Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại bán đảo sơn trà, thành phố đà nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ TẤN SỰ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ RỪNG
TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ TẤN SỰ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ RỪNG
TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương, người
đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Hạt Kiểm Lâm
Quận Sơn Trà, Ủy ban nhân dân Quận Sơn Trà, Ủy ban nhân phường Thọ
Quang, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong nhận được sự góp ý
của quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Ngô Tấn Sự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ RỪNG............................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 9
1.2. Nội dung của chính sách bảo vệ rừng ............................................................ 13
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng ..................................... 17
1.4. Các chủ thể thực hiện chính sách bảo vệ rừng............................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng . 24
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại một số địa phương ....... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ
RỪNG TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............... 35
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xă hội ................................................ 35
2.2. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại
Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng ................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.................................................................................. 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢTHỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ RỪNG TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 71
3.1. Quan điểm và mục tiêu trong thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.................................................................................. 71
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.................................................................................. 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PCCC

: Phòng cháy chữa cháy


UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng
Hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp tại Bán đảo
Sơn Trà
Phân giao quản lý rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản

Diện tích rừng trong và ngoài quy hoạch lâm nghiệp
phân bố tập trung tại bán đảo Sơn Trà
Thống kê số lượng gỗ nhập khẩu tại các cơ sở kinh
doanh từ năm 2014 – 2018

BảThống kê số tiền xử phạt vi phạm hành chính thu được
Bảng 2.5
từ năm 2014 – 2018
Bảng 2.6


Thống kê số đợt và số điểm kiểm tra, truy quét thực hiện
bảo vệ rừng

Trang
36

39

40

45

48

49


DANH MỤC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Hình 2.1 Thống kê số vụ cháy tại Bán đảo Sơn Trà giai đoạn
2014-2018
Hình 2.2 Thống kê số vụ cháy tại Bán đảo Sơn Trà giai đoạn
2014-2018
Hình 2.3 Thống kê số vụ xử phạt vi phạm hành chính giai đoạn
2014-2018


Trang
43

44

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài nguyên quý giá của nước ta, vai trò của rừng không chỉ đóng
vai trò cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái
cực kỳ quan trọng bởi rừng là yếu tố tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu,
duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, bảo tồn nguồn
nước, làm giảm ô nhiễm không khí và giữ vững an ninh quốc phòng. Hơn
nữa, trước diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu hiện nay, vai trò của rừng
càng đặc biệt quan trọng. Vì thế, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ngày càng
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam.
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có diện tích rừng giàu tài
nguyên, có giá trị lớn về đa dạng sinh học với 57.195,5 ha, gồm: 31.116,7 ha
rừng đặc dụng; 8693,8 ha rừng phòng hộ; 17.385 ha rừng sản xuất và 2.729,9
ha rừng tự nhiên và rừng trồng sử dụng khác ngoài quy hoạch 3 loại rừng. Tại
Đà Nẵng, ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu khoa
học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Song, do vị trí rất gần
so với trung tâm đô thị của Thành phố nên tình trạng rừng bị xâm hại cũng
xảy ra thường xuyên, đây hiện là vấn đề bức xúc, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành. Chính vì vậy, bảo vệ rừng tại Đà Nẵng hiện nay, cần phải có sự
quan tâm, chú trọng đúng mức của các cấp, các ngành chức năng và cộng

đồng xã hội, đồng thời phải có giải pháp tích cực để ngăn chặn, xử lý kịp thời
và có hiệu quả những vi phạm về bảo vệ rừng theo luật định.
Trong những năm qua, các cấp chính quyền từ Trung ương đến thành
phố Đà Nẵng đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ rừng tại bán đảo Sơn Trà

1


(nơi được ví như là “lá phổi xanh của thành phố Đà Nẵng”). Hệ thống văn
bản chính sách trong lĩnh vực bảo vệ rừng không ngừng được hoàn thiện, tạo
một hành lang pháp lý cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả. Tuy vậy,
chính sách bảo vệ rừng khi thực thi trên thực tế vẫn gặp nhiều hạn chế, nguồn
lực phân tán và chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng được yêu cầu và sự đòi hỏi của
xã hội. Đúng vậy, những năm trở lại đây, tình hình vi phạm các quy định bảo
vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà diễn biến rất phức tạp và gây ra hậu quả rất
nghiêm trọng. Bán đảo Sơn Trà đang chịu tác động nghiêm trọng của một số
hoạt động như du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng, săn bắt động vật hoang dã,
khai thác tài nguyên rừng một cách đáng báo động. Rừng được giao nhưng
khâu quản lý bảo vệ chưa được chặt chẽ; công tác quản lý rừng giữa các cơ
quan chức năng đang có sự chồng chéo, đó là giữa Hạt Kiểm lâm liên quận
Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, UBND phường Thọ Quang và Ban quản lý bán đảo
Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng; tình trạng tìm cách “lách luật” nhằm
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, mà điển hình là hiện
tượng có hàng chục dự án kinh tế du lịch với vài trăm nền móng biệt thự đang
mọc lên bất thường ở Bán đảo Sơn Trà theo kiểu phân lô, bán nền… đã đặt ra
những thách thức và mâu thuẩn trong quản lý và phát triển rừng nơi đây; cũng
như làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và tình hình an ninh, trật
tự và sự phát triển về kinh tế - xã hội của thành phố.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài“Thực hiện chính sách

bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn trà, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu với mong muốn góp phần ngăn ngừa và khắc phục những hệ lụy
do con người gây ra làm tổn hại đến tài nguyên rừng nhìn từ phương diện của
khoa học chính sách.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, vấn đề bảo vệ rừng luôn nhận được sự quan tâm
không chỉ của những nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, hay người dân
mà còn đặc biệt thu hút sự quan tâm của những người làm công tác khoa học
trong đó có những người làm khoa học chính sách và quản lý. Liên quan đến
lĩnh này trong những năm qua đã có nhiềubài viết trên các tạp chí, báo, nhiều
luận văn, luận án, các đề tài khoa học và các công trình nghiên cứu. Trong
khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi xin kể đến một số công trình trực tiếp
có liên quan mà đề tài có tham khảo sau đây:
Luận án Tiến sĩ ngành Điều tra quy hoạch rừng: “Đánh giá quản lý rừng
bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại công ty
lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị” [11] của học viên Hà Sỹ Đông, năm
2016, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã tập trung
nghiên cứu làm sang tỏ những vấn đề lý luận về quản lý rừng bền vững và
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay cũng như xây dựng hệ thống các nguyên tắc
điều chỉnh đối với pháp luật quản lý bảo vệ rừng.
Luận án Tiến sĩ Luật kinh tế “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” [21] của Nguyễn Mạnh Hùng, năm
2012, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án tập trung
nghiên cứu các quy định pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng, áp dụng pháp
luật trên thực tế, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước

bằng pháp luât trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”[39] , của Hà Công
Tuấn, năm 2012, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả
đã phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh

3


vực bảo vệ rừng và đưa các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi, hoàn thiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ
rừng ở Việt Nam hiện nay” [20]của Nguyễn Thanh Huyền, năm 2015, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Trong tài liệu Hội Thảo tại Hà Nội, “Định hướng nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2030” của Nguyễn Hải Hữu (2015)[19] ,
đã đề xuất những định hướng nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ rừng: “Tăng
cường công tác tuyên truyển đến đông đảo người dân; thực hiện thường
xuyên và định kỳ hoạt động tuần tra, kiểm soát; thanh tra, giám sát để phát
hiện các vụ việc vi phạm để xử lý ”.
Báo cáo “Tổng quan tài liệu về quản trị rừng ở Việt Nam” do Trung Tâm
Phát Triển Nông Thôn Miền Trung thực hiện (ngày 18/1/2018 tại Hà Nội) đã
tổng quan với hơn 150 tài liệu để khái quát khá tổng hợp bức tranh về các vấn
đề: Sở hữu và tiếp cận tài nguyên rừng; Lâm nghiệp cộng đồng và các bài học
kinh nghiệm; Những việc đã làm được và chưa làm được về quản trị rừng
trong các hoạt động khác nhau của ngành lâm nghiệp Việt Nam hiện nay…
Trong đó, một số điểm lưu ý xác định trong quản trị rừng ở Việt Nam: (1) Với
chính sách, trách nhiệm giải trình chưa tốt khi mà còn có nhiều quy định

không rõ ràng, chồng chéo và dễ bị thay đổi; (2) Sự tham gia đã được đưa vào
chính sách, nhưng mới ở dạng quan điểm, thiếu quy định cụ thể để làm cho sự
tham gia sẽ được thực thi đúng. Tính minh bạch trong chính sách còn thấp khi
chưa có các quy định về công khai thông tin và sự tham gia của các tổ chức
xã hội và các bên khác; (3) Thông tin về quy hoạch mặc dù đã được công
khai, nhưng chưa đầy đủ chi tiết để giúp xã hội tham gia giám sát thực hiện

4


quy hoạch. Ở cấp trung ương, quy hoạch được xây dựng dựa vào nguồn lực
được phân bổ, trong khi đó quy hoạch ở địa phương thường nhằm mục đích
thu hút ngân sách Nhà nước; (4) Thiếu công bằng trong tiếp cận tài nguyên
rừng, thiếu minh bạch, sự tham gia trong chính sách và quá trình lập quy
hoạch và ra quyết định.
Tại Hội thảo quốc gia về quản lý rừng do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ
chức tại Đà Nẵng, “Báo cáo khoa học về "Hệ thống quản lý rừng ở Việt Nam
và chính sách lâm nghiệp” [22] , của Hoàng Hà Linh (2016), đã thống kê về
hệ thống các chính sách quản lý rừng ở Việt Nam và đề xuất các chính sách
bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế “Bảo vệ tài nguyên rừng bằng pháp luật
hình sự ở Việt Nam” của Bạch Xuân Hòa, năm 2014, Khoa Luật Đại học quốc
gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý
của sự cần thiết quy định các tội phạm liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên
rừng trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những
giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự Việt
Nam vào việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài nguyên
rừng, góp phần quan trọng để bảo đảm cho nền kinh tế quốc gia phát triển
toàn diện và bền vững.
Một số bài viết như “Thành công và bất cập trong thực hiện chính sách

bảo vệ rừng” của tác giả Nguyễn Văn Nghĩa (2012)[24], “Tác động của chính
sách quản lý, bảo vệ rừng để phát triển vốn rừng ở vùng Đông Bắc Việt Nam:
Thực trạng và những vấn đề đặt ra”của tác giả Trần Công Tuấn (2015)[42],
“Tăng cường hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh Quảng Nam
của tác giả Nguyễn Thị Mùi (2015)[23], đã đánh giá những kết quả quan trọng
trong việc thực hiện chính sách bảo vệ rừng trong thời gian vừa qua, mặt được,
mặt chưa được trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng, tăng

5


cường hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng rong thời gian tới.
Bài viết của nhóm tác giả: Nguyễn Thế Tiến, Phùng Chí Sỹ (2006)[38],
Viện Kỹthuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường và Huỳnh Thị Minh Hằng, Viện
Môi trường và Tài nguyên- Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh "Các vấn đề về
bảo vệ rừng rong quá tŕnh đô thị hóa- công nghiệp hóa ở thành phố Đà
Nẵng", Tạp chí phát triển Khoa học&Công nghệ, tập 9, Môitrường và Tài
nguyên - 2006, sau khi phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, đặcđiểm kinh tế
xã hội của quá tŕnh đô thị hóa và công nghiệp hóa, cùng với kết quảkhảo sát
diễn biến phát triển rừng ở thành phố Đà Nẵng, các tác giả đưa ramột số các
giải pháp khống chế và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình đô thịhóa
và công nghiệp hóa ở thành phố Đà Nẵng;
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên, về phần lý luận chỉ mới đề
cập đến những quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, vai trò của pháp luật
trong quản lý nhà nước nhưng chưa đề cập đến quá trình tổ chức thực hiện
chính sách bảo vệ rừng. Riêng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ khi thực
hiện chính sách bảo vệ rừng theo các văn bản của Nhà nước cho đến nay chưa
có công trình nghiên cứu nào đánh giá về tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ
rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đặc biệt tại tại Bán đảo Sơn Trà – lá
phổi xanh của thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực

thi chính sách tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc thực hiện chính
sách bảo vệ rừng, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo vệ
rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.

6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách bảo
vệ rừng;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính
sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
bảo vệ rừng từ năm 2014 đến năm 2018
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại Bán đảo Sơn Trà, Tp Đà Nẵng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện với phương pháp luận liên ngành, lấy phương

pháp luận ngành chính sách công làm chủ đạo. Bên cạnh đó, luận văn có vận
dụng phương pháp luận của các chuyên ngành lân cận là xã hội học và luật
học. Luận văn đặc biệt chú trọng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
phápluật của Nhà nước về thực hiện chính sách bảo vệ rừng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu văn bản Luật, văn bản
dưới Luật (Nghị định, Thông tư); các công trình nghiên cứu,các báo cáo, tài
liệu thống kê.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu

7


về tình hình thực hiện chính sách bảo vệ rừng nhằm phục vụ cho quá trình
nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu để phân tích thực
trạng và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng tại chương 2.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng nhằm đánh giá tính
hiệu quả, khả thi, thống nhất, toàn vẹn của chính sách khi thực thi trên thực tế.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt luận
Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ từ thực tiễn giúp làm rõ cơ
sở lý luận của chính sách bảo vệ rừng tại Việt Nam từ nghiên cứu trường hợp
bảo vệ rừng tại bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Luận văn cung cấp những luận cứ lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện
chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đồng thời
vận dụng tốt các chính sách bảo vệ rừng góp phần duy trì và bảo vệ bền vững
tài nguyên rừng .
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan

tâm đến chính sách bảo vệ rừng của Việt Nam nói chung và của bán đảo Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách bảo vệ rừng
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ rừng tại Bán đảo Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ rừng
tại Bán đảo Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ RỪNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.
Lịch sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn
thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây gỗ,
có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt
đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ
phận của cảnh quan địa lý”[19] .
Năm 1952, M.E.Tcachencođã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của
cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối

quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”[21] .
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu”[19] .
Ở Việt Nam, tại kỳ họp thứ 6, khóa XI, Quốc Hội nước ta đã ra luật số
29/2004/QH11, Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004,
trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có
độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự
nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”.
9


Những định nghĩatrên đượcđưa ra vào các thời điểm khác nhau song đã
phản ánh được những đặc trưng cơ bản của rừng. Từ những định nghĩa trên
đây , tác giả xin đưa ra khái niệm về rừng như sau: “Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm các yếu tố thực vật rừng tự nhiên hoặc do con người trồng mới hoặc
khoanh nuôi tái sinh trên đất trồng rừng, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc thực
vật đặc trưng là những thực vật chính chiếm ưu thế; động vật rừng sống
hoang dã trong rừng; vi sinh vật rừng; quần xã thực vật rừng phải có một
diện tích đủ lớn để tạo ra hoàn cảnh rừng đặc trưng và những yếu tố tự nhiên,
môi trường do rừng tạo ra khác với hoàn cảnh bên ngoài, độ khép tán của
quần xã thực vật phải lớn hơn 0,1”.
1.1.2. Bảo vệ rừng
Để quản lý rừng bền vững, nhất thiết phải thực hiện bảo vệ rừng. “Bảo
vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng
hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự
nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học
của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái” [8] .
Cũng theo tác giả Nguyễn Huy Dũng (2005) bảo vệ rừng bao gồm các

hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn
kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm
rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc
vào rừng trái quy định của pháp luật.
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ
sâu bệnh hại cho cây rừng.
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng[8].

10


Nguyên tắc về bảo vệ rừng của Việt Nam cũng đã được quy định tại
Điều 9, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, theo đó:
- Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy
chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý
rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát
huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi
tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết
hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế
gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và
đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định
khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội
hoá nghề rừng.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh
tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên;
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng
sống chủ yếu bằng nghề rừng.
- Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.

11


1.1.3. Chính sách bảo vệ rừng
Chính sách là một thành tố, công cụ của quản lý. Chính sách công là
thành tố của quản lý nhà nước, được hiểu “là một tập hợp biện pháp được thể
chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo
sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”[16] .
Chính sách công cũng có thể được hiểu “là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ
thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể
đã xác định” [17] .
Từ các quan niệm trên, chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng: là
kết quả của việc cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành
các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị với mục tiêu, giải pháp, công
cụ nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy

trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội và phục vụ
người dân.
Chính sách bảo vệ rừng là chính sách công. Như vậy, có thể định nghĩa
chính sách bảo vệ rừng là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra
các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về bảo vệ rừng
nhằm thực hiện các mục tiêu bảo vệ rừng cho phát triển bền vững của đất
nước.
1.1.4. Thực hiện chính sách bảo vệ rừng
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực. Tổ
chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, là bước thực hiện hoá
chính sách vào đời sống xã hội.

12


Như vậy thực hiện chính sách bảo vệ rừng là quá trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của chính sách và pháp luật về bảo vệ rừng đi
vào cuộc sống, trở thành những hành động thực tế, hợp pháp của các chủ thể
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong thực hiện pháp luật về bảo vệ
rừng; bảo vệ, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về bảo
vệ rừng bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững; giữ gìn cảnh quan môi
trường sống cho các loài sinh vât.
Chính sách bảo vệ rừng được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống tổ
chức quản lý rừng cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các cộng đồng trong xã hội.
Các hình thức tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng rất đa dạng,
phong phú, bao gồm từ các hình thức mang tính hành chính của quản lý nhà
nước cho đến tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ
rừng.

1.2. Nội dung của chính sách bảo vệ rừng
Chính sách bảo vệ rừng hiện hành bao gồm nhiều loại chính sách, tuy
nhiên trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập đến 5 chính sách
bảo vệ rừng sau đây:
1.2.1. Chính sách phòng cháy, chữa cháy rừng
Chính sách PCCC là một trong những chính sách quan trọng được Nhà
nước hết sức chú trọng và quan tâm, nhiều văn bản của Chính phủ đã quy
định rất cụ thể các nội dung để thực hiện chính sách PCCC.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều văn bản liên quan đến chính sách
PCCC được ban hành thường xuyên liên tục được bổ sung, hoàn thiện nhằm
đảm bảỏ nhiều phương án cũng như giải pháp thực hiện PCCC. Cụ thể:
Thực hiện Nghị định số 09/2006NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ quy định về PCCCR; Chỉ thị 270/CT- TTg ngày 12/2/2010 của

13


Thủ Tướng chính phủ về việc triển khai các biện pháp cấp bách phòng cháy,
chữa cháy rừng; Chỉ thị 3767/CT-BNN-KL ngày 18/11/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về tăng cường các biện pháp cấp bách trong công tác bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, nhất là Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày
30/5/2013 của UBND Thành phố Đà Nẵng về tăng cường công tác quản lý,
bảo vệ rừng phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất các vụ cháy rừng có thể xảy ra trên địa bàn.
Nhìn chung, các văn bản này tập trung vào triển khai và tăng cường thực
hiện các biện pháp cấp bách về PCCC nhằm hạn chế thấp nhất các vụ cháy
rừng có thể xẩy ra, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài nguyên rừng. UBND
thành phố Đà Nẵng đã thường xuyên lãnh đạo, chỉ đọa kịp thời yêu cầu
UBND quận Sơn trà phối hợp với Hạt kiểm lâm Quận xây dựng các Phương
án PCCC rừng tại Bán đảo Sơn trà, mua sắm trang thiết bị phục vụ khi có sự

cố cháy rừng xảy ra; phân công các đội tuần tra ứng phó trong những tình
huống thời tiết khô nóng khắc nghiệt và xử lý kịp thời khi cháy rừng xảy ra có
hiệu quả. Thường xuyên cảnh báo nguy cơ cháy rừng trên các biển báo hiệu
cấp dự báo cháy rừng, yêu cầu các chủ rừng tham gia ký kết không để xảy ra
cháy rừng .
1.2.2. Chính sách quản lý lâm sản
Xác định lâm sản là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng về kinh tế
và sự đa dạng sinh học, những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều giải
pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý lâm sản. Nhờ đó, các lâm sản trên địa
bàn được bảo vệ, nạn phá rừng, khai thác trái phép tài nguyên rừng từng bước
được đẩy lùi, các tuyến đường được kiểm soát chặt chẽ, không có điểm nóng
về khai thác, vận chuyển trái phép lâm sản, các vụ vi phạm Luật bảo vệ và
phát triển rừng sớm được phát hiện, xử lý đúng quy định.

14


1.2.3. Chính sách thanh tra, kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính
Để bảo đảm thực hiện có hiệu qủa các chính sách bảo vệ rừng thì hoạt
động kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật có ý nghĩa hết sức to lớn.
Đây là giải pháp đảm bảo cho chính sách về bảo vệ rừng được thực hiện có
hiệu quả.
Công tác kiểm tra, thanh tra xử phạt vi phạm hành chính đối với việc
thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ rừng được tiến thành thường xuyên
và có định kỳ do Hạt kiểm lâm phối hợp với các đơn vị có liên quan thành lập
các Đoàn đến kiểm tra tại các đơn vị, cơ sở, doanh nghiệp.
Ngoài ra việc giám sát việc thực hiện pháp luật còn được tiến hành
thường xuyên bởi các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể. Tăng cường hoạt
động giám sát của quần chúng nhân dân đối với việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ rừng, người dân cũng là một trong những phương tiện giám sát hiệu

quả các vụ vi phạm xảy ra báo cáo, kịp thời nắm bắt tình hình, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền kịp thời giải quyết, xử lý.
1.2.4. Chính sách kiểm tra truy quét chống chặt phá rừng
Chính sách kiểm tra truy quét chống chặt phá rừng là một trong những
chính sách bảo vệ rừng. Chính sách này thường được Hạt Kiểm lâm chủ động
thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND phường tiến hành
tuần tra, kiểm tra rừng, tập trung tại các vùng trọng điểm có dấu hiệu tác động
vào rừng trái phép.
Ngoài ra, Hạt Kiểm lâm Quận đã tăng cường tuần tra chốt chặn trên các
tuyến đường giao thông trên nhằm ngăn chặn kịp thời các đối tượng xâm
nhập trái phép vào rừng, các hành vi khai thác lâm sản ngoài gỗ, bẫy bắt động
vật hoang dã trái phép, kiểm tra việc thực hiện cam kết đối với các đơn vị, cá
nhân trong công tác bảo vệ rừng – PCCC - Vận chuyển, mua bán, cưa xẻ gỗ
nhằm giáo dục, nhắc nhỡ các đối tượng này không hoạt động trái pháp luật

15


trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
1.2.5. Chính sách tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng
Chính sách tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng là một nội
dung quan trọng của chính sách bảo vệ rừng. Cụ thể: Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nghị định 157/2013/NĐCP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư số
42/2012/TT-BNN PTNT ngày 28/8/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01 về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm
tra nguồn gốc lâm sản; Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ
tướng chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng,
ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi hành công vụ; Chỉ thị số

29/2011/CT-UBND ngày 29/8/2011 của UBND thành phố về tăng cường
thực hiện các biện pháp để quản lý, bảo vệ và phát triển các loài ĐVHD trên
địa bàn thành phố; Chỉ thị số 3837/CT-BNN-TCLN ngày 07/11/2012 của Bộ
NN&PTNT về việc tăng cường quản lý gây nuôi, mua bán, sử dụng ĐVHD;
công văn số 743/VP-CNN-M ngày 20/11/2012 UBND thành phố về việc tăng
cường quản lý về tình hình buôn bán các loài động vật hoang dã; Chỉ thị số
396/CT-BNN-TCLN ngày 15/01/2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn về tăng cường công tác quản lý các cơ sở nuôi ĐVHD nguy hiểm;
Công văn số 8915/BNN-TCLN ngày 05/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng và các văn bản khác có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản và động vật hoang dã cho những đối tượng dân cư sống
gần rừng, sản xuất thuỷ sản, sản xuất muối dưới tán rừng, các cơ sở chế biến,
kinh doanh lâm sản, các nhà hàng quán ăn kinh doanhtrên địa bàn.

16


Phát huy hiệu quả thông qua các bảng tuyên truyền Luật bảo vệ và phát
triển rừng, bảng quy ước bảo vệ rừng trong cộng đồng dân cư dọc các tuyến
đường và các khu dân cư tập trung; thường xuyên duy tu, sửa chữa và phát
quang xung quanh nơi đặt các bảng tuyên truyền để nhân dân địa phương và
du khách dễ quan sát, tìm hiểu và thực hiện.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ rừng
Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ rừng là quá trình phức tạp lại diễn
ra trong thời gian dài, do đó cần phải xây dựng kế hoạch. Đểthực hiện một
cách hiệu quả chính sách bảo vệ rừng, trước hết cần phải tiến hành xây dựng
kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng, từ kế hoạch tổ chức điều
hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế hoạch kiểm tra, đôn

đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nhưng
phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ thể ban
hành. Nội dung của kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ rừng phải
phù hợp, xác với tình hình thực tế của địa phương trên cơ sở Luật bảo vệ và
phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện, phải quy định cụ thể thời gian, lộ trình
triển khai thực hiện; đồng thời xác định rõ các bên tham gia, có sự phân công,
phân định rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, từng cán bộ, công chức,
tránh chồng chéo nhiệm vụ giữa cơ quan này với cơ quan khác; đặc biệt là phải
đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, các công
cụ, phương tiện thực hiện, đảm bảo việc triển khai thực hiện diễn ra thuận lợi,
mang lại hiệu quả cao.
1.3.2. Phổ biển, tuyên truyền chính sách bảo vệ rừng
Đây là bước quan trọng, giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người

17


×