Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức trên địa bàn huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.61 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH LUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH LUẬN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

:8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN PHÚ THÁI



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới quý thầy cô, bạn bè những người đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Phú
Thái, với sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm Thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trong khoa
Chính sách công đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, đơn vị, cán
bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi có
điều kiện hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên luận
văn khó có thể tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của quý vị để luận văn được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích
dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công
trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.

Tác giả luận văn

Lê Thanh Luận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM................................................................................................................................ 32
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hiệp Đức.................................. 32
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam........................................................................................................................................................ 37
2.3. Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam........................................................................................................................................ 40
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG

NAM TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......................................................................................................... 61
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ở
huyện Hiệp Đức............................................................................................................................... 61
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức ở
huyện Hiệp Đức............................................................................................................................... 63

3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

- HĐND

: Hội đồng nhân dân

-

HĐND&UBND : Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

- MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

- TB&XH

: Thương binh và xã hội


- TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

- UBND

: Ủy ban nhân dân

- UBKT

: Ủy ban Kiểm tra


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu cán bộ, công chức cấp huyện năm 2017....................................... 34
Bảng 2.2. Số liệu cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Hiệp Đức năm 2017
36
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức huyện Hiệp
Đức......................................................................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức..................................... 38
Bảng 2.5. Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ, công chức huyện Hiệp
Đức năm 2017................................................................................................................................... 39
Bảng 2.6. Độ tuổi và giới tính cán bộ công chức huyện Hiệp Đức năm 2017 . 40

Bảng 2.7. Đánh giá của lãnh đạo huyện về cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức
50
Bảng 2.8. Đánh giá của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị về cán bộ, công chức
huyện Hiệp Đức............................................................................................................................... 50
Bảng 2.9. Đánh giá về kiến thức chuyên môn của công chức huyện Hiệp Đức

51
Bảng 2.10. Đánh giá về kỹ năng làm việc của cán bộ, công chức huyện Hiệp
Đức......................................................................................................................................................... 51
Bảng 2.11. Kết quả phân loại cán bộ, công chức huyện Hiệp Đức năm 2017 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định
đối với sự thành công hay thất bại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người sáng lập, tổ
chức và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của
công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
[30]. Do đó, xây dựng đội ngũ cán bộ luôn là công việc then chốt của tổ chức
Đảng trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào.
Gần 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam, đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức
cấp huyện nói riêng có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, góp
phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, đưa
nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, trở thành nước có nền kinh tế đang
phát triển.
Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra những thách thức lớn đối với việc
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương. Trước yêu cầu đó, đội
ngũ cán bộ, công chức có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong những nhân
tố đặc biệt quyết định sự thành bại của phát triển. Thực tiễn chỉ ra rằng, vấn
đề quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
là vô cùng bức thiết. Trong thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi

dưỡng cán bộ, công chức của nước ta đã luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, bám
sát yêu cầu của thời kỳ quá độ trong điều kiện khởi đầu nền kinh tế thị trường

1


định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ của
dân, do dân và vì dân. Nội dung, phương pháp, cách làm trong xây dựng và
thực hiện chính sách cán bộ, công chức đã có nhiều đổi mới, tiến bộ, mở rộng
dân chủ, công khai trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Đa số cán
bộ, công chức phấn khởi và tin tưởng vào thành công của công cuộc đổi mới
đất nước, tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, góp phần to lớn vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam xã
hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, trên cơ sở thực hiện tốt công tác đại hội Đảng,
bầu cử Đại biểu HĐND, UBND và các đoàn thể, liên tục tổ chức các kỳ thi
tuyển công chức để kịp thời bổ sung vào các vị trí cán bộ, công chức còn
thiếu, đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện
Hiệp Đức nói riêng đã được tăng cường về số lượng và chất lượng. Công tác
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng công
vụ và tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Hiệp Đức
còn nhiều mặt hạn chế, một bộ phận cán bộ, công chức còn yếu về năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức chưa đáp ứng được yêu cầu, tác phong làm
việc thiếu chuyên nghiệp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức chưa thật phù
hợp, công tác quy hoạch cán bộ chưa có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ, công chức nữ
còn thấp, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ. Việc đánh giá, tổng kết một
cách có hệ thống chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện
chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có giải pháp đồng bộ để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức…

Từ thực tế nêu trên, nên tác giả đã đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.

2


2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thực hiện chính sách phát triển cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán
bộ và đã được nhiều chính khách, nhiều nhà quản lý, nhà khoa học nghiên
cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố, như:
-

“Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ” của Bùi Đình

Phong, 2002;
-

“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” của TS. Thang Văn
Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị quốc gia, 2004;
-

“Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự” của Viện Nghiên cứu và


Đào tạo về quản lý, NXB Lao động Xã hội, 2004;
-

“Công vụ, công chức - Những khía cạnh pháp lý và hành chính” của

GS.TS Phạm Hồng Thái, 2004;
-“Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới” của TS. Thang Văn Phúc - TS. Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thu
Huyền, NXB Chính trị quốc gia, 2004;
Ngoài ra, trong các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ cũng đã có nhiều
nghiên cứu liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ, công chức như:
-

Luận án tiến sỹ “Trách nhiệm pháp lý của công chức trong điều kiện

xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay” của tác giả Ngô Hải Phan 2004;
-

Luận văn thạc sỹ “Chất lượng công chức quận Hải Châu, thành phố

Đà của tác giả Đặng Văn Khánh (2014);
-

Luận văn thạc sỹ “Chính sách phát triển cán bộ, công chức từ thực tế

huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Hữu Biên (2015);
-

Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,


công chức tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” của tác giải Nguyễn Hồng

3


Cấp (2015);
-

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của

Ủy ban nhân dân Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” của tác giải Trần Minh

(2016);
Luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức

-

từ thực tiễn Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị
Kim Cúc (2018);
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến vấn đề
cán bộ, công chức, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó nằm trong từng
phạm vi nghiên cứu cụ thể đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận,
về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói
chung. Tuy nhiên, đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về thực hiện
chính sách phát triển cán cán bộ, công chức tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam. Tiếp thu có chọn lọc những kiến thức khoa học đã được nghiên cứu và
nêu ra trong các tài liệu trên, luận văn đi sâu phân tích những kết quả đã đạt
được, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề ra các giải pháp,
các khuyến nghị để nâng phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn
huyện Hiệp Đức nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung.

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách công, thực hiện

chính sách công và vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ, công chức;
-

Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức

trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam;
-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao các chính sách

phát triển cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của việc nâng cao chất

-

lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung cũng như việc thực hiện chính

sách phát triển cán bộ, công chức nói riêng.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện chính

-

sách phát triển cán bộ, công chức, rút ra bài học có thể vận dụng cho huyện
Hiệp Đức.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát triển

-

đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Hiệp Đức; những kết quả đạt được tồn tại
và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất, kiến nghị phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm

-

phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Hiệp Đức đáp ứng yêu cầu của
tỉnh giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển cán bộ, công
chức của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến
các chính sách như: quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, điều
động, luân chuyển, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, chính sách ưu tiên…
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các cơ quan Đảng,

-


chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. .
-

Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 - 2017.

5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

5


Minh về công tác cán bộ. Đồng thời, kế thừa có chọn lọc và phát huy kết quả
các công trình nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan đến vấn đề đang
nghiên cứu như: Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu, bài viết đăng trên các
tạp chí, báo,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập thông tin: Để thu thập thông tin phục vụ cho

nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và số
liệu thứ cấp.
+

Số liệu thứ cấp, là những số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp


đến đề tài nghiên cứu và được tác giả thu thập thông qua các báo cáo, các sổ
theo dõi về tình hình đội ngũ cán bộ ở huyện Hiệp Đức. Ngoài ra, tác giả còn
thu thập các số liệu thông qua các phương tiện đại chúng: đài, báo, ti vi,
internet,… để đảm bảo được tính thời sự của thông tin. Đề tài thu thập tài liệu,
thông tin từ các cơ quan thống kê, cơ quan chuyên môn như: Chi cục Thống
kê huyện Hiệp Đức, Phòng Nội vụ huyện Hiệp Đức, Ban Tổ chức Huyện ủy
Hiệp Đức,…
+

Số liệu sơ cấp, tác giả dự kiến nguồn số liệu sơ cấp được thu thập

thông qua phỏng vấn và điều tra trực tiếp bằng việc phỏng vấn các đối tượng
sau: người dân địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức tại huyện Hiệp Đức.
+

Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin:
Phương pháp xử lý thông tin bằng phần mềm Excel, tác giải sử dụng

phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán kết quả phiếu điều tra đối với từng
loại phiếu làm căn cứ để minh chứng cho các nghiên cứu.
+

Phương pháp tổng hợp thông tin, là phương pháp liên kết các yếu tố,

các thành phần thông tin thu thập được, thành một chỉnh thể nhằm liệt kê tất
cả các dữ liệu có liên quan để thu được những dữ liệu đầy đủ, chính xác.
-

Phương pháp phân tích số liệu:


6


+

Phương pháp thống kê mô tả, dùng để thống kê số tuyệt đối, số

tương đối, số bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính toán để mô tả thực
trạng, đặc điểm của cán bộ, công chức, tình hình sử dụng đội ngũ này và
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình công tác.
+

Phương pháp so sánh, được sử dụng này để tìm ra mối liên hệ giữa

các hiện tượng, lượng hóa thông qua hệ thống chỉ tiêu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
trong thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, đồng thời đóng góp
các giải pháp để thúc đẩy và thực hiện có hiệu quả chính sách đã ban hành,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả của thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức giúp cho các cơ quan quản lý và lãnh đạo huyện Hiệp Đức tiếp tục đổi
mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo bổ ích cho những
người quan tâm đến các chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp huyện;

đồng thời là tài liệu tham khảo cho học viên các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được bố cục theo 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức.

7


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp để hoàn thiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong giai
đoạn hiện nay.

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về thực hiện chính sách công
1.1.1.1. Khái niệm chính sách công
Hiện nay, về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề tranh luận
sôi động và khó đạt được sự nhất của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Ở Việt
Nam, các học giả cũng có nhiều cách hiểu không giống nhau về chính sách
công, như:

-

“Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các

vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” (Nguyễn Hữu Hải, 2010);
-

“Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt

một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề
ra” (Nguyễn Thị Như Mai, 2010).
-

“Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các

vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng” (Nguyễn
Khắc Bình);
-

“Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm

quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực
của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề
ra” (Hồ Việt Hạnh).
Tuy có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách công, song
điều đó không có nghĩa chính sách công mang những bản chất khác nhau.

9



Thực ra, tùy theo quan niệm của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa ra nhấn
mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng khác của chính sách công. Những đặc
trưng này phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song chúng đều
hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công.
1.1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách công
“Thực hiện chính sách công là quá trình biến ý chí của chủ thể chính
sách trở thành hiện thực, nhằm mục đích là đưa chính sách vào trong thực
tiễn cuộc sống” [7]. Thực trạng việc thực hiện chính sách công ở nước ta đã
đạt được những thành công rất lớn, song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn cần
phải xem xét. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề về thực hiện chính sách
công có ý nghĩa vô cùng to lớn trong thời kỳ hiện nay.
Thực hiện chính sách là là quá trình biến các ý đồ của chủ thể thành
hiện thực, triển khai chính sách vào trong thực tiễn của cuộc sống. Đây là một
khâu đặc biệt quan trọng vì nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, sẽ giúp chúng ta thấy
được những mặt mạnh, những mặt hạn chế của chính sách; từ đó có những
giải pháp phù hợp để cải thiện và khắc phục những mặt hạn hạn chế của chính
sách, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện chính sách.
Qua đó đưa chính sách vào trong thực tiễn cuộc sống một cách tốt nhất [7].
1.1.1.3. Vai trò thực hiện chính sách công
Chính sách công đang ngày càng trở thành một công cụ quản lý của
Nhà nước ngày càng quan trọng của quốc gia và trên thế giới. Thông qua quá
trình thực hiện chính sách công, nhà nước điều tiết những vấn đề nảy sinh
trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước theo những mục tiêu mong muốn,
tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững.
Thực hiện chính sách công có vai trò định hướng cho hành động của
các chủ thể kinh tế - xã hội trong việc đề ra các biện pháp, các giải pháp. Mục


10


tiêu chính sách công thể hiện thái độ ứng xử của nhà nước trước một vấn đề
công, nên nó thể hiện rõ xu hướng tác động của Nhà nước lên các thực thể xã
hội để chúng vận động phù hợp với những giá trị tương lai mà Nhà nước theo
đuổi.
Thực hiện chính sách công giúp chúng ta biến những ý đồ của chính
sách thành hiện thực.
Qua quá trình thực hiện chính sách giúp chúng ta từng bước thực hiện
mục tiêu chính sách và mục tiêu chung.
Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu vô cùng quan trọng và
có ý nghĩa rất lớn đối với một chính sách, vì đây là quá trình hiện thực hóa
chính sách vào trong thực tiễn của cuộc sống. Thực hiện chính sách công là
một là một khâu vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công của một chính sách. Các mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được
thông qua quá trình thực hiện chính sách công, bởi thực thi chính sách công
bao gồm các hoạt động có tổ chức được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước
và các đối tác xã hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã tuyên
bố trong chính sách công.
Quá trình thực hiện chính sách công làm cho chính sách công tiếp tục
được bổ sung, phát triển và phù hợp hơn trong từng giai đoạn, đáp ứng yêu
cầu của xã hội [7].
1.1.1.4. Mục tiêu thực hiện chính sách công
Theo nguyên lý triết học, xung quanh chúng ta là các dạng vật chất tồn
tại khách quan với những chức năng nhất định. Chức năng là tập hợp những
hoạt động có mục đích gắn liền với sự tồn tại và phát triển của thực thể theo
yêu cầu xã hội, hay nói một cách chung nhất, chức năng là lý do tồn tại của
các dạng thức vật chất. Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ
thể về phương thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những


11


dạng thức vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức
năng nhất định để tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách công là một bước vô
cùng quan trọng nhằm để duy trì chính sách và đưa chính sách đó đạt được
những mục tiêu như mong muốn [24].
Thực hiện chính sách công là giai đoạn quan trọng, để chính sách đi
vào thực tiễn đời sống xã hội. Chính sách tốt phải tiến tới mục tiêu phát triển
chung, đối với Việt Nam thì mục tiêu đó là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng và văn minh” đây là mục tiêu phù hợp với xu thế chung của thời
đại vì mục tiêu chính sách sẽ phản ánh mong muốn của Nhà nước về những
giá trị kinh tế và xã hội, mục tiêu chung và mục tiêu chính sách luôn có sự
gắn bó mật thiết với nhau vì vậy khi hoạch định chính sách phải đạt được cả
hai mục tiêu mới là tốt.
Trên cơ sở nhận thức về vị trí vai trò của thực thi chính sách công trên
đây cho thấy hoạt động này có những ý nghĩa to lớn sau đây:
Thứ nhất, trong quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước phải đối
xử với nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau nên việc thực thi chính sách
nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực là rất quan trọng.
Thứ hai, mục tiêu chính sách công có liên quan đến các vấn đề về kinh
tế, xã hội nên cùng một lúc không thể giải quyết tất cả mọi vấn đề liên quan
mà phải trải qua nhiều quá trình. Mục tiêu chính sách công đạt được phải trải
qua quá trình thực hiện chính sách, các mục tiêu của chính sách công luôn gắn
kết với nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có tính quyết định đến mục
tiêu chung.
Thứ ba, tính đúng đắn của chính sách sẽ được khẳng định thông qua
việc giải quyết các mâu thuẫn bằng chính sách đã hiệu quả hay không của vấn

đề chính sách. Một chính sách nếu đáp ứng được yêu cầu của xã hội, giải

12


quyết được những bức xúc trong đời sống thực tiễn thì được coi là đúng đắn
và hợp lý. Một chính sách tốt là chính sách khi triển khai thực hiện luôn được
sự đồng tình, ủng hộ của người dân; đáp ứng được các yêu cầu mà những
người thụ hưởng mong muốn; giải quyết được các vấn đề bức thiết trong đời
sống thực tiễn của xã hội.
Thứ tư, chính sách ngày càng hoàn chỉnh thông qua việc thực thi chính
sách, bởi chính sách công được hoạch định bởi một tập thể, nên không thể
tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan cũng như tác động của môi trường nên giữa chính
sách công và thực tiễn của đời sống xã hội có những vấn đề cần phải được
khắc phục, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Quá trình điều chỉnh, bổ sung
sẽ góp phần làm cho chính sách ngày càng hoàn thiện, đồng thời qua đó làm
cơ sở để triển khai thực hiện các chính sách sau này.
1.1.1.5. Nguyên tắc thực hiện chính sách công
Phải đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu: Thực hiện chính sách
công là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối
tượng tham gia nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp [24].
-

Đảm bảo tính hệ thống, bao gồm hệ thống mục tiêu và biện pháp của

chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy tổ chức thực hiện chính sách công;
hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ
quản lý khác của nhà nước.Yêu cầu này được đảm bảo trong thực hiện chính
sách công sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu đề ra.

-

Đảm bảo tính pháp lý, tính pháp lý được thể hiện trong quá trình tổ

chức thực hiện chính sách công là việc chấp hành các chế định, các quy định
về thực hiện chính sách công nhằm đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong
chấp hành chính sách. Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách công là sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan quản lý chính

13


sách, việc thu hút các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách, hình
thành nên các dự án để thực hiện chính sách ở huyện Núi Thành một cách có
hiệu quả.
-

Đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng: Trong xã hội

có rất nhiều đối tượng thụ hưởng, vì vậy Nhà nước phải là người đứng ra bảo
vệ cho các đối tượng đó bằng chính sách công của mình.
-

Đảm bảo tính thực tiễn: Quá trình thực hiện chính sách công phải sát

với thực tiễn nhằm để nâng cao hiệu lực, hiệu của chính sách, và trong quá
trình xây dựng chính sách phải đặc biệt chú ý đến các nguồn lực (con người,
kinh phí, điều kiện vật chất, thời gian, công nghệ - kỹ thuật). Công tác phân
công, phối hợp phải thật sự hợp lý, đảm bảo chu trình và thời gian thực hiện.
Phải đặc biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

về mục đích, nội dung, yêu cầu của chính sách; và luôn quan tâm đến trình
độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách.
Phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện
chính sách để phát hiện kịp thời những hạn chế, bất cấp của chính sách để
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách và rút kinh nghiệm nhằm
điều chỉnh kịp thời việc tổ chức thực hiện chính sách.
1.1.2. Quy trình tổ chức thực thi chính sách công
Thực hiện chính sách công có ý nghĩa và tâm quan trọng vô cùng to lớn
đối với một chính sách, chính vì vậy mà các cấp, các ngành luôn có sự quan
tâm đặc biệt trong quá trình triển khai thực hiện, nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Để triển khai thực hiện một cách hiệu quả việc thực hiện chính sách công
thì cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau, nhưng trước tiên cần
tuân thủ các bước tổ chức thực thi cơ bản sau đây [7]:
1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công Việc
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công được căn

14


cứ vào các quy định trong chính sách công và hướng dẫn các cơ quan cấp trên
có thẩm quyền. Trong kế hoạch nêu rõ nội dung, cách thức tổ chức điều hành,
các nguồn lực, thời gian triển khai thực hiện, phương thức kiểm tra, đôn đốc
thực hiện chính sách công, dự kiến nội quy, quy chế tổ chức điều hành, nhiệm
vụ, quyền hạn của cá nhân, tổ chức tham gia và các biện pháp khen thưởng,
kỷ luật. Nhìn chung, các cấp chính quyền địa phương đều quan tâm đến việc
xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách công một cách cụ thể. Các kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách công đều có sự tham gia của các sở, ban,
ngành và được Chủ tịch UBND ký phê duyệt. Điều này tạo cơ cơ sở pháp lý
để triển khai thực hiện chính sách công. Tuy nhiên, một số địa phương xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công còn đơn giản, thiếu chặt

chẽ, không quy định cụ thể nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong việc triển khai thực hiện chính sách công. Trong kế hoạch, có trường
hợp không quy định các nguồn lực để thể hiện chính sách, dẫn đến việc tổ
chức thực hiện gặp khó khăn và hiệu quả không cao
1.1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
Nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Vấn đề đầu
tiên là phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách công, nó có ý nghĩa vô cùng quan trong trong quá trinhg triển
khai thực hiện chính sách. Qua đó giúp người dân hiểu được ý nghĩa, vai trò
và tầm quan trọng của chính sách. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công
chức luôn có tinh thần trách nhiệm trong quá trình triển khai tổ chức công
việc được giao.
1.1.2.3. Phân công thực hiện chính sách công
Chính sách công được thực thi trên phạm vi rất rộng lớn, chính vì thế
số lượng tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Các hoạt động thực hiện mục

15


tiêu chính sách công rất rộng lớn và vô cùng phức tạp. Do đó, muốn tổ chức
thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa
các cơ quan quản lý, các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách. Quá trình phân công phải thật sự hợp lý, đảm bảo đúng quy trình
nhằm duy trì chính sách một cách ổn định và mang lại hiệu quả thiết thực.
1.1.2.4. Duy trì chính sách công
Hoạt động này có ý nghĩa làm cho chính sách được duy trì và tiếp tục
được phát huy tác dụng trong đời sống xã hội.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, dựa trên các kết quả đã
đạt được, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực thi chính sách có

trách đối chiếu, so sánh với mục tiêu chính sách đề ra, những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình thực thi chinh sách, để qua đó đề xuất với cấp có thẩm
quyền điều chỉnh chính sách cho hợp lý. Trong điều kiện cần thiết, các cơ
quan có thẩm quyền sẽ sử dụng các biện pháp để duy trì chính sách nhằm đảm
bảo lợi ích chung của xã hội.
1.1.2.5. Điều chỉnh chính sách công
Cơ quan điều chỉnh, bổ sung chính sách là cơ quan ban hành chính
sách, chủ thể ban hành chính sách. Nhưng thực tế, việc điều chỉnh sẽ được các
cơ quan nhà nước linh hoạt điều chỉnh để triển khi thực hiện có hiệu quả và
không làm thay đổi mục tiêu chung. Mục đích của việc điều chỉnh làm làm
cho chính sách được tiếp tục được tồn tại và đáp ứng tốt với từng giai đoạn
phát triển của xã hội.
1.1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách công
Trong các điều kiện hoàn toàn không giống nhau về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, cũng như môi trường và năng lực tổ chức, điều hành của các
cơ quan nhà nước cũng khác nhau, vì vậy, để cho chính sách công được thực
hiện có hiệu quả thì cần phải có sự theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện.

16


Qua đó, khẳng định được mục tiêu cụ thể của chính sách, đồng thời để có sự
tập trung cao cho những vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện hiện
chính sách. Để từ đó, các cá nhân, tổ chức phải có trách nhiệm kiểm tra quá
trình thực hiện nhằm giúp cho chính sách đạt được hiệu quả mong muốn.
1.1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Công tác đánh giá quá trình thực thi chính sách là công việc bắt buộc
đối với mỗi chính sách. Qua đó, nhìn nhận một cách tổng thể, khách quan
nhất, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế cần rút
kinh nghiệm cho xây dựng chính sách sau này.

Chủ thể đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp để từ đó đưa ra các cơ chế, biện
pháp hợp lý để tiến hành thực hiện tốt các mục tiêu chính sách trong từng điều
kiện cụ thể.
1.1.3. Các giải pháp, công cụ và nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách
1.1.3.1. Các giải pháp, công cụ thực hiện chính sách
-

Giải pháp kinh tế là giải pháp dùng công cụ kinh tế (miễn, giảm thuế,

hỗ trợ lãi suất vốn vay,…) để tác động vào đối tượng chính sách. Công cụ này
được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất là trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCH của nước ta.
-

Giải pháp giáo dục, thuyết phục, để đạt được mục tiêu chính sách, các

nhà quản lý sử dụng công cụ tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục như là biện
pháp “mưa dầm thấm lâu” để nâng cao tính tự giác của các đối tượng thực thi
chính sách. Giải pháp này thật sự có hiệu quả khi có sự vào cuộc đồng bộ của
cả hệ thống chính trị và đối tượng tuyên truyền cần phải có kiến thức, kỹ năng
truyền đạt .
-

Giải pháp hành chính, các nhà quản lý sử dụng quyền lực Nhà nước

17



để tác động vào đối tượng chính sách buộc đối tượng thực thi chính sách tuân
theo mệnh lệnh hành chính của mình nhằm lập lại trật tự và dọn đường cho 02
giải pháp trên được triển khai có hiệu quả [7].
Ngoài ra, trong một số chính sách có thể sử dụng giải pháp kết hợp
giữa các công cụ trên để đạt được mục tiêu chính sách.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách
-

Nhân tố khách quan, là những nhân tố xuất hiện và tác động đến quá

trình thực thi chính sách mà không do chủ thể thực thi chính sách đề ra, như:
Tính chất của vấn đề chính sách; Môi trường thực thi chính sách; Mối quan hệ
giữa các đối tượng thực thi chính sách; Tiềm lực của các nhóm đối tượng
chính sách; Đặc tính của đối tượng chính sách.
-

Nhân tố chủ quan, là những nhân tố do cơ quan quản lý và cán bộ,

công chức gây ảnh hưởng, tác động đến quá trình tổ chức thực thi chính sách,
như: Một số nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách:
Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình thực thi chính sác; năng lực thực
thi chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức; điều kiện về cơ sở vật chất; sự
hưởng ứng của người dân.
1.1.4. Quan niệm về cán bộ, công chức
1.1.4.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Mỗi quốc gia theo một thể chế chính trị và có hệ thống pháp luật khác
nhau nên quan niệm về cán bộ, công chức cũng không giống nhau. Nhưng
nhìn chung, đa số các nước đều giới hạn cán bộ, công chức trong phạm vi bộ
máy hành chính Nhà nước, còn những người được bầu cử hay làm việc trong
các cơ quan sự nghiệp và cơ sở kinh doanh của Nhà nước không gọi là công

chức.


Việt Nam, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông

18


×