Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH xây DỰNG NÔNG THÔN mới ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ANH PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ANH PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY

Ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƯƠNG THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô của Học viện Khoa học Xã hội,
những người đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Lương Thị Thu Hằng,
người đã trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự
quan tâm sâu sắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của huyện Hoài
Nhơn, Phòng Kinh tế, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Tài
chính – Kế hoạch, Chi cục thống kê huyện Hoài Nhơn, cán bộ, công chức,
viên chức các phòng, ban của huyện, các bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của
mình.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Ngô Anh Phước


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” là hoàn toàn trung thực và trong
công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có
trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi
xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Ngô Anh Phước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI......................................................................................... 8
1.1.Chính sách xây dựng NTM ......................................................................... 8
1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM....................................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện hiệu quả chính sách xây dựng
NTM ................................................................................................................ 24
1.4. Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các địa
phương khác .................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...... 32
2.1. Bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội huyện Hoài Nhơn khi thực hiện chính
sách xây dựng NTM ........................................................................................ 32
2.2. Tổng quan các chính sách về xây dựng NTM do tỉnh Bình Định ban hành
......................................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định. ..................................................................................... 35
2.4. Kết quả thực hiện và đánh giá thực hiện về xây dựng NTM, giai đoạn từ

năm 2011 – 2018 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN TỚI ............................... 60
3.1. Quan điểm và Mục tiêu xây dựng NTM .................................................. 60
3.2. Đề xuất giải pháp và những kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách xây dựng NTM ........................................................................................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTX

HTX

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

NTM

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất nước ta hiện nay, cơ bản là nước nông nghiệp với hơn 70% dân số
sống bằng nghề nông. Vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII

của Đảng đã xác định “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
NTM và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý”.[16,tr.93]
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống
nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: Thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM phải xây dựng các làng, xã, thôn,
bản, ấp có được cuộc sống đầy đủ, ấm no, môi trường lành mạnh, văn minh.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
“về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu: “Xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của đảng được tăng cường”.[1]
Để thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM, ngày ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia

1


về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai
đoạn 2016-2020. Như vậy, xây dựng NTM là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn
nhằm tạo sự chuyển biến về mọi mặt kinh tế nông thôn nhất là trong sản xuất
nông nghiệp và nâng cao được chất lượng sống của nông dân, rút ngắn
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

Sau 10 năm thí điểm và triển khai trên toàn quốc, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM (viết tắt là Chương trình xây dựng NTM) đã đạt
được những thành tựu khá toàn diện: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản
đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh
tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực (tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề); xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả; hệ thống
chính trị ở nông thôn tiếp tục được củng cố, tăng cường; dân chủ ở cơ sở được
phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế của
giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao... Những thành tựu đó đã góp
phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu
cầu, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng NTM trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng, Nhà nước
thì việc xây dựng NTM hiện nay còn rất nhiều vấn đề khó khăn đặt ra cần
phải tiếp tục giải quyết.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBNDtỉnh Bình Định; những
năm qua, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM, góp phần thay đổi
bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nông dân.
Nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu mà huyện Hoài Nhơn thực hiện
Chương trình xây dựng NTM trong thời gian tới là: Tiếp tục triển khai thực

2


hiện các mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM để không ngừng nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân; nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn
với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa

dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự
được giữ vững.
Để góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng NTM tại địa
phương, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách xây dựng
Nông thôn mới ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung, về xây dựng
NTM nói riêng là chủ đề rất nhiều nhà khoa học, tác giả trong nước quan tâm
nghiên cứu như:
- Đề tài cấp nhà nước: năm 2010, của PGS.TS Nguyễn Danh Sơn làm chủ
nhiệm đề tài “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá
trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”. Đề tài đã làm nỗi bật được những
vấn đề quan trọng, cần thiết, cốt lõi trong sự phát triển của đất nước.[25]
- Đề tài cấp Bộ: năm 2014, của TS. Hoàng Vũ Quang (Viện chính sách
và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn) với đề tài: “Đánh giá tác
động của các chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam”. Đề tài có mục tiêu cụ
thể: Luận giải về cách tiếp cận và những phương pháp đánh giá tác động của
các chính sách xây dựng NTM; phân tích, đánh giá những tác động tích cực,
tiêu cực của các chính sách đến đối tượng hưởng lợi ở Việt Nam những năm
qua và đề xuất bổ sung, hoàn thiện các chính sách xây dựng NTM phù hợp
với điều kiện Việt Nam đến năm 2020.[21]
* Các bài báo, tạp chí:

3


Trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Cộng sản có đăng
nhiều bài viết quan trọng liên quan đến đề tài luận văn nghiên cứu:
Bài viết của tác giả Lê Nguyễn, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,

tháng 1 năm 2016, về “Xây dựng NTM - những bài học kinh nghiệm giai
đoạn 2010 - 2015”.
- Bài viết của GS.VS Đào Thế Tuấn, Trên Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam, tháng 10 năm 2017 về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn những vấn đề không thể thiếu trong sự phát triển bền vững”. [19]
- Bài viết của TS. Phạm Tất Thắng, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng
sản, tháng 11/ 2015, về “Xây dựng NTM: một số vấn đề đặt ra”.[26]
- Bài viết tác giả Dương Thị Bích Diệp, đăng trên Tạp chí Khoa học xã
hội Việt Nam (số 8 – năm 2014) với tiêu đề “Chương trình xây dựng NTM ở
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. Bài viết đã đánh giá bước đầu về việc
triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM; tuy nhiên, quá trình thực
hiện còn tồn tại một số bất cập, hạn chế so với mục tiêu đã đặt ra, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương xây
dựng NTM trên cả nước.[13]
Trong những công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đã tập trung phân
tích, đánh giá đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam nói chung và của các địa phương nói
riêng, từ đó đề ra được những giải pháp có khả thi để thực hiện có hiệu quả
hơn chính sách xây dựng NTM của các địa phương trên phạm vi cả nước. Chủ
đề thực hiện chính sách xây dựng về NTM trên phạm vi cả nước hay gắn với
một cơ sở, địa phương cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh cụ thể đã có nhiều tác giả,
nhà khoa học nghiên cứu đến. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu
về thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới ở

4


huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay” là đúng mục đích và không trùng
lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu, đánh giá việc triển khai thực hiện chính
sách xây dựng NTM tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian
qua. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả
chính sách về xây dựng NTM ở địa bàn huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích như trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cụ thể gồm:
- Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây
dựng NTM cấp huyện.
- Đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế, thách thức và nguyên nhân của các kết quả trong quá trình thực hiện
chính sách Chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách về xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình triển khai thực hiện chính
sách xây dựng NTM của các xã, phòng, ban, cơ quan, đơn vị và Nhân dân
trên địa bàn huyện Hoài Nhơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu tiến
hành trên phạm vi huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Cụ thể, nghiên cứu tại
15 xã là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách xây dựng NTM của
5


huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2011 - 2018.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối
của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ trương phát triển bền vững nông thôn,
bao gồm Chương trình xây dựng Chương trình NTM ở nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, thu thập và phân tích các tài liệu đã có về tình hình thực
chính sách xây dựng NTM tại địa phương.
- Nghiên cứu khảo sát thực địa, thu thập số liệu định tính và định lượng
về thực trạng triển khai chính sách xây dựng NTM.
- Phân tích số liệu khảo sát thực địa, so sánh và đánh giá chính sách xây
dựng NTM tại huyện thông qua bằng chứng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng quan lý luận, lý thuyết khoa học về chính sách công trong thực
hiện xây dựng NTM và một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn triển khai ở cấp
huyện.
Đánh giá thực trạng, phân tích và luận giải các vấn đề cần giải quyết
trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM.
Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xây dựng
NTM của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định; đánh giá kết quả đạt được, phân tích
những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó rút ra

6



kết luận về công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng NTM hiện nay tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Kết quả thực hiện nghiên cứu của Luận văn là nguồn tài liệu tham
khảo, góp phần cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn hỗ trợ đội ngũ cán bộ
lãnh đạo và các cơ quan tham mưu thực hiện và đề xuất chính sách cấp
tỉnh/huyện về chính sách xây dựng NTM hướng tới đảm bảo tính hiệu quả và
bền vững của Chương trình xây dựng NTM tại huyện trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về chính sách xây dựng NTM
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định trong thời gian qua
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
xây dựng NTM ở huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định thời gian tới.

7


CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.Chính sách xây dựng NTM
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, NTM và chính sách xây dựng NTM
1.1.1.1. Nông thôn
Khi thực hiện xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã nêu khái
quát quy luật chung về sự hình thành đô thị, đó là kết quả của một quá trình
phân công lao động trong xã hội quá khứ, quá đó mà xã hội loài người được

tách thành: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động trong nội
bộ của một dân tộc, một quốc gia trước hết là do sự tách rời giữa lao động
nông nghiệp với lao động công nghiệp và do vậy gây ra sự tách rời giữa thành
thị và nông thôn.
Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được
khẳng định; vì vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy
nhiên, quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng nông
thôn có thể định nghĩa bởi toàn bộ mật độ dân số, quy mô định cư khoảng
cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính với tầm quan trọng của
ngành công nghiệp.
Hiện nay, khái niệm về Nông thôn được hiểu thống nhất chung theo
quy định tại Thông tư số 41/2013/TT- BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là:“Nông thôn
là phần lãnh thổ, không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. [8]
1.1.1.2. Nông thôn mới
Trong các nghiên cứu về NTM hiện nay, khái niệm NTM chưa thực sự

8


được làm rõ. NTM là gì, vùng nông thôn phát triển đến mức độ nào thì được
gọi là NTM, NTM tại các vùng miền có khác gì với nhau không, NTM tại các
quốc gia, các vùng/miền có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia, tùy theo từng
thời điểm phát triển lịch sử khác nhau để đánh giá, nhìn nhận và nêu ra các
đặc điểm, khái niệm về NTM khác nhau.
Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, đã xác định mục tiêu xây dựng NTM đến năm 2020. Tại Nghị
quyết này, NTM được hiểu là khu vực vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội được từng bước hiện đại về cơ cấu kinh tế và các hình thức sản
xuất hợp lý hơn, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ, gắn
phát triển nông thôn với đô thị; là khu vực nông thôn với một xã hội dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái luôn được bảo vệ,
an ninh trật tự luôn được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao, đảm bảo phát triển hài hoà, bền vững.
Hiện nay, để xác định địa phương đạt chuẩn NTM, Chính phủ ban hành
Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ, ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Quyết định số 800/QĐTTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng NTM (2010-2020) và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm
2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
Đến năm 2016, Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định cụ thể theo 19 tiêu
chí bao gồm: 1.Quy hoạch và thực hiện về Quy hoạch, 2.Về Giao thông, 3.Về
Thủy lợi, 4. Về Điện, 5. Về Trường học, 6.Về Cơ sở vật chất văn hóa, 7.Về
Chợ nông thôn, 8. Về Bưu điện, 9. Về Nhà ở dân cư, 10.Về Thu nhập, 11.Về
Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Về Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, 13.Về Hình

9


thức tổ chức sản xuất, 14.Về Giáo dục, 15.Về Y tế, 16.Về Văn hóa, 17.Về
Môi trường, 18.Về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19.Về An
ninh trật tự xã hội giữ vững ổn định. [35]
Trong từng tiêu chí lại bao gồm các chỉ tiêu xác định cụ thể mức độ
phát triển (lượng và chất) đảm bảo đạt tới các tiêu chí được đưa ra trong Bộ
tiêu chí NTM quốc gia. Từ các phân tích trên, luận văn có thể đúc rút khái
quát về NTM được hiểu theo 5 nội dung cơ bản gồm: NTM là làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hóa; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn

càng được nâng cao; Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển;
Xã hội nông thôn an ninh được giữ vững ổn định.
1.1.1.3. Chính sách xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là chương trình
nhằm thực hiện cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm
2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Đây là Chương trình mục tiêu quốc gia mang tính tổng thể toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, lâu dài ở khu vực nông thôn,
hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.[1]
Chính sách xây dựng NTM, là một dạng chính sách công được triển
khai trên cơ sở hệ thống các văn bản chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội và
môi trường từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện xây dựng, phát triển
các vùng nông thôn theo những tiêu chí mới bao gồm các chỉ tiêu về số lượng và
chất lượng, hướng đến các mục tiêu để phát triển bền vững nông thôn gồm:
+ Xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời phát triển mạnh về công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn;
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát
triển các đô thị;
+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, nhất

10


là vùng khó khăn;
+ Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ một
cách có hiệu quả ở nông thôn;
+ Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo đột phá để hiện
đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông thôn;
+ Đổi mới mạnh mẽ về cơ chế, chính sách để huy động cao mọi nguồn

lực, phát triển nhanh kinh tế ở khu vực nông thôn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân;
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội nông dân.
1.1.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách xây dựng NTM
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng NTM
* Mục tiêu tổng quát:“Xây dựng NTM để nâng cao chất lượng đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phù hợp;
cơ cấu kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển khu vực nông thôn với đô
thị; môi trường sinh thái luôn được bảo vệ; xã hội nông thôn bình đẳng, dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh luôn được giữ
vững”. [33, tr.1]
*Mục tiêu cụ thể:
Một là, đến năm 2020 số xã đạt chuẩn về NTM khoảng 50%; khuyến
khích ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất được
01 huyện đạt được chuẩn NTM.
Hai là, bình quân trên cả nước đạt được 15 tiêu chí/xã; cả nước không
còn xã nào dưới 05 tiêu chí.
Ba là, hoàn thành cơ bản các công trình hạ tầng thiết yếu đáp ứng được

11


yêu cầu phát triển sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cư khu vực nông
thôn như: nước sinh hoạt, điện, trường học, giao thông, trạm y tế xã.
Bốn là, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân khu vực nông thôn;
phát triển nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho người dân và
thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015. [33, tr.1]
1.1.1.2. Nội dung của chính sách xây dựng NTM

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình
tổng thể phát triển về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và chính trị, Bộ
tiêu chí trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM được cụ thể
hóa với các tiêu chí, chỉ tiêu gồm có 11 nội dung chính sau:
1. Quy hoạch về xây dựng NTM: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp
ứng yêu cầu tiêu chí của Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ
tướng Chính phủ; rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch sản xuất trong đồ án
quy hoạch các xã NTM gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp
huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp vùng, miền; rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi
trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo phát triển hài hòa
giữa nông thôn với phát triển đô thị.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:Hoàn thiện về hệ thống giao thông
ở địa bàn từng thôn, xã. Đến năm 2020, có ít nhất 55% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 02 về giao thông; hoàn thiện về hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến năm
2020, có 77% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 03 về thủy lợi; thực hiện mở rộng,
cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn. Đến năm 2020, có 100% số
xã đạt được chuẩn tiêu chí số 04 về điện; về trường học đến năm 2020, có
80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 05 về cơ sở vật chất trường học; về văn hóa
đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 06 về cơ sở vật chất văn
hóa và có 80% số xã có Trung tâm văn hóa, thể thao xã; 70% số thôn có Nhà

12


văn hóa,khu thể thao; hạ tầng thương mại đến năm 2020, có 70% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 07 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; y tế đến năm
2020, có 90% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
đến năm 2020, có 95% số xã đạt chuẩn các nội dung khác của tiêu chí số 08
về Thông tin - Truyền thông; nước sinh hoạt đến năm 2020, có 95% dân số

được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy
chuẩn và có 100% trường học và trạm y tế xã có công trình cấp nước và nhà
tiêu hợp vệ sinh.
3. Phát triển sản xuất hiện nay phải gắn với thực hiện tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn và nâng cao
thu nhập cho người dân: Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị, để nâng cao giá trị gia tăng, phát triển
bền vững; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ
phục vụ cho xây dựng NTM; tiếp tục thực hiện thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá
trị gắn sản xuất với việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn khu vực nông thôn, trong đó cần chú trọng đến công nghiệp chế biến nông
sản thu hút nhiều lao động; tiếp tục đổi mới việc tổ chức trong sản xuất nông
nghiệp, thực hiện quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 về
việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 – 2020; phát
triển các ngành nghề nông thôn; tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4. Công tác giảm nghèo và an sinh xã hội:tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các Chương trình mục tiêu của quốc gia về giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện các Chương trình an sinh xã hội ở thôn, xã.
5. Phát triển giáo dục ở khu vực nông thôn: Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 05 tuổi. Hầu hết bảo đảm trẻ em05 tuổi ở mọi vùng miền của cả
nước được đến lớp để thực hiện giáo dục 02 buổi/ngày, bảo đảm chất lượng

13


để trẻ vào lớp 01; đến năm 2020, độ tuổi từ 15 - 60: tỷ lệ biết chữ đạt được
98%; độ tuổi từ 15-35: tỷ lệ biết chữ đạt được 99%. Có 100% đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện, 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; về phổ cập
giáo dục tiểu học. Đến năm 2020, thực hiện duy trì vững chắc kết quả phổ cập

giáo dục tiểu học trên 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huy
động được 99,7% trẻ em 06 tuổi vào học lớp 1, tỷ lệ lưu ban, bỏ học ở tiểu
học là dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã
phổ cập giáo dục tiểu học theo quy định đúng độ tuổi; đến năm 2020, tiếp tục
duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên 63/63 đơn vị
cấp tỉnh, trong đó có ít nhất 40% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở mức độ 3.
6. Phát triển y tế địa phương, nâng cao chất lượng và chăm sóc sức
khỏe cho người dân khu vực nông thôn:Thưc hiện xây dựng và phát triển hệ
thống mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới hiện nay, đáp ứng yêu cầu Bộ
Tiêu chí về xây dựng NTM.
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân ở nông thôn:
Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tinh
thần của người dân và tham gia các hoạt động thể thao của tất cả tầng lớp
nhân dân; tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, từng miền.
8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục và xử lý ô nhiễm, cải thiện
môi trường tại các làng nghề:Đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng
cao nhận thức thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi
trường, góp phần nâng cao chất lượng sống và sức khỏe cho người dân; xây
dựng các công trình về bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn thôn, xã
theo quy hoạch; thu gom và xử lý nước thải, chất thải theo quy định; khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm; cải tạo

14


nghĩa trang nhân dân; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp từ
khuôn viên gia đình đến đường làng, ngõ xóm.

9. Nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng NTM; cải thiện và
nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường
khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
năng lực quản lý hành chính và quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho
khoảng 500.000 lượt cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM. Thực hiện phong trào cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch”. Hệ thống chính trị dịch vụ hành chính công
và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2020, có
95% số xã đạt được chuẩn về tiêu chí hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính
công, tiếp cận pháp luật.
10. Giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự xã hội nông thôn:Đấu
tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, các loại tội phạm, bảo đảm
an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn khu vực nông thôn; xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, đảm bảo giữ vững chủ quyền toàn
vẹn lanh thổ quốc gia.
11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM, công tác giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình và truyền thông về xây dựng NTM:Tập huấn nhằm
nâng cao năng lực nhận thức cho cộng đồng và người dân để từ đó nhân dân
hiểu được nội dung, phương pháp và cách làm NTM; tăng cường công tác tập
huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức cho cán bộ xây dựng NTM ở các cấp; xây
dựng, triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh giá đáp ứng được yêu
cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ thông tin.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được thực hiện trên cơ

15


sở Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày

16/4/2009, Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xây dựng NTM theo nguyên tắc: Phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương là chính; Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể ở địa phương do chính cộng đồng cư dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ, công khai để quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
Đồng thời, Chương trình NTM được triển khai thực hiện trên cơ sở kế
thừa, tích hợp các chương trình mục tiêu quốc gia khác, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn. Bổ
sung các dự án có hỗ trợ đối với những lĩnh vực cần thiết; cần có cơ chế,
chính sách phù hợp, khuyến khích đầu tư mạnh mẽ của các thành phần kinh
tế; huy động sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân. Thực triện Chương trình
NTM gắn với các quy hoạch cụ thể, kế hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của từng địa phương.
Đảm bảo nguyên tắc coi Chương trình NTM là nhiệm vụ trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội; các cấp ủy Đảng và chính quyền
đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức triển khai thực hiện; MTTQ chủ trì, cùng các tổ chức chính trị - xã hội
vận động nhân dân phát huy tốt vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM,
thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây dựng NTM”
(Thủ tướng Chính phủ, 2016).
1.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM
1.2.1. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng NTM
Thực thi chính sách là một quá trình thực hiện biến các chính sách
thành những kết quả cụ thể trên thực tế thông qua những hoạt động có tổ chức

16



trong bộ máy nhà nước, nhằm thực hiện được những mục tiêu mà của chính
sách đó đã đề ra.
Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng; nó là cơ sở để giải quyết
các vấn đề tồn tại, thách thức và hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường đã và đang của một xã hội cụ thể, tạo một thời
điểm cụ thể đặt ra. Việc triển khai thực hiện chính sách cần đạt được những
kết quả nhất định, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đồng thời
trong quá trình tổ chức thực thi chính sách, cần có các điều chỉnh, sổ sung góp
phần hoàn thiện chính sách, nhằm tăng cường tính khả thi, tính hiệu quả và
tính bền vững của chính sách, bởi nếu không đặt tới các đặc tính đó, thì những
chủ trương, chính sách sẽ mang tính phong trào, duy ý chí, tính khẩu hiệu.
Trên thực tiễn, có một sốvấn đề trong giai đoạn xây dựng, hoạch định
chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định
chưa dự báo và nhận định được các hệ quả của nó cho đến giai đoạn thực thi
mới phát hiện. Quá trình triển khai thực thi chính sách với những hành động
cụ thể của thực tiễn sẽ góp phần thực hiện điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện
chính sách phù hợp hơn với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc
phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ hiệu quả, kém hiệu quả, phù hợp,
không khả thi…) sau một thời gian triển khai, thực hiện chính sách sẽ là một
hoạt động hết sức cần thiết và cấp bách nhằm hoàn thiện và điều chỉnh chính
sách đó. Qua việc phân tích, đánh giá thực tiễn triển khai chính sách tại các
địa phương, bao gồm cả thành phần thực thi và thành phần thụ hưởng chính
sách, các cơ quan chức năng thực hiện chính sách và xây dựng chính sách
mới có thể đánh giá được tính phù hợp và thực tiễn của chính sách qua việc
đo lường sự tác động của chính sách đối với đời sống của người dân, tác động
của chính sách đến sự phát triển kinh tế, xã hội và các thụ hưởng của người
dân, đo lường được sự phản ứng của người dân trong việc tiếp nhận chính

17



sách đó (đồng thuận hay không đồng thuận). Đó chính là hoạt động hết sức
cần thiết để thực hiện hiệu quả việc đưa chính sách của Đảng và Nhà nước
vào trong thực tiễn đời sống của người dân, theo phương châm lãnh đạo của
Đảng ta.
Thực hiện chính sách là một khâu trong một quy trình chính sách, là
khâu trung tâm, quan trọng kết nối các bước trong quy trình chính sách.
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTMtừ cấp chính quyền
trung ương đến chính quyền địa phương, mỗi cấp chính quyền điều có những
vai trò, nhiệm vụ khác nhau để thực hiện mục tiêu mà chính sách NTM đã đề
ra. Trong đó, chính quyền cấp địa phương, đặc biệt là cấp huyện, xã là cấp
trực tiếp thực thi chính sách, nên cũng sẽ là cấp nắm bắt và đánh giá rõ nét
nhất các ưu điểm và nhược điểm, hạn chế của chính sách.
Đối với chính sách NTM, các chủ thể có liên quan trong quá trình
chính sách và thực hiên chính sách xây dựng NTM gồm:
- Chủ thể thực thi chính sách:
Việc thực thi chính sách xây dựng NTM ở nước ta hiện nay được thực
hiện theo 4 cấp:
+ Đối với cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp -Phát triển nông
thôn, các Bộ/Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện ban hành các văn
bản dưới luật hướng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ chế chính
sách,... để thực hiện xây dựng NTM.
+ Ở cấp tỉnh, thành phố (trực thuộc trung ương): Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn tham mưu xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực
hiện các chính sách trên địa bàn.
+ Ở cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách
đến cán bộ đảng viên và nhân dân, ở cấp huyện, thị xã, thành phố thì phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế (cơ quan thường

18



trực) giúp BCĐ huyện và UBND huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính
sách theo 19 tiêu chí đến tận người dân, hướng dẫn các xã đăng ký thực hiện
từng tiêu chí cũng như lộ trình thực hiện của từng đơn vị.
- Chủ thể thụ hưởng chính sách:
Chủ thể thụ hưởng là hệ thống chính trị và mọi người dân nông thôn
với mục tiêu quan trọng nhất là nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; là các vùng nông thôn được tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển bao trùm, hài hoà giữa các trụ cột kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường.
Giai đoạn thực hiện chính sách NTM là một giai đoạn có vai trò quan
trọng quyết định tính hiệu quả của chính sách, do vậy việc đánh giá sự tham
gia của các chủ thể có liên quan cần đặc biệt quan tâm và hết sức cần thiết.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ thực
hiện hiệu quả chính sách xây dựng NTM
Tổ chức triển khai thực thi chính sách là một quá trình phức tạp diễn ra
trong thời gian dài, vì thế hoạt động lập kế hoạch là bước rất cần thiết và quan
trọng, hoạt động này sẽ giúp các cơ quan nhà nước triển khai và thực hiện
chính sách được một cách chủ động. Kế hoạch thực thi phải được xây dựng
trước khi triển khai các chính sách tại các địa phương. Các bên có liên quan
bao gồm cơ quan triển khai từ trung ương điều phải lập kế hoạch tổ chức, điều
hànhtheo các hạng mục như:
- Hệ thống các tổ chức/cơ quan chủ thể và đơn vị liên quan phối hợp
triển khai thực hiện chính sách;
- Số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi
- Cơ chế thực thi, cơ chế phối hợp, kế hoạch cung cấp các nguồn vật
lực, kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện
- Kế hoạch kiểm tra tiến độ, giám sát, đánh giá và điều chỉnh, bổ sung
(nếu có từ nhu cầu thực tiễn) trong quá trình thực thi chính sách NTM…


19


×