Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Chính sách phát triển phong trào thể thao quần chúng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.96 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN CHANH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
THỂ THAO QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN CHANH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO
THỂ THAO QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chính sách phát triển phong trào thể thao quần
chúng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn n này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận văn

Lê Văn Chanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN PHONG
TRÀO THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG ............................................. 7
1.1. Thực hiện chính sách công ............................................................................. 7
1.2. Chính sách phát triển phong trào thể thao quần chúng ................................ 15
1.3. Thực hiện chính sách phát triển phong trào thể thao quần chúng ............... 27
1.4. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển phong trào thể thao quần
chúng

......................................................................................................... 35

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển phong trào thể
thao quần chúng ................................................................................................... 37
1.6. Các phương pháp thực hiện chính sách phát triển phong trào thể thao quần

chúng

......................................................................................................... 41

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
PHONG TRÀO THỂ THAO QUÀN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................. 44
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam........................................................................................... 44
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thể thao quần chúng tại huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam................................................................................. 48
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính phát triển phong trào thể thao quần
chúng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam....................................... 50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO THỂ THAO
QUẦN CHÚNG TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ............. 58
3.1. Quan điểm chỉ đạo, định hướng và những mục tiêu chủ yếu của chính sách
phát triển phong trào thể thao quần chúng .......................................................... 58


3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển phong trào thể thao quần chúng .................................................. 62
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 68
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TDTT


Thể dục thể thao

CSC

Chính sách công

KHCN

Khoa học công nghệ

GDĐT

Giáo dục đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

VĐV

Vận động viên


HLV

Huấn luyện viên

CSVC

Cơ sở vật chất

HCV

Huy chương vàng

HCB

Huy chương bạc

CLB

Câu lạc bộ


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu tất yếu đối với tất cả
các nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực, do đó đòi hỏi nền giáo dục
và toàn xã hội phải đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.

Trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, nhiều phong trào thể dục thể
thao thiết thực, hiệu quả, góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao sức chiến đấu
của quân và dân, cùng cả Dân tộc hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước.
Trong thời gian qua, chính sách về TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, tăng
tuổi thọ được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Đồng thời, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội, nhiều môn thể thao dần được chuyên nghiệp hóa; thể thao
thành tích cao dần tiếp cận với phương pháp tập luyện, thi đấu hiện đại và trình
độ khu vực, góp phần quan trọng thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, mở
rộng hợp tác, đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đối ngoại nhân dân; nâng cao vị
thế, vai trò và quảng bá hình ảnh của đất nước và con người Việt Nam trên
trường quốc tế. Thể thao thực sự trở thành cầu nối hội nhập để văn hóa dân tộc
hoà chung trong dòng chảy văn hóa thế giới.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chiến lược phát triển TDTT Việt
Nam đến năm 2020 đã đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể nhằm thể chế hóa
quan điểm,chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển TDTT của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập, góp phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ
và sức lực đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020. Mục đích của ta là phát triển nền TDTT nước nhà nhằm nâng

1


cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đưa thể thao Việt Nam đến
đỉnh cao mới.
Góp phần vào phong trào TDTD chung của đất nước, tỉnh Quảng Nam đã
có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và nâng cao chất lượng phong
trào TDTD của tỉnh, tổ chức các hoạt động TDTD đến rộng khắp các xã,
phường, thị trấn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ở trong tỉnh. Huyện Nông sơn, là

một huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh
tế - xã hội của huyện đã từng bước phát triển, việc thực hiện các chính sách của
Đảng và Nhà nước về TDTT trên địa bàn huyện đã được quan tâm thường
xuyên, qua đó phong trào TDTT phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình thực
hiện chính sách phát triển TDTT của huyện còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: cơ
sở vật chất (CSVC) tuy đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nguyện vọng
và yêu cầu tập luyện của quần chúng nhân dân nhất là ở cơ sở và cơ quan ban
ngành (chỉ mới đầu tư cho Trung tâm TDTT các huyện, thành phố); công tác
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể về thực hiện chính sách vẫn còn những
hạn chế; chính sách về chế độ đãi ngộ dành cho VĐV thể thao thành tích cao, có
tài năng đặc biệt chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng “chảy máu”
tài năng thể thao; công tác đào tạo VĐV còn nhiều bất cập. Từ thực trạng nêu
trên, chúng tôi chọn đề tài “Chính sách phát triển phong trào thể thao quần
chúng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có nhiều công trình tiếp cận ở nhiều
góc độ khác nhau như:
Tác giả Nguyễn Ngọc Khuê (2018), Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu một số
giải pháp nhằm phát triển TDTT tỉnh Phú Yên” Trên cơ sở đánh giá, phân tích

2


thực trạng hoạt động và các nguyên nhân ảnh hưởng đến TDTT của tỉnh Phú
Yên để làm rõ những hạn chế, yếu kém trong công tác TDTT để đưa ra các giải
pháp pháp phù hợp góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển TDTT tỉnh
Phú Yên.
Tác giả Phạm Nhật Kỳ (2016), Luận văn Thạc sĩ "Nghiên cứu giải pháp

phát triển phong trào thể thao quần chúng ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn đã nêu lên thực trạng phong trào TDTT quần chúng ở huyện nông thôn
mới Phú Ninh, Quảng Nam, chúng tôi đề xuất một số giải pháp thực tiễn có khả
năng thúc đẩy phong trào TDTT quần chúng, qua đó không ngừng nâng cao sự
phát triển đồng bộ giữa các xã trong huyện góp phần vào sự nghiệp TDTT chung
của huyện.
Những công trình nghiên cứu nói trên đánh giá thực trạng và đề ra giải
pháp nhằm phát phát triển một nội dung cụ thể của thể dục thể thao, tuy nhiên
chưa có tài liệu nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển chính sách
phát triển thể dục thể thao từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển phong trào thể thao quần
chúng trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” nhằm nghiên cứu,
phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ
trương phát triển chính sách về phát triển thể dục thể thao của tỉnh trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
thể thao quần chúng, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
thể thao quần chúng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất những
quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chính sách phát triển thể thao
trong thời gian tới ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


Luận văn có 3 nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển phát triển
phong trào thể thao quần chúng.

- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển tại phong trào thể thao
quần chúng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện chính sách phát triển phong trào thể
thao quần chúng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển phong
trào thể thao quần chúng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách
phát triển thể thao quần chúng ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: chủ yếu của đề tài là 5 năm, từ năm 2013 đến năm
2017 nhằm đánh giá kết quả đạt được và chưa đạt được để thấy rõ những thuận
lợi, khó khăn của việc chưa ban hành chính sách và bước đầu tổ chức triển khai
thực hiện chính sách phát triển thể thao của huyện Nông Sơn trong giai đoạn
này. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu định hướng thực hiện chính sách phát
triển thể thao ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 là tìm ra
nguyên nhân của kết quả để có các giải pháp định hướng phát triển chính sách
phát triển phong trào thể thao quần chúng của huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam
trong thời gian đến.
- Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách phát triển
thể thao quần chúng ở huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến nay
và đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển thể thao quần chúng của
huyện đến 2025

4


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Từ những lý luận và cơ sở hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa Mác LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động ''Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại''.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh tài liệu; Phương pháp
phỏng vấn, toạ đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp toán học
thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nhằm đánh giá công tác quản lý và phát triển phong trào tập luyện Thể dục
Thể thao của huyện nhà, qua đó xây dựng kế hoạch, phương hướng, lộ trình phát
triển Thể dục Thể thao quần chúng trong thời gian đến.
Mục tiêu của Thể dục Thể thao quần chúng là tạo ra một xã hội tập luyện
Thể dục Thể thao thường xuyên, ngày một đông đảo, rộng rãi, phong phú, tiến
bộ, nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc. Đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của
nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học
chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi
chính sách, đồng thời nghiên cứu những giải pháp giúp cho các ban, ngành, hội,
đoàn thể tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam hoạch định chính sách có cơ sở khoa
học và thực tiễn, tổ chức thực hiện chính sách phát triển phong trào thể thao tại
huyện đạt hiệu quả cao nhất.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn này

gồm 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề lý luận về chính sách phát triển phong trào thể
thao quần chúng.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển phong trào thể thao quần chúng
tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách phát triển
phong trào thể thao quần chúng tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN PHONG
TRÀO THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG

1.1. Thực hiện chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Chính sách là những hành vi ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn tại
trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người.
- Khác với hai quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng trên
Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về
chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính sách của Nhà nước,
của Chính phủ (do Nhà nước, do Chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính
sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các quan niệm trên
thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính sách công là tính
công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của TS. Đặng Ngọc Lợi
là Nhà nước, Chính phủ, khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính
công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác

động của chính sách).
1.1.2. Thực hiện chính sách công
1.1.2.1. Quan niệm về thực hiện chính sách công
Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của
một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt mục tiêu và đưa chính sách vào cuộc sống. Qua đó,
việc thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức (CBCC) trong thực thi chính sách. Thực trạng năng lực thực hiện chính
sách công ở nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế,

7


bất cập, đo đó nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính
sách có ý nghĩa khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay.
1.1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách công
Vai trò chủ thể việc thực thi chính sách công, góp phần nâng cao niềm tin
của đối tượng quản lý đối với chủ thể chính sách như niềm tin nhân dân đối với
cấp ủy Đảng và chính quyền. Nhận thức tầm quan trọng của ý nghĩa chính sách;
Nhiều năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền đã lãnh chỉ đạo phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị trong việc phối hợp triển khai các chính sách Nhà
nước và đạt được kết quả tốt đẹp.
Nhận thấy, chính sách công có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện và
điều chỉnh chính sách công, nó là giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách
công.
- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công. Những mục tiêu
chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua quá trình thực thi chính sách
công, bởi thực thi chính sách công bao gồm các hoạt động có tổ chức được thực
hiện bởi các cơ quan Nhà nước và các đối tác xã hội hướng tới đạt được các mục
tiêu và mục đích đã tuyên bố trong chính sách công.

- Khẳng định tính đúng đắn của chính sách công. Quá trình ra đời một
chính sách công là hoạch định. Bởi vậy, chính sách công đó có thực sự đúng đắn
hay không chỉ nhận thấy ở thực thi chính sách công. Thực thi chính sách công
cung cấp những bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách công có thích hợp
hay không và các giải pháp chính sách công có thực sự phù hợp với vân để mà
nó hướng tới giải quyết hay không, về phương diện lý thuyết, một chính sách
công được ban hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính
sách công tốt và mới chỉ được thừa nhận bởi các chủ thể ban hành, nhưng khi
triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách công
mới được khẳng định một cách chắc chắn bởi xã hội và đối tượng thụ hưởng
chính sách công.

8


- Thực thi chính sách công để hoàn thiện hơn. Ban hành chính sách công
ban đầu hay chính sách cơ sở thường chỉ mang tính lâu dài về giải pháp để giải
quyết vấn đề công. Chính sách công này sẽ được cơ chế cho phù hợp với tình
hình, thực tế cụ thể trong quá trình thực thi của các cơ quan nhà nước. Nhìn thấy
mục tiêu và giải pháp chính sách công ban đầu, thủ tục hoặc chương trình, dự án
để các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với điều kiện thực thi chính sách. Vì thế,
mối quan hệ hữu cơ giữa giai đoạn hoạch định chính sách, việc phân biệt giữa
chính sách công và hoạch định cho phù hợp.
1.1.2.3. Mục tiêu thực hiện chính sách công
- Hiện thực hóa chính sách công
Chính sách công là chính sách của nhà nước nhằm thực hiện chức năng
quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của mình vì mục tiêu
bảo vệ địa vị thống trị. Do vậy, việc thực thi chính sách công là chuyển tải ý đồ
của giai cấp cầm quyền, giai cấp lãnh đạo thông qua nhà nước bằng sức mạnh
cưỡng chế. Trong quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành

phần, nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng, nhiều thành phần, nhiều giai
cấp tầng lớp khác nhau. Trong hàng loạt các đối tượng có quan hệ với nhà nước
là hoàn toàn không giống nhau: Có những đối tượng quan hệ với nhà nước là
đồng sở hữu như các đối tượng thuộc thành phần kinh tế nhà nước; có những đối
tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với
thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế; có đối
tượng mang tính chất kinh tế tư hữu, kinh tế tiểu nông, liên doanh liên kết đan
xen tạo nên sự chằng chịt của nền kinh tế quốc gia. Trong hệ thống các thành
phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo mang đặc trưng cơ bản của
chế độ xã hội. Việc phát huy những tác dụng của các đối tượng trong quá trình
vận động đến mục đích, Nhà nước phải đề ra cho phù hợp với mỗi vấn đề phát
sinh ở các thành phần kinh tế khác nhau. Quản lý xã hội, kinh tế chính sách trở
thành công cụ được nhà nước dùng để hiểu được thái độ ứng xử của mình đến

9


các đối tượng quản lý. Chúng ta đã thấy quản lý và phát triển nền kinh tế ở từng
thời điểm, nhà nước chủ động ban hành các chính sách để thể mối quan hệ với
các thành phần kinh tế theo mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu chung của quốc gia để thực hiện mục tiêu của chính sách công
Mục tiêu chính sách công có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh
tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết
tất cả các vấn đề có liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá
trình. Ví dụ: Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội được Đảng ta quan xác định
trong cương lĩnh chính trị (thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII,
năm 1991) là vì con người. Để phấn đấu cho mục tiêu này, Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách, trong đó có chính sách làm giàu cho nhân dân và xã hội.
Nhu cầu của con người là toàn diện, không phải chỉ cần thỏa mãn về vật chất
(nhu cầu về lượng) được tạo ra từ các hoạt động kinh tế thông qua chính sách

làm giàu, mà còn rất cần các nhu cầu về chất, về đời sống tinh thần. Nhưng
chúng ta không thể cùng một lúc đáp ứng mọi nhu cầu trong điều kiện xã hội
chưa phát triển. Đảng ta xác định trong hoàn cảnh đất nước hiện nay, trước tiên
cần phát triển kinh tế để đáp ứng những nhu cầu bức xúc của nhân dân, coi đó là
nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ đầu xây dựng xã hội chủ nghĩa. Lấy phát triển
kinh tế làm động lực thúc đẩy các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội hướng tới
mục tiêu phát triển toàn diện của con người. Khi cơ sở kinh tế được đảm bảo tốt
sẽ cho phép phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, vui chơi giải trí và bảo vệ
môi trường v.v…
Cũng tương tự như vậy với việc chọn giáo dục là quốc sách hàng đầu trong
hệ thống chính sách của Nhà nước ta, bởi phát triển giáo dục sẽ nâng cao được
dân trí, đào tạo được nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Trong thời đại
phát triển kinh tế tri thức như hiện nay người dân phải có trình độ văn hóa cao,
năng lực chuyên môn giỏi để nắm bắt và ứng dụng được những kỹ thuật, công
nghệ hiện đại vào đời sống kinh tế – xã hội, mới có thể làm giàu cho mình và

10


cho đất nước.
Như vậy, mục tiêu của quốc gia mang là mục tiêu chiến lược, lâu dài thì
mục tiêu của các chính sách công là mục tiêu chiến thuật, ngắn hạn. Mục tiêu
của các chính sách công phải từng bước thực hiện mục tiêu của quốc gia.
- Thẩm định kết quả của chính sách công
Thế giới quan triết học Mác-Lênin đã khẳng định nhân đạo đến mấy, ý
tưởng dù hay đến mấy, tốt đến mấy, thì đều trở thành không tưởng nếu nó không
được thực hiện một cách chặt chẽ.
Phản ánh nhu cầu chính sách là vấn đề của xã hội đòi để giải quyết mâu
thuẩn đã phát sinh. Ta thấy mục đích nhu cầu đó là chính đáng và bức xúc phải
cần được thỏa mãn để xã hội ổn định, phát triển là vấn đề chính sách công đó lúc

đầu được coi là đúng đắn và ngược lại. Sau khi lựa chọn đúng vấn đề chính sách
công, việc quan trọng tiếp theo là công việc hoạch định đúng chính sách công.
Chính sách công đúng đắn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, cụ thể của một
chính sách, phải tập trung giải quyết tốt những vấn đề kinh tế, xã hội đã đề ra.
Khi một chính sách được triển khai trong toàn xã hội, thì giá trị của nó được
khẳng định và được cả xã hội thừa nhận, đặc biệt là đối tượng trực tiếp thụ
hưởng chính sách này.
- Thực thi làm cho chính sách công ngày càng hoàn chỉnh
Chính sách công là những điều kiện nhất định để chủ thể hoạch định cụ thể.
Điều đó chính sách công khi triển khai thường bị tác động rất lớn đến yếu tố môi
trường, nên dẫn tới thực hiện nó có thể sai lệch với những mục tiêu đã đề ra.
Đồng thời khi hoạch định chính sách công nó còn có thể bị tác động bởi rất
nhiều yếu tố như lợi ích của hoạch định các chủ thể, và tác động các nhóm lợi
ích của chủ thể đứng đầu dẫn đến cơ chế của hệ thống cơ quan hoạch định và thể
chế chính trị của quốc gia, những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạch
định chính sách. Trong khi các quá trình kinh tế, xã hội lại thường xuyên vận
động, phát triển, khi chính sách được hoạch định lại, khi khoảng cách quá lớn về

11


thời gian khi hoạch định dựa vào chủ yếu hiện trạng môi trường sống cho đến
lúc tổ chức thực thi. Điều kiện trên đã bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nên giữa
chính sách công và thực tế xã hội ở giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn những
khoảng cách phải lấy đầy bằng những điều chỉnh về chính sách.
1.1.2.4. Nguyên tắc thực hiện chính sách công
- Nguyên tắc vì lợi ích công cộng:
Đây được xem là nguyên tắc hàng đầu của chính sách vì nó xuất phát từ
đặc trưng cơ bản của chính sách công. Vì nhà nước đại diện cho toàn dân, nên
chính sách hướng về phục vụ cộng đồng người dân, mà ít nhất là phục vụ cho

cộng đồng người dân, các nguyên tắc phục vụ công dân và nó là nó sẽ là những
tác động ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng thụ hưởng chính sách.
- Nguyên tắc quản lý và bắt buộc:
Nguyên tắc phải đảm bảo việc thực hiện chính sách công với mục tiêu
chính sách đã đặt ra. Tuy nhiên, hình thức và mức độ chế tài để đảm bảo được
thực hiện phải cân nhắc, biện pháp mà quá mạnh hay quá yếu đều ảnh hưởng đến
chính sách.
- Nguyên tắc hệ thống:
Chính sách công bao giờ cũng là một tâp hợp các quyết định kèm theo là
hành động của các bên nhà nước, có thể là người dân và doanh nghiệp chứ
không phải là hành động đơn lẻ, hệ thống này bao gồm:
+ Xuất hiện nhu cầu của cộng đồng về chính sách công.
+ Quyết định chính sách.
+ Công bố chính sách.
+ Triển khai thực hiện chính sách công.
+ Đánh giá hiệu quả các chính sách công.
Nhu cầu của cộng đồng phải thể hiên qua: tính phổ biến, hợp lý và khả
năng thông tin, sự quan tâm của các nhà chính trị.
Khi công bố chính sách công của người có thẩm quyền về thủ tục dưới

12


dạng văn bản hay thông tin chính thức. Thực hiện và quản lý chính sách công là
hoạt động đưa chính sách công đến cộng đồng người dân và giám sát quá trình
thực thi chính sách công, đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, định hướng, thời
gian và kinh phí thực hiện.
- Nguyên tắc tập hợp các quyết định:
Chính sách công là tập hợp các quyết định, vấn đề là cần phân biệt quá
trình làm chính sách với làm quyết định của chính quyền. Một khâu trong quá

trình làm chính sách là làm quyết định chính sách, đó là hành vi lựa chọn một
phương án trong nhiều phương án nhất định. Làm chính sách phải mất nhiều
công đoạn, thủ tục về tiến hành hoạch định. Hiếm khi có một chính sách gói gọn
trong một quyết định.
- Nguyên tắc liên đới:
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản khi tiến hành hoạch định chính sách
công và sau một thời gian thực thi thì các cơ quan tổ chức thực thi chính sách
tiến hành đánh giá chính sách công. Bởi vì một chính sách công thường liên
quan đến những chính sách khác về cùng vấn đề và cùng nhóm vấn đề, chúng
thường có sự liên đới giữa chính sách công trước và sau và chính sách công sau
có thể khắc phục, sửa chữa, diễn giải những nhược điểm của chính sách trước đó
để thể hiện tinh thần đổi mới. Một điều quan trọng hơn hết là khi xây dựng chính
sách công là không có sự trùng lặp hay có sự mâu thuẫn với chính sách công
trước đó.
- Nguyên tắc kế thừa lịch sử:
Kế thừa lịch sử là nguyên tắc xây dựng chính sách công mới dựa trên tinh
thần của chính sách công trước đó đã được triển khai và thông qua việc đúc kết
các kinh nghiệm và cải tiến phương pháp thực hiện. Nguyên tắc này làm cho
chính sách phù hợp với điều kiện hiện có, tính khả thi cao hơn và đảm bảo tính
kế thừa liên tục và có tính hệ thống.
- Nguyên tắc quyết định theo đa số:

13


Chính sách công được làm ra theo đa số, tác động vào đa số, tuy nhiên nó
được quyết định theo đa số. Trên cơ sở lý thuyết mà nói thì đây là nguyên tắc
tương đối phù hợp và hiệu quả đến một chính sách vì được quyết định theo đa số.
- Nguyên tắc phân phối công bằng:
Công bằng xã hội là tình trạng mà tất cả mọi người trong một xã hội hay

một nhóm cụ thể nào đó có địa vị và tình trạng pháp lý tương đương nhau ở các
khía cạnh nhất định. Những khía cạnh đó có thể là quyền dân sự - chính trị,
quyền sở hữu tiếp cận đối với các hàng hóa và dịch vụ.
Công bằng xã hội còn là nguyên tắc phân phối các lợi ích, thước đo của
chúng là sự bình đẳng trong các mối quan hệ giữa hưởng thụ và cống hiến.
1.1.2.5. Nội dung thực hiện chính sách công
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công
Việc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện vấn đề về chính sách công
trong quá trình tổ chức thực thi chính sách công là quá trình rất phức tạp, diễn ra
trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các
cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn.
b. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Trong khi kế hoạch triển khai thực hiện đã được thông qua, thì cơ quan nhà
nước mới tiến hành triển khai kế hoạch để tổ chức thực hiện. Qúa trình tuyên
truyền là quá trình rất quan trọng để vận động quần chúng tham gia thực hiện
chính sách công. Đây là một hoạt động có ý nghĩa rất lớn quan trọng đóng vai trò
chủ thể để các đối tượng thực hiện chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
là tốt giúp cho chúng ta hiểu được quyền lợi của các đối tượng chính sách và mọi
người dân hiểu được yêu cầu, mục đích của chính sách; về tính chính sát của
chính sách trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể; và về tính bền vững của chính
sách... để mọi người phải tự giác thực hiện theo yêu cầu của nhà nước.
c. Phân công, phối hơp thực hiện chính sách công
Sau khi tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các đơn vị, cơ quan

14


để tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch đã được phê duyệt. Chính
sách công đùa hỏi phải đảm bảo tính kha học và nó được mô tả ở nhiều khía
cạnh khác nhau, vì vậy số lượng cá nhân và tổ chức được tham gia thực thi chính

sách là rất lớn. Đây là một hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình
sáng tạo để chính sách thực hiện một cách chủ động và luôn duy trì chính sách
được ổn định, để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của chính sách đó.
d. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm chính sách
Chúng ta phải nhận định về giá trị để đánh giá chính sách và đúc kết để
thu được khi thực hiện một chính sách công. Đây là giai đoạn quan trọng trong
quy trình CS. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các kết quả của
CSC với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả KT-XH đạt được thông qua việc
thực thi CS trên thực tế.việc đánh giá CSC được tiến hành dựa vào 1 số kỹ thuật
đánh giá và các tiêu chí KT-XH nhất định. Sau khi đánh giá CS có thể phát hiện
thấy những vấn đề mới nảy sinh cần được giải quyết bằng chính sách mới.
1.2. Chính sách phát triển phong trào thể thao quần chúng
1.2.1. Khái niệm về thể dục, thể thao
Thể dục là tất cả những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy trì
sự vừa vặn của cơ thể và sức khỏe nói chung. Nó có thể được thực hiện nhằm vài
lý do khác nhau [35].
Thể thao là hình thức thi đấu đặc biệt chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận
động thể lực nhằm phát huy khả năng chuyên biệt để đạt thành tích thể thao cao
nhất [35].
1.2.2. Thể thao quần chúng
Thể thao quần chúng là một hoạt động tập luyện để mọi người vui chơi giải
trí, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân nhằm thỏa mãn nhu cầu giữ gìn
sức khỏe ,tăng cường thể chất và tinh thần của bản thân và tham gia các hoạt
động văn hoá - xã hội của cộng đồng[21].
Thể thao quần chúng bao gồm nhiều loại hình như thể dục thể thao giải trí,

15


thẩm mỹ, thể dục thể hình, dưỡng sinh, thể dục thể thao trị liệu... Đối tượng của

thể dục thể thao quần chúng là nhân dân, trong đó bao gồm có nam, nữ, già, trẻ,
những người thương tật. Thể dục Thể thao quần chúng là một hoạt động tập
luyện và vui chơi giải trí, thi đấu thể thao của các đối tượng nhân dân nhằm thỏa
mãn nhu cầu giữ gìn sức khỏe, tăng cường thể chất và tinh thần của bản thân, tập
luyện để thảo mãn như cầu của bản thân, bằng mọi phương tiện, bài tập, dưới
mọi hình thức, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh [21].
1.2.3. Phong trào thể thao quần chúng
Phong trào thể thao quần chúng là phong trào xã hội có tính bền vững của nhân
dân tập Thể dục thể thao tự giác để thỏa mãn nhu cầu bản thân bằng mọi phương tiện,
bài tập, dưới mọi hình thức tổ chức, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh.
1.2.4. Nội dung của chính sách phát triển phong trào thể thao quần
chúng
Phát triển phong trào TDTT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta và phong trào thể dục quần chúng đã phát triển mạnh mẻ trên cả nước. Từ đó
tới nay, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển phong
trào TDTT đã được ban hành và nó trở thành “một yêu cầu khách quan, là một
bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và
nâng cao sức khỏe, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, góp
phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế- xã hội, an
ninh và quốc phòng của đất nước”. [6]
Chính sách phát triển thể dục, thể thao được quy định cụ thể của luật thể
thao như sau:
- Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực,
tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho
nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết
giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể

16



thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui
chơi, giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân
được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định
của pháp luật.
-

Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Nội dung Chính sách phát triển thể dục, thể thaođược Hướng dẫn cụ thể tại
Điều 2, Nghị định số112/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007của Chính phủ:
- Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được bố trí tăng dần hàng
năm; phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển
sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập dự toán, phân bổ và quản lýNgân sách nhà
nước chi cho thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 4, Nghị định số112/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy
định rõ nội dung phát triển thể dục, thể thao quần chúng như sau:
1. Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp và đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển thể
dục, thể thao quốc gia.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng
a) Công trình thể dục, thể thao công cộng, bao gồm:
- Sân vận động;

- Sân tập thể thao;
- Nhà tập luyện, thi đấu thể thao;

17


- Bể bơi;
- Các công trình thể dục, thể thao khác.
b) Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm nguồn lực để xây dựng các công trình
thể thao công cộng tại địa phương theo quy định sau:
- Mỗi thôn, làng, ấp, bản phải có sân tập thể thao đơn giản;
- Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao
quy định tại điểm a khoản này;
- Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện) phải có ít nhất hai trong các công trình thể dục, thể thao cấp huyện:
sân vận động, bể bơi, nhà tập luyện thể thao;
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có các công trình thể dục,
thể thao cấp tỉnh: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu thể thao.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao
trong các lĩnh vực sau:
a) Xây dựng, khai thác các công trình thể dục, thể thao công cộng;
b) Thành lập các câu lạc bộ thể dục, thể thao quần chúng;
c) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức cho mọi người tham gia tập luyện thể
dục, thể thao;
d) Giúp đỡ, hỗ trợ để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
xây dựng chương trình bài tập và hướng dẫn người khuyết tật tập luyện; đầu tư
nghiên cứu và sản xuất các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật tập
luyện, thi đấu thể dục, thể thao;
đ) Giúp đỡ, hỗ trợ để người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao; phổ
biến các phương pháp tập luyện cho người cao tuổi; phối hợp với Hội người cao

tuổi thành lập câu lạc bộ thể dục, thể thao người cao tuổi ở xã, phường, thị trấn.
+ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 Thủ tướng đã phê duyệt
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020
+ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng

18


cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm
2020 cũng khẳng định: phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội,
là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân; góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối
sống và môi trường văn hóa lành mạnh; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
luôn xác định mục tiêu đầu tư cho TDTT và cho sự phát triển của con người Việt
Nam, đẩy mạnh việc giữ gìn, tôn vinh những giá trị bản sắc dân tộc. Đây là ý
nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển TDTT về mặt toàn diện
và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Với những quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đã thu hút xã hội hóa về
mọi mặt và huy động các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng CSVC TDTT; đổi
mới phương châm quản lý, phát huy các mặt mạnh để không ngừng phát triển
nền TDTT nước nhà, đồng thời nó còn phát động các hoạt động TDTT toàn
quốc. Qua đó, vấn đề TDTT nước ta đã có những bước khởi sắc nhất định.
Những hoạt động TDTT của người cao tuổi, người khuyết tật cũng được quan
tâm hơn, thể hiện qua các hội thi được tổ chức đều đặn hằng năm. Công tác
GDTC trong nhà trường cũng có những chuyển biến tích cực cả về hình thức lẫn
nội dung.Thể thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả, một số môn đã vươn
đến trình độ châu Á và thế giới
1.2.5. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển
phong trào thể thao quần chúng

1.2.5.1. Quan điểm của Đảng về chính sách phát triển thể thao quần chúng
Công tác TDTT có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao sức khoẻ của
nhân dân, góp phần làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần, xây dựng lối
sống lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Đảng ta luôn coi phát triển TDTT là một
bộ phận quan trọng thuộc chính sách xã hội.
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển TDTT mà chúng ta đã

19


×