thôn kiểu
mẫu trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực trạng xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trong
xây dựng Nông thôn mới tại tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xây
dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ
NÔNG THÔN KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân
dân xã" [2]
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
10
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn
đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... [23]
1.2. Quản lý nhà nước về nông thôn
1.2.1. Khái niệm quản lý
- Theo Từ điển tiếng Anh, từ quản lý (Management) được dùng với nghĩa vừa
quản lý, vừa điều khiển các tổ chức công việc.Theo Tự điển tiếng Việt, thuật ngữ
quản lý được hiểu: Thứ nhất, đó là trông coi và giữ gìn (như quản lý hồ sơ, quản lý
vật tư). Thứ hai: đó là tổ chức và điều khiển các hoạt động của con người theo yêu
cầu nhất định [26, tr 884].
- Các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu về thuật ngữ quản lý,
nhất là do yêu cầu quản lý nhân sự trong cơ quan doanh nghiệp, trong các lĩnh vực
hoạt động xã hội và trong mọi tổ chức đơn vị: C.Mác cho rằng: “Mọi lao động
chung hoặc lao động xã hội trực tiếp ít hay nhiều đều cần có người quản lý…” [36,
tr 242]. Hai tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Hard cho rằng: “Quản lý là quá trình
làm việc cùng và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để
hoàn thành các mục đích có tổ chức” [37, tr 67]. Các nhà doanh nghiệp Mỹ cho
rằng: “Quản lý là đưa những nguồn vốn về con người và của cải vào các đơn vị tổ
11
chức và năng động để đạt được mục tiêu, một mặt bằng cách thoả mãn tối đa người
hưởng lợi, mặt khác đảm bảo tinh thần tình cảm về thực hiện cho người cấp vốn”.
- Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý
đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm". Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà
mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành
là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.Hard Koont: "Quản lý là xây
dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả
mục tiêu đã định". Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của
nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
- Ngoài ra còn có quan niệm cho rằng: Quản lý là hoạt động có tính tổ chức
nhằm duy trì và phát triển một tập hợp người để cùng nhau thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ và mục tiêu đã được đặt ra: “Quản lý là quá trình phối hợp các hoạt
động liên quan đến mục đích công việc để chúng được triển khai một cách có hiệu
quả và hiệu xuất tốt thông qua những người khác”; “Quản lý là việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả và đạt hiệu xuất tốt, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức”1. Tác giả Nguyễn
Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế…. bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo
ra các môi trường và các điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [38].
Tóm lại, quản lý (Management) là sự tác động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) bằng một hệ thống các chính
sách, luật lệ, nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đặt
ra một cách hiệu quả nhất
1
Robin và cộng sự. 2003
12
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn
Là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của
xã hội nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục đích ổn
định và phát triển nông thôn.
1.2.4. Khái niệm về khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
Là xây dựng khu dân cư theo một mẫu cụ thể, theo đó tạo ra hàng loạt những
khu dân cư khác cùng một kiểu mẫu như nhau.
1.3. Vai trò, ý nghĩa xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
Qua thực tế xây dựng NTM tại các thôn của những xã đạt chuẩn NTM theo 19
tiêu chí, vẫn chưa thấy một hình mẫu điển hình NTM ở cấp thôn, nhất là mô hình
mẫu về kinh tế, cảnh quan, môi trường. Hiện tượng bê-tông hóa hàng rào gia tăng,
chặt bỏ cây xanh làm phá vỡ những nét đẹp làng quê Việt Nam. Các vườn hộ từ
trước đến nay thường phát triển không có quy hoạch, tùy tiện, thì nay cũng gần như
giữ nguyên tình trạng đó. Những nét đẹp văn hóa truyền thống từ ứng xử văn hóa
đến các hoạt động cộng đồng chuyển biến theo chiều hướng tích cực chưa đáng
kể… Trong khi cấp xã đã có bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM thì ở cấp thôn chưa có
bộ tiêu chí để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện và đánh giá ở cấp thôn, nhất là
để xây dựng thôn kiểu mẫu. Vì vậy, BCĐ xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam quyết
định xây dựng thêm tiêu chí thứ 20 để người dân thực hiện.
Diện mạo các khu dân cư đã có những chuyển biến khá rõ nét, nhiều tuyến
đường giao thông được nâng cấp, bê tông hoá đạt chuẩn NTM, nhiều hộ gia đình đã
biết sắp xếp, chỉnh trang lại nhà cửa, cũng cố và bảo vệ được vẻ đẹp của các làng
13
quê truyền thống…
Xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, không chỉ góp phần tạo dựng
các khu dân cư xanh, sạch, đẹp mà ý thức của người dân với cộng đồng càng được
nâng cao. Người dân tham gia hội họp, bàn bạc, đóng góp tích cực hơn, trách nhiệm
hơn. Các hủ tục về tang lễ, cưới hỏi đã giảm hẳn và mang tính cộng đồng. Quy định
về xử lý rác thải được bà con chấp hành nghiêm. Các nhóm hộ được phân công
quản lý từng đoạn đường và đều tiến hành vệ sinh hằng ngày… Đến nay, nhiều
người dân ở trong tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Quế Sơn nói riêng đang tính
giữ hồn quê bằng những ngôi nhà xinh xắn nằm trong khuôn viên xanh.
1.4. Các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
trong xây dựng nông thôn mới
Bảng 1.1. Các tiêu chí trong xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
TT
1
Tên
Nội dung tiêu chí
tiêu chí
Chỉ tiêu
KV1
KV2
70%
90%
- Tỷ lệ km đường có mặt đường sạch, không 100%
100%
Giao thông 1.1. Đường trục chính thôn
- Tỷ lệ km đường được cứng hóa (bê tông hoặc
nhựa) đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp B (nền đường
rộng tối thiểu 4,0 m; mặt đường rộng tối thiểu 3
m).
lầy lội và đảm bảo không ứ đọng nước vào mùa
mưa
- Cắm mốc đầy đủ hành lang đường theo quy
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
hoạch NTM được duyệt.
- Có biển báo giao thông đầu các trục thôn
(biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn...).
- Đường phải có tổ tự quản của thôn ở mỗi trục
đường thôn.
14
TT
Nội dung tiêu chí
Tên
Chỉ tiêu
tiêu chí
- Đường không thiết yếu không bị lầy lội vào
Đạt
Đạt
70%
90%
- Tỷ lệ km đường có mặt đường sạch, không 100%
100%
mùa mưa
1.2. Đường ngõ, xóm
- Tỷ lệ km đường có nền cứng đạt chuẩn tối
thiểu cấp C (nền đường rộng tối thiểu 3m; mặt
đường rộng tối thiểu 2 m)
lầy lội và đảm bảo không ứ đọng nước vào mùa
mưa
- Đường phải có tổ tự quản ở mỗi trục đường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
ngõ, xóm. Mỗi đoạn đường ngang qua nhà dân
đều có phân giao cho các hộ giữ gìn vệ sinh môi
trường, đảm bảo sạch đẹp.
2
Điện
- Hệ thống điện đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
ngành điện (lưới điện, trạm biến áp phân phối
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo khoảng cách
an toàn, chất lượng điện đảm bảo sự ổn định của
điện áp trong mức cho phép)
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường 100%
100%
xuyên, an toàn từ các nguồn điện.
- Tỷ lệ các tuyến đường trục chính của thôn có
50%
80%
50%
80%
hệ thống điện chiếu sáng
- Tỷ lệ các tuyến đường ngõ, xóm của thôn có
hệ thống điện chiếu sáng
15
TT
3
Nội dung tiêu chí
Tên
Chỉ tiêu
tiêu và
chí
Vườn
3.1. Vườn hộ gia đình
nhà ở hộ
- Số hộ đã thực hiện chỉnh trang vườn nhà
80%
90%
gia đình
- Tổng diện tích đất vườn còn lại (sau khi bố trí
50%
80%
Đạt
Đạt
80%
100%
- Tỷ lệ hộ có nơi để dụng cụ sản xuất, thiết bị 60%
80%
chuồng trại chăn nuôi, ao thả cá, sử dụng cho
mục đích cần thiết khác nếu có) được trồng các
loại cây do ngành nông nghiệp khuyến cáo, phù
hợp với quy hoạch vùng sản xuất của địa
phương để tăng thu nhập; có áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất; đảm bảo cảnh quan
đẹp; không có cây tạp trong vườn.
- Nông sản sản xuất tại vườn đảm bảo an toàn
thực phẩm
- Tỷ lệ hộ có chuồng trại chăn nuôi đúng quy
trình kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp
ứng đủ điều kiện về địa điểm, điều kiện vệ sinh
theo quy định tại Quyết định số 47/2014/QĐUBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam và các quy định khác nếu có.
máy móc và vật tư nông nghiệp an toàn, gọn
gàng, đảm bảo vệ sinh môi trường
3.2. Hàng rào, cổng ngõ: Tỷ lệ hộ có hàng rào 60%
70%
(hàng rào bằng cây xanh hoặc hàng rào khác
được phủ cây xanh, trồng hoa), cổng ngõ được
xây dựng, cải tạo sạch đẹp, hài hoà với cảnh
quang làng quê.
3.3. Nhà ở và các công trình phụ trợ
- Không có nhà tạm, nhà dột nát.
16
Đạt
Đạt
TT
Nội dung tiêu chí
Tên
tiêu chí
Chỉ tiêu
- Tỷ lệ nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn (theo quy >80%
>90%
định tại Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày
07/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam và
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định này,
nếu có).
- Nhà ở có kiến trúc, mẫu mã phù hợp với
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
phong tục, tập quán, giữ được nét đặc trưng văn
hoá của địa phương; đảm bảo gọn gàng, ngăn
nắp, sạch sẽ, vệ sinh...
4
Thu nhập
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của khu
dân cư nông thôn mới kiểu mẫu hơn ít nhất là
15% so với thu nhập bình quân đầu người/năm
của xã
5
Hộ nghèo
Tỉ lệ hộ nghèo đạt chuẩn nông thôn mới theo < 8%
quy định và được tính theo từng khu vực
Không còn
hộ nghèo
(không tính
hộ nghèo
không có khả
năng thoát
nghèo)
6
Văn hóa,
6.1. Văn hóa
giáo dục, y a. Nhà văn hóa thôn
tế
- Có nhà văn văn hóa và khu thể thao thôn đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
chuẩn theo quy định.
- Có Quy chế và Kế hoạch hoạt động nhằm thu
hút mọi người tham gia phong trào trong thôn.
- Nhà văn hoá thôn có tường rào, cổng ngõ;
khuyến khích làm hàng rào bằng cây xanh hoặc
17