Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.12 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HÙNG ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HÙNG ANH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
: 834.04.02
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
chính sách công đề tài “Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” là kết quả nghiên cứu của bản thân hoàn
toàn trung thực và không trung lặp với đề tài nghiên cứu khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày 28 tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hùng Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài................................................................................ 8
1.2. Chủ thể vàchu trình thực hiện chính sách phát triển du lịch ở nước ta
hiện nay...................................................................................................................................................... 16
1.3. Yếu tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển du lịch Việt Nam
hiện nay...................................................................................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ở các địa phương
tỉnh Quảng Nam.................................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC.............................. 28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên du lịch và phát triển du
lịch huyện Tiên Phước....................................................................................................................... 28
2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch huyện Tiên Phước và
nguyên nhân............................................................................................................................................ 35
2.3. Một số hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Tiên Phước và nguyên nhân............................................................................................. 48
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC......................................................................... 55
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch huyện Tiên Phước giai đoạn
2020-2025, đến 2030.......................................................................................................................... 55
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước...................................................................................... 57
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FAMTRIP : Chuyến khảo sát, đánh giá, tìm hiểu tài nguyên, thị trường du lịch.
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MICE


: Du lịch công cụ

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL ; Văn hóa - Thể thao - Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Tiên Phước 2013 - 2017....29
Bảng 2.2. Danh mục di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng của huyện Tiên
Phước.......................................................................................................................................................... 31
Bảng 2.3. Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch huyện Tiên Phước.........................33

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.................................................... 28


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế trên thế giới, du lịch đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hóa - xã hội của con người.Du

lịch không những là một ngành kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất mà
còn giúp con người có điều kiện giao lưu văn hóa giữa các quốc gia vùng
miền.Chính vì vậy ngày nay du lịch đã nằm trong chiến lược phát triển của quốc
gia, trở thành nền kinh tế quan trọng có đóng góp lớn trong sự phát triển của các
nước.Những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã chứng kiến nhiều dấu ấn
đặc biệt trong xây dựng thể chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi phát triển du
lịch. Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã xác định phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng lớn cho nền kinh tế đất nước. Với định
hướng quan trọng này, nhiều chính sách hỗ trợ mới được hình thành để khắc
phục khó khăn, khai thác tốt tiềm năng cũng như phát huy lợi thế để ngành du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển du lịch, thực hiện chính
sách phát triển du lịch là trách nhiệm của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp,
của toàn xã hội.
Tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt các chính sách phát triển du lịch của
Trung ương đồng thời trên cơ sở đó đã có những cơ chế, chính sách để thúc đẩy
phát triển du lịch phù hợp nên du lịch Quảng Nam đã có bước phát triển vượt
bậc với những con số ấn tượng. Nếu như năm 2007, lượng khách đến Quảng
Nam khoảng 2 triệu lượt, thì năm 2018 con số này đã lên tới 6 triệu 350 ngàn
lượt, tăng gấp 3,32 lần; tốc độ tăng bình quân giai đoạn từ 2007 đến 2018 đạt
trên 19%/ năm.
Huyện Tiên Phước là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng
Nam cách thành phố Tam Kỳ 25 km, là một huyện bán sơn địa chuyển tiếp giữa
vùng đồng bằng duyên hải với vùng núi phía tây của tỉnh Quảng Nam, có địa
hình đồi núi thấp, dạng bát úp với sông suối xen kẽ, các trang trại trong những
1


cánh rừng thưa, những thắng cảnh vẫn còn hoang sơ nét tự nhiên vốn có, với
những ngôi nhà, khu vườn, ngõ đá, làng quê đặc trưng của vùng trung du Quảng
Nam, với những vùng cây ăn quả đặc sản, tạo nên cảnh quan thơ mộng phù hợp

với loại hình du lịch sinh thái nông thôn, du lịch trang trại, du lịch khám phá trải
nghiệm, du lịch nghỉ dưỡng... Về văn hóa Tiên Phước cũng có những tài nguyên
du lịch văn hóa đặc trưng.Những điều kiện về nguồn lực, tài nguyên trên là một
thuận lợi để Tiên Phước có thể đầu tư phát triển du lịch.Ngoài ra, du lịch huyện
Tiên Phước còn được hỗ trợ bởi các chiến lược và chính sách khuyến khích phát
triển du lịch liên quan ở các cấp.Đặc biệt là chính sách của tỉnh Quảng Nam về
hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển du lịch miền núi phía tây và hải đảo tỉnh Quảng
Nam đến 2020.Nhằm tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển toàn
diện kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực miền núi. Với những lợi thế đó huyện Tiên
Phước thời gian qua du lịch Tiên Phước đã có những bước phát triển và đạt được
một số kết quả khá tích cực. Tuy nhiên, so với tiềm năng du lịch của huyện Tiên
Phước thì những kết quả đạt được của ngành du lịch Tiên Phước vẫn chưa được
như mong muốn, khai thác cơ hội và tiềm năng chưa thực sự hiệu quả. Chưa có
Chương trình, Đề án dài hạn với sự đầu tư đúng mức để phát triển du lịch và bảo
tồn các giá trị văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật;
chưa hình thành được sản phẩm du lịch cụ thể, phong phú; dịch vụ du lịch chưa
bài bản, thiếu tính chuyên nghiệp. Vệ sinh môi trường ở các điểm đến chưa được
quan tâm.Chưa huy động các thành phần kinh tế, nhân dân tham gia hoạt động
dịch vụ du lịch; các điểm đến chưa hình thành.Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
không nhiều, các dịch vụ vui chơi, giải trí còn hạn chế; hệ thống các dịch vụ
phục vụ du lịch còn thô sơ, chưa đảm bảo tiện nghi và an toàn cho du khách.
Trên đây là những vấn đề tồ tại, hạn chế, khó khăn nhiều năm qua của du lịch
huyện Tiên Phước. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế này là do nhiêu yếu
tố khác nhau. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất là thực hiện chính sách phát
triển du lịch trên địa bàn huyện có những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển
2


khái đó là: Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án thực hiện chính sách chưa
sát với thực tế, chưa có những định hướng phù hợp, có tính đài hạn; việc vận

dụng, kết hợp và lồng ghép các chính sách trong quá trình thực hiện còn nhiều
bất cập; công tác quy hoạch, định hướng, quản bá xúc tiến đầu tư chưa được
quan tâm đúng mức; thực hiện quản lý nhà nước, phân công, phân cấp, bố trí
con người trong quá trình thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế… Từ những
vấn đề nêu trên việc thực hiện chính sách, pháp luật về du lịch một cách cụ thể,
khoa học, hiệu lực, hiệu quả đi vào thực tế cuộc sống góp phần phát triển du lịch
huyện Tiên Phước là vấn đề quan trọng cần phải quan tâm.
Vì vậy, nghiên cứu một cách có hệ thống và khoa học để tìm ra những giải
pháp tối ưu trong quá trình thực hiện chính sách, phát pháp luật về du lịch của
các cấp, các ngành một cách khoa học, sáng tạo, hiệu quả nhằm tranh thủ,vận
dụng, phát huy hết tiềm năng du lịch huyện Tiên Phước là một việc làm hết sức
cần thiết và cấp bách. Từ những lý do đó, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nhà nước ban hành chính sách phát triển du lịch là huy động mọi nguồn lực
cho phát triển du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước.Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư. Những năm qua, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và cơ chế để thúc đẩy
du lịch phát triển với vai trò kinh tế mũi nhọn.Những chủ trương, chính sách,
pháp luật đã và đang được thực hiện với những hành động cụ thể của các cấp,
các ngành, địa phương. Nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo đánh giá
về du lịch, phát triển du lịch, chính sách phát triển du lịch… của nhiều tác giả
như: Đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;
3



“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm
2020, tầm nhìn 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam cũng đã ban hành nhiều chính sách và công trình nghiên cứu như:
“Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030” được HĐND tỉnh Quảng Nam phê duyệt; Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 27/12/2016 của Chính Phủ và Nghị
quyết số 08/NQ-TU, ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển du
lịch đến 2020, định hướng đến 2025 được UBND tỉnh Quảng Nam ban hành;
Luận án tiến sĩ kinh tế “Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền
vững”(Năm 2017) Lê Đức Viên; Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế “Hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” (năm
2018) Phan Văn Thắng; Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển
du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (năm 2011) Nguyễn Thị Hồng;
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách phát triển du
lịch từ thực tiển tỉnh Quảng Nam” (năm 2017) Ngô Đình Tuấn. Trên địa bàn
huyện Tiên Phước cũng đã có một số nghiên cứu như: Quy hoạch phát triển du
lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án bảo tồn, tôn tạo các di tích
lịch sử văn hóa, danh thắng huyện Tiên Phước giai đoạn 2011-2020; Bài viết
“Thăm vùng đất thập ngũ tiên sa huyện Tiên Phước” tác giả Nguyễn Văn Mỹ Báo Tuổi trẻ….
Tổng hợp các đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến du lịch, chính
sách du lịch có thể nhận thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu cả cơ sở lý luận
và thực tiễn về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, huyện
Tiên Phước thì chỉ có Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 và một số bài viết của một vài tác giả, mang tính định hướng cho
phát triển du lịch, phân tích, đánh giá tiềm năng thế mạnh của du lịch huyện Tiên
Phước, nhưng chưa có một nghiên cứu tổng quan chính sách phát triển du

4



lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển
du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước” làm luận văn thạc sĩ. Trên cơ sở kế thừa,
phát triển và vận dụng những thành quả quan trọng của các công trình nghiên
cứu, luận án, đề tài liên quan trước để trích dẫn, đánh giá, phân tích từ thực tiễn
huyện Tiên Phước để hình thành cơ sở khoa học, tổng kết đánh giá thực trạng từ
đó định hướng và đề xuất giải pháp trong quá trình thực hiện chính sách phát
triển du lịch, qua đó khai thác thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh
tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng du lịch,
dịch vụ trong những năm đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch, thực hiện chính sách
phát triển du lịch để có cơ sở phân tích đánh giá một cách khoa học về chu trình
chính sách và thực hiện chính sách.Từ đó xác định những tiềm năng, thế mạnh
của du lịch huyện Tiên Phước, đánh giá thực trạng, nguyên nhân trong quá trình
thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước. Xác định
cơ hội và thách thức, qua đó đề xuất giải pháp tối ưu và phù hợp nhất trong thực
hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước góp phần phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn huyện Tiên Phước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa phân tích làm rõ cơ sở lý luận về du lịch, chính sách phát
triển du lịch, quy trình thực hiện chính sách.Đánh giá quá trình thực hiện chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện, nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng
phát triển du lịch huyện Tiên Phước.Phân tích, khảo sát, đánh giá tiềm hiểu
những thế mạnh cũng như hạn chế, tồn tại cần giải quyết. Trên cơ sở đó đề xuất
giải pháp trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn

5


huyện Tiên Phước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển du lịch được thực hiện trên địa bàn huyện Tiên Phước
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

-

Thời gian: Các số liệu phục vụ để đánh giá được thu thập trong khoảng

thời gian từ năm 2010 đến năm 2017; các định hướng và giải pháp thực hiện đề
xuất trong luận văn được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.
-

Nội dung nghiên cứu: Tổng quan về quá trình thực hiện các chính sách

phát triển du lịch trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận về chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam về du lịch và phát triển du lịch. Chính sách
phát triển du lịch của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Tiên
Phước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng tổng hợp những phương pháp: Thống kê - so sánh, phân tích
-

tổng hợp, khảo sát thực địa, tổng kết, đánh giá thực tiễn. Trên cơ sở đó đưa ra

các phân tích, giải pháp, ý kiến của tác giả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề về thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực
tiễn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác
6


nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển du lịch, thực hiện chính sách
phát triển du lịch ở Quảng Nam nói chung, ở huyện Tiên Phước nói riêng. Luận
văn cũng có ý nghĩa khuyến nghị trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện. Đề ra những chính sách, giải pháp để
phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế, tồn tại góp phần thúc đẩy du
lịch huyện Tiên Phước phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mỡ đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng về thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa

bàn huyện Tiên Phước.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển
du lịch huyện Tiên Phước giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến 2030.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm du lịch, phát triển du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ du lịch xuất phát từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một vòng”
Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour
trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Trong tiếng Việt, du
lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm dịch và hiểu là đi trải nghiệm, đichơi, đi du
ngoạn.Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế, xã hội phổ biến ở
mọi quốc gia.Tuy nhiên, do bối cảnh về không gian, thời gian khác nhau hoặc
dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch
khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, “Du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá
nhân hoặc một tập thể, một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng
thời gian nhất định đến một nơi nào đó để nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, du ngoạn,
khám phá hay chữa bệnh. Chúng ta đề cập một số định nghĩa thông dụng:
-

Liên Hiệp Quốc (1963) định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng

hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tếbắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên

của họ hay ngoài nước họvới mục đích hoà bình. Nơi họ đến ở, lưu trú, sinh hoạt
không phải là nơi làm việc của họ”.
-

Luật du lịch năm 2017 củaViệt Nam định nghĩa: “Du lịch là các hoạt

động có liên quan đến chuyến đi của con người (Cá nhân, nhóm người) ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp
ứng nhu cầu nghỉ dưỡng,tham quan, vui chơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài
nguyên du lịch hoặc kết hợp với nhiều mục đích hợp pháp khác”[15].

8


Với các cách tiếp cận như vậy, định nghĩa về du lịch hiện nay bao gồm hai
thành tố, đó là:
Thứ nhất, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: sự di chuyển và lưu trú
tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm
mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao hiểu biết, có hoặc không kèm theo việc
tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ nào đó.
Thứ hai, đó là một ngành hay hoạt động kinh doanh sinh lời: Cung cấp, giới
thiệu các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu nảy sinh trong quá trình di
chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi, thư giãn của cá nhân hay
nhóm người ngoài nơi cư trú với mục đích nâng cao nhận thức, hiểu biết, khám
phá về thế giới xung quanh,phục hồi sức khoẻ. Cách tiếp cận, cách hiểu về du
lịch như vậy có ý nghĩa quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển đúng đắn về du
lịch.Cho đến nay, không ít người, kể cả những người đang làm việc trong ngành
du lịch cũng có cách hiểu phiến diện về du lịch thiên về góc độ xã hội hoặc kinh
tế. Do đó, họ chỉ tập trung vào thỏa mãn nhu cầu tinh thần, sức khỏe mà bỏ qua
lợi ích quan trọng của kinh tế hoặc đề cao lợi nhuận bằng việc khai thác triệt để

tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Chỉ có thể hiểu khái niệm du lịch
một cách đầy đủ như vậy, chúng ta mới xác định được rằng phát triển du lịch
không chỉ là trách nhiệm của nhà nước hay của một cá nhân, tổ chức nào mà là
trách nhiệm chung của toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển du lịch
Phát triển du lịch bền vững theo Luật du lịch 2017 là sự phát triển du lịch
đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.Phát triển du lịch có thể
được nhận thức đầy đủ với 5 nội dung sau[15]:
Thứ nhất, là sự tăng trưởng. Những chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện sự
tăng trưởng là: Mức gia tăng lượng khách du lịch; Mức tăng thu nhập từ du lịch;
9


Mức tăng quy mô cơ sởvật chất kỹ thuật; số lượng việc làm tăng thêm từ phát
triển du lịch.
Thứ hai, mức độ thay đổi phương thức, cách thức tiến hành các hoạt động
du lịch theo hướng ngày càng tiến bộ, hiện đại và hiệu quả đem lại từ các hoạt
động, các chính sách về du lịch đó. Cụ thể là những sản phẩm du lịch, những
hướng phát triển hiệu quả có tốc độ phát triển nhanh, những công nghệ, phương
thức phục vụ hiện đại có năng suất cao được chú trọng phát triển; cơ sở hạ tầng
cho phát triển du lịch được đầu tư có hiệu quả bảo đảm sự phát triển có tính bền
vững cao.
Thứ ba,chất lượng vàmức độ tham gia của khách du lịch, người dân và các
cấp chính quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp du lịch, ccoong ty lữ
hành du lịch và quá trình phát triển ngày càng tự giác, tích cực trên cơ sở tinh
thần cộng đồng trách nhiệm và sự hài hòa vềlợi ích của các bên tham gia.
Thứ tư, Xây dựng và phát triển ngànhdu lịch hiện tại không làm tổn hại, tác
động tiêu cực đến khả năng hưởng thụ du lịch, hưởng thụ môi trường sống của

các thế hệ tương lai.
Thứ năm, phát triển du lịch phải bảo đảm sự hài hoà giữa 3 mục tiêu: kinh
tế - xã hội và môi trường. Về kinh tế phải bảo đảm duy trì, phát huy nhịp tăng
trưởng theo thời gian, không gian và sự tăng trưởng phát triển phải dựa trên cơ
sở hiệu quả tăng năng suất lao động chứ không phải chỉ dựa trên sự gia tăng của
các yếu tố đầu vào. Về mặt xã hội, ít nhất phải được hiểu trên cơ sở quan điểm
toàn diện và bình đẳng giữa những người, giữa các bên tham gia vào quá trình
hoạt động du lịch không phải chỉ là thu nhập và trên tất cả các phương diện
khác. Về mặt môi trường, chứa đựng tư tưởng cơ bản sau: các quyết định khai
thác tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên phải bảo tồn, tái sinh
các hệ sinh thái, bảo đảm chất lượng môi trường cho hiện tại và cho tương lai;
bảo đảm sự phối hợp giữa các hoạt động kinh doanh du lịch với các hoạt động
kinh tế, xã hội khác v.v..
10


1.1.2. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển du lịch.
* Khái niệm chính sách.
Theo Bách khoa từ điển Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể
để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa...” [28,tr.475].
Tác giả Smith cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ
định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực
lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như 11
“hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào
các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định
chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố trong quá
trình hoạch định chính sách”.

Cụm từ “chính sách” khi gắn thực hiện chức năng, vai trò của nhà nước
(khu vực công) được gọi là chính sách công.Thuật ngữ “chính sách” sử dụng
trong đề tài này được hiểu là chính sách công.Theo đó, chủ thể chính sách, mục
đích tác động và vấn đề chính sách hướng tới đều gắn với chủ thể ban hành là
Nhà nước.
Theo thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng nguồn
lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà
nước. Chính sách công cho phép mỗi Chính phủ đảm nhiệm vai trò, vị trí của
Nhà nước đối với cuộc sống của nhân dân.
* Chính sách phát triển du lịch[15]
Chính sách phát triển du lịch: Theo luật du lịch 2017 là Nhà nước có chính
sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được
hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các
11


chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau đây: Điều tra, đánh
giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;Lập quy hoạch về du
lịch; Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;Xây
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây: Đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; Nghiên cứu,
định hướng phát triển sản phẩm du lịch; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du
lịch; Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường,
thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển,
đảo, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc
thù khác; Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du
lịch; Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch; Sử dụng nhân lực du lịch tại địa

phương; Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; Hệ thống
cửa hàng miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.

Nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh, hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp khác cho khách du lịch.
1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách.
1.1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách:
Khái niệm thực hiện chính sách hay “thực thi chính sách” hoặc “tiến hành
thực hiện chính sách”, thực chất cùng nội hàm; thông thường, là giai đoạn sau
quá trình hoạch định và trước quá trình đánh giá chính sách công. Theo Thomas
Dye, “thực thi bao gồm tất các hoạt động được thiết kế để các chính sách công
đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp” [28, tr.4]. Tác giả William Dunn cho
rằng: “Các hành động chính sách công có hai mục đích chính: điều chỉnh và
phân bổ” [6].

12


Về cơ bản, coi thực hiện chính sách (công) – một khâu trong chu trình
chính sách để đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội. Đây là quá trình xây
dựng và ban hành các văn bản, chương trình, dự án,... nhằm hiện thực hóa, cụ
thể hóa các nội dung chính sách để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch đặc ra.
Có thể thấy, thành công của chính sách chủ yếu phụ thuộc vào việc tổ chức thực
thi chính sách đó trên thực tế.Đó là từng bước thực hiện mục tiêu của chính
sách, khẳng định tính phù hợp, đúng đắng của chính sách công và giúp cho
chính sách công ngày một hoàn thiện hơn.
Nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, luận văn phân tích chu
trình thực hiện chính sách công gồm những nội dung sau: Thứ nhất, xây dựng kế
hoạch, đề án, chương trình triển khai thực hiện chính sách; Thứ hai, tuyên

truyền, phổ biến, chính sách; Thứ ba, phân công, tổ chức phối hợp thực hiện
chính sách; Thứ tư, duy trì hoạt động thực hiện chính sách; Thứ năm, điều chỉnh,
bổ sung, sửa đổi chính sách; Thứ sáu, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
chính sách; Thứ bảy, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện chính sách.
1.1.3.2. Quy trình thực hiện chính sách.
Hệ thống chính sách hay một chính sách khi được thực hiện bao giờ cũng
hướng tới giải quyết một hay nhiều vấn đề nào đó đang diễn ra, sẽ diễn ra trong
đời sống xã hội để đạt được những mục tiêu, chỉ tiêu, mục đích hoặc là một kế
hoạch nhất định. Trong chu trình chính sách, tổ chức thực hiện chính sách là quá
trình kết nối các khâu. Về cơ bản, việc thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình,
chu trình đưa chính sách vào thực tế đời sống xã hội theo một hoặc nhiều quy
trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề trong phát triển du
lịch bền vững đối với những đối tượng, phạm vi cụ thể trong một không gian,
thời gian nhất định. Theo đó, chu trình thực hiện chính sách gồm bước sau đây:
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai chính sách được thực hiện trước khi chính sách đi vào
13


thực tế cuộc sống.Các Chủ thể triển khai thực thi chính phải xây dựng kế hoạch,
chương trình thực hiện chính sách. Kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện
chính sách gồm những nội dung về tổ chức bộ máy, điều hành thực hiện; cung
cấp các nguồn vật lực; thời gian, không gian triển khai thực hiện; tổ chức kiểm
tra thực hiện chính sách; cơ chế về tổ chức, điều hành thực hiện; quy định trách
nhiệm, quyền hạn của người thực hiện chính sách và các chủ thể tham gia.
* Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và
các đối tượng thực thi chính sách: Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho
các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục

đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện
theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Giúp cho mỗi chủ thể có trách nhiệm tổ
chức thực thi nhận thức, đánh giá được đầy đủ tính chất, qui mô, tầm quan trọng
của chính sách với đời sống xã hội.Từ đó chủ động tìm kiếm các giải pháp,
phương án thích hợp cho việc thực hiện chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu chính
sách và triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách được giao.
* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Để quá trình thực hiện chính sách có hiệu quả thì không thể mỗi chủ thể
độc lập thực hiện được mà phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị, các cấp chính quyền địa phương. Trong thực tế thường hay phân công cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả
tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau,
nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công,
phối hợp cần được thực hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động,
sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chính sách.
14


* Duy trì chính sách
Để chính sách tồn tại và tiếp tục thực hiện thì hoạt động duy trì chính sách
phải được thực hiện một cách nghiêm túc, trách nhiệm của các chủ thể tham
gia.Muốn vậy phải có sự cộng đồng trách nhiệm của cả người tổ chức, người
thực thi và môi trường tồn tại.Đối với các chủ thể là Nhà nước thì phải thường
xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động, định hướng cho các đối tượng thực hiện
chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện.Trong quá trình thực hiện
có sự tác động tiêu cự từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong ảnh hưởng đến
chính sách thì các chỉ thể, cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý

tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.Bên
cạnh đó, chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp thực tế cuộc sống và hoàn
cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội,
các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì
chính sách. Những hoạt động đồng bộ trên đây sẽ góp phần tích cực vào việc
duy trì chính sách trong đời sống xã hội.
* Điều chỉnh chính sách
Chính sách được điều chỉnhbởi chủ thể có thẩm quyền để chính sách ngày
càng phù hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.Chủ
thể nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách. Tuy
nhiên trên thực tế việc điều chỉnh chính sách rất linh hoạt, miễn là không làm
cho chính sách thay đổi mục tiêu, chỉ tiêu đạt được. Cần phải tuân thủ một
nguyên tắc khi điều chỉnh, bổ sung chính sách là: Điều chỉnh các biển pháp, giải
pháp để chính sách tiếp tục tồn tại và thực hiện tốt hơn mục tiêu, hoặc bổ sung,
hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế; chứ không cho phép điều chỉnh mà
làm thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách
đó bị thất bại.
* Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Đều kiện về thực hiện chính sách của mỗi địa, mỗi vùng không giống nhau,
15


cũng như khả năng, trình độ tổ chức thực hiện chính sách của các chủ thể không
đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi
kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Kiểm tra là biện pháp chủ yếu để chủ
thể thực hiện chính sách và đối tượng thực thi chính sách tập trung thực hiện các
mục tiêu chính sách; đồng thời, chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình
thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Bên
cạnh đó kiểm tra cũng để kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, giúp cho việc

nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
*Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá là quá trình xem xét, đánh giá, thống kê, kết luận về
toàn bộ quy trình thực hiện chính sách của các đối tượng thực thi chính
sách.Được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở.Qua đánh giá để rút kinh nghiệm
trong quá trình thực hiện chính sách, đồng thời tìm ra những giải pháp khắc phục
những hạn chế trong quá trình triển khai, thực hiện, đề xuất điều chỉnh những
nội dung không phù hợp với yêu cầu phát triển, không phù hợp với thực tế xã
hội. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các chủ thể thực hiện chính
sách. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách là thước đo đánh giá kết
quả thực thi của các đối tượng về khả năng, tinh thần hưởng ứng với mục tiêu
chính sách và ý thức chấp hành những qui định về cơ chế, biện pháp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng
điều kiện về không gian và thời gian.
1.2. Chủ thể vàchu trình thực hiện chính sách phát triển du lịch ở nước
ta hiện nay
1.2.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch.
- Quốc hội: Xem xét các dự án chính sách phát triển du lịch mà Chính phủ
trình, triển khai hiện thực hóa thành Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,

16


Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội – cơ quan thường trực của Quốc
hội.
-

Chính phủ: Ban hành chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát

triển du lịch ở cấp Trung ương. Chính phủ ban hành Nghị định cụ thể hóa Luật

của Quốc hội.
-

Bộ, cơ quan ngang Bộ: Là cơ quan thực thuộc của Chính phủ, được phân

công, phụ trách, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh cụ thể hóa các chính sách do Quốc hội và Chính phủ
ban hành, triên khai có liên quan đến phát triển du lịch.
-

Hội đồng nhân dân các cấp: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,

với trách nhiệm, quyền hạn xem xét các kế hoạch, chương trình chính sách trong
đó có chính sách phát triển du lịch mà Ủy ban nhân dân cùng cấp trình.
-

Ủy ban nhân dân các cấp: là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân,

với vị trí, chức năng, nhiệm vụ Ủy ban nhân dân các cấp ban hành chính sách và
tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch ở địa phương. Ủy ban nhân dân
ban hành Chương trình, Đề án, kế hoạch cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp mình.
-

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp: tham mưu cho

Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiệncác đề án, chương trình, kế hoạch phát
triển du lịch của UBND giao.
-


Chủ thể tham gia phối hợp: Là các tổ chức chính trị - xã hội, Các hiệp hội

nghề nghiệp – xã hội du lịch,Hiệp hội Du lịch Việt Nam tham gia vận động nhân
dân tham gia vào thực hiện chính sách phát triển du lịch và thực hiện chính sách
phát triển du lịch.
1.2.2. Chu trình thực hiện chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam
* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du
lịch:
- Kế hoạch nội dung tổ chức, điều hành gồm những dự kiến về hệ thống các
cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện chính sách, nhân sự tham gia, cùng với đó
17


là xác định cơ chế phối hợp, giữa các cơ quan, các cấp, trong thực thi chính sách
phát triển du lịch.
-

Kế hoạch nguồn vật lực gồm dự kiến về trang thiết bị kỹ thuật, các nguồn

lực tài chính, kiến trúc,cơ sở vật chất, các vật tư... cho việc thực hiện chính sách
phát triển du lịch.
-

Kế hoạch thời gian dự kiến về thời gian tiến hành các bước. Mỗi bước đều

phải được xác định thời và hoàn thành mục tiêu đề ra từng bước.
-

Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc là những dự kiến về hình thức, phương pháp


kiểm tra, giám sát của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
*Tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển du lịch.
Sau kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước tổ chức
tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách một cách tích
cực.Giúp cho cán bộ, công chức, viên chức, đối tượng thực hiện chính sách nhận
thức được rõ ràng, đầy đủ ý nghĩa, tính chất, nội dung chính sách đối với đời
sống xã hội và con người.
*Phân công, tổ chức phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Để chính sách phát triển du lịch được triển khai vào thực tế cần có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương. Cụ thể ở là
Quốc hội với Chính phủ; giữa Chính phủ với chính quyền địa phương cấp
tỉnh;giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Tổng cục Du lịch) với các Bộ, cơ
quan ngang bộ khác; giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (hay Sở Du lịch) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
giữa Ủy ban nhân dân các cấp; giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện...
* Duy trì chính sách phát triển du lịch:
Phải có sự quyết tâm chung từ các chủ thể thực hiện chính sách thì chính
sách mới có thể được duy trì thực hiện. Vì vậy, nếu chính sách phát triển du lịch
gặp khó khăn, vướng mắc thì các chủ thể ban hành và thực hiện chính sách phải
18


có những công cụ, phương thức, giải pháp cải thiện nhằm giữ ổn định môi
trường, ổn định đối tượng và các điều kiện khác để cho việc thực hiện chính
sách được tiếp tục triển khai. Thực tế có nhiều chính sách ban hành đúng nhưng
trong quá trình thực hiện, duy trì và phát triển chính sách đưa ra không đúng thì
hiệu quả thấp...
*


Điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển du lịch:

Trong quá trình thực hiện chính sách, việc điều chỉnh chính sách nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế của xã hội, điều chỉnh những tình
huống phát sinh không lường trước được như thiên tai, khủng hoảng kinh tế, xu
hướng của thế giới, khu vực... thì chính sách phát triển du lịch cần được điều
chỉnh. Việc điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan ban hành chính sách,
nhưng trên thực tếdiễn ra ở Việt Nam hiện nay thi điều chỉnh chính sách phát
triển du lịch rất linh hoạt nhưng không làm thay đổi mục tiêu cần đạt đến của
chính sách.
* Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển du lịch:
Do nhiều yếu tố khác nhau như: điều kiện về chính trị, văn hóa, xã hội,kinh
tế, phong tục tập quán; trình độ, nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, của cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, môi trương thực hiện
chính sách... ở mỗi địa phương, đơn vị, khu vực không giống nhau nên trong quá
trình thực hiện chính sách phát triển du lịch, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc để qua đó, các cá nhân,cơ quan có
trách nhiệm hơn trong nhiệm vụ.
* Tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Tổng kết là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình thực thi chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của mình được giao từ Tung
ương đến địa phương. Ngoài ra, vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề
nghiệp,... cũng cần được tham gia. Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ các chủ
thể cơ quan nhà nước, các địa phương tổ chức tổng kết, đánh giánhững kết quả
19


×