Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Anh chị hãy trình bày những kết quả đã đạt được trong thực tiễn công việc qua đợt bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.07 KB, 25 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG II
Nội dung: Anh, chị hãy trình bày những kết quả đã đạt được trong thực tiễn
công việc qua đợt bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp của mình?
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch
sang hạng chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Ngoài những yêu cầu bắt
buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên
chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và
cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/1TLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/
2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
công lập, giáo viên THCS hạng II cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung
học cơ sở hạng II, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tổ chức mở các lớp bồi dưỡng thăng hạng
giáo viên THCS hạng II nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ
và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.
Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận
và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã
tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm
phục vụ cho quá trình công tác sau này. Tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc
nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn, do đó dù đã cố gắng rất
nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô và các đồng nghiệp để bài viết được hoàn chỉnh hơn.


Phần II. NỘI DUNG
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với


hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực
chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà
nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực
nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng
cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa
đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng
cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu
Thứ hai, là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước
là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính
nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt
động công vụ.
Thứ ba, nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu
thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính
chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm
quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã
hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm
ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các
công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết
định.
Thứ tư, là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước
thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong
quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh
mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân
chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ

quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất
trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.


Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn
vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao
tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối,
phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là
những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo
vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát
triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của
cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết
sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà trường luôn
công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát
kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên
nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ
đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà

trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội
nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu
quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết
quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ
khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã
xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công
tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng,
đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo
đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ
trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp
thời.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo


Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động
của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá
trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất, giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và
tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp
tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó

chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong
cách dạy và cách học.
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù
hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt
được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học
cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực
để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban
chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo
và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất
cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết
chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống,
tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải
đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang


phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng
chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng XHCN
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý
giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ
cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của

quốc gia.
Hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua việc Quốc hội
ban hành Luật Giáo dục, Chính phủ ban hành các nghị định, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các bộ ngành ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện, tạo cơ chế cho các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động và tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo của mình.
Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là hoạt động của người đứng đầu cơ sở giáo
dục và đào tạo nhằm tác động có đích hướng đến các hoạt động giáo dục và đào tạo;
sử dụng hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất…) của cơ sở giáo dục
và đào tạo để đạt mục tiêu của cơ sở giáo dục và đào tạo và yêu cầu QLNN đặt ra.
Căn cứ quy định về công tác quản lý của nhà nước về giáo dục và đào tạo, hiệu
trưởng nhà trường (nhà quản trị) phải quản trị hiệu quả các nguồn lực con người (đội
ngũ giảng viên, nhân viên…), cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thời gian, thời
lượng đào tạo, sử dụng nguồn tài chính,… để hoạt động giáo dục, đào tạo của trường
đạt kết quả thông qua chất lượng đào tạo, chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Quản trị
cơ sở giáo dục và đào tạo là quản trị nhà trường vì mục tiêu của nhà trường.


Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục (nội dung,
phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo
đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Giáo dục và đào tạo bao giờ cũng bao gồm các hoạt động cơ bản học; day học
và giáo dục; huy động nguồn lực đảm bảo, xây dựng môi trường GD, QLGD và bao
trùm xuyên suốt là tư duy nhận thức về giáo dục và đào tạo. Bởi vậy, đổi mới căn bản
và toàn diện chính là :
- Đổi mới về tư duy, nhận thức về hoạt động giáo dục
- Đổi mới về mục tiêu nội dung và phư¬ơng pháp giáo dục (chương trình, giáo
trình, sách giáo khoa ...).
- Đổi mới về công tác đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ nhà giáo.
- Đổi mới về huy động nguồn lực để phát triển giáo dục.

- Xây dựng môi trường giáo dục đồng thuận, lành mạnh và an toàn.
- Đổi mới về công tác quản lý giáo dục (QLGD) và hoàn thiện cơ cấu về cơ
cấu HTGD.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"(Nghị
quyết số 29-NQ/TW Khóa XI)
- Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang tạo dựng cách học, thói quen
học suốt đời và xây dựng học tập.
Chương trình giáo dục phổ thông được chia làm hai giai đoạn :
- Giáo dục cơ bản 9 năm , bao gồm giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
- Giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm giáo dục trung học phổ thông.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn,
tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường,
như: về tâm - sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống
và kỹ năng sống, về pháp luật...
Tư vấn tâm lý là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và
kỹ thuật tâm lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó
thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý của bản thân mình.
Tư vấn giáo dục là qua trình tư vấn mà nhà tư vấn sử dụng các phương pháp
giáo dục nhằm can thiệp, phòng ngừa, hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển. Tư
vấn giáo dục có hai loại: tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.


Như vậy, quá trình tư vấn là quá trình từ khi nhà tư vấn bắt đầu làm việc với
người cần tư vấn đến khi đạt được một kết quả nhất định mà cả hai chấp nhận. Kết
quả tư vấn là sự thay đổi về chất ở một mức độ nhất định ở người cần tư vấn.
Tham vấn một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Có nhiều cách hiểu về
tham vấn. Trong công tác chủ nhiệm, tham vấn là kỹ năng trợ giúp về mặt tâm lý của

giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh khó khăn về tâm lý, nhằm giúp các em tự nhận
thức và đối mặt với những vấn đề của mình, có thể vượt qua những khó khăn đó.
Tham vấn có nhiều loại như: tham vấn tâm lý, tham vấn hướng nghiệp, tham vấn học
tập.
Tư vấn học đường tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới
học sinh, nhằm giúp học sinh biết cách định hướng và giải quyết vấn đề của bản thân,
tạo ra sự phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy, tư vấn học
đường tác động vào nhận thức, giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề qua đó
hình thành tính tự lập, biết tự chịu trách nhiệm.
Tư vấn học đường trợ giúp và là bạn đồng hành của các em trong quá trình học
tập, rèn luyện và phát triển.
Tư vấn học đường có vai trò tham vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng,
góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện
vọng của mình.
Tư vấn học đường tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát
triển nhân cách của trẻ đúng theo định hướng, mục tiêu mà xã hội muốn
Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Ban giám hiệu, giữa các tổ chức trong
trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói một cách
khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực
lượng giáo dục của nhà trường, mặt khác đại diện cho tập thể học sinh. Với tư cách là
sư phạm (đại diện cho tập thể các nhà sư phạm), giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm
truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà
trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm không phải bằng mệnh lệnh
mà bằng sự thuyết phục, cảm hoá, bằng sự gương mẫu của người giáo viên chủ
nhiệm, để mục tiêu giáo dục được học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện.
Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến
những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động
của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
Vận dụng các nội dung tư vấn học đường trong công tác chủ nhiệm đã giúp
cho giáo viên chủ nhiệm xây dựng được tập thể lớp đoàn kết, tương thân, tương ái.

Củng cố được mối quan hệ tốt đẹp giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên
bộ môn, học sinh với gia đình. Giúp học sinh giải quyết được những vấn đề khó khăn
của bản thân trong quá trình học tập.
Vận dụng các nội dung tư vấn học đường đã giúp cho người giáo viên chủ
nhiệm gần gũi hơn với tập thể lớp, từ đó nắm bắt được những vấn đề phát sinh trong
lứa tuổi học sinh để có những định hướng giáo dục phù hợp đối với các em. Mang lại
hiệu quả cao cho công tác chủ nhiệm lớp.


Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THCS
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà
trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng.
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học
luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác
giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt
động dạy và hoạt động học.
Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi
đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò
quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải
coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm
khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và
học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên
hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc
dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt
động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học
sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ

bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với
tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng
ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều
khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt
động học của trò.
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào
tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của
thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông,
cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội- nhân văn, đồng
thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.


Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những
phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Trong trường học THCS thì hiệu trưởng là người có quyền lực cao nhất, quán
xuyến chỉ đạo mọi công việc như:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường
THCS;
- Xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục trong tr¬ường THCS;

- Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học;
- Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp THCS;
- Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THCS;
- Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THCS;
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
Hiệu trưởng phải chủ động họp bàn với hiệu phó trong công tác phân công
chuyên môn: hiệu trưởng sẽ phải căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên hiện
có mà đưa ra phương án phân công chuyên môn cho phù hợp. Phân công các chức
danh tổ trưởng, tổ phó cho các tổ, phân công giáo viên chủ nhiệm các lớp... Yêu cầu
các tổ và mỗi cá nhân trong các tổ tìm hiểu chuyên môn của mình được giao lên kế
hoạch cá nhân và kế hoạch bộ môn, đăng ký dạy học theo các chủ đề, xây dựng các
chuyên đề của nhóm tổ, thực hiện giảng dạy theo nghiên cứu bài học ... Tăng cường
sử dụng các công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy, sử dụng triệt để các đồ dùng
hiện có, có sự sáng tạo trong việc làm và chế tạo đồ dùng mới. Làm tốt công tác chủ
nhiệm lớp, quản lý tốt học sinh trong các giờ học trên lớp. Thực hiện nghiêm túc và
đúng quy chế đánh giá xếp loại học sinh.
Bên cạnh đó hiệu trưởng nhà trường phải chủ động kết hợp với công đoàn,
đoàn thanh niên, chính quyền địa phương (UBND xã), vận động ban phụ huynh học
sinh ... làm tốt các hoạt động dạy và học khiến cho các hoạt động của nhà trường
được nhịp nhàng hơn.
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch là nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các trường trong xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà
trường; bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục cho CBQL, giáo viên.
Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành; xây dựng kế
hoạch giáo dục nhà trường theo hướng tinh giảm, gắn với đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thông mới.
Mỗi trường xây dựng được kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh
và điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học; trọng tâm là giảm tải nội
dung dạy học.



Việc xây dựng và quản lý kế hoạch giáo dục nhà trường cần đảm bảo yêu cầu
chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (thể hiện ở
“mức độ cần đạt” về kiến thức, kĩ năng); tăng cường năng lực thực hành, vận dụng
kiến thức; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu
biết xã hội, thực hành pháp luật…
Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và
các hoạt động giáo dục; phù hợp, khả thi với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể
của từng trường.
Tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục; số bài thực hành,
số điểm kiểm tra (gồm cả kiểm tra nội dung thực hành) không ít hơn thời lượng quy
định trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (ít nhất 35 tuần và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học đối với cấp THCS, cấp
THPT; 32 tuần đối với giáo dục thường xuyên);
Có thể kết hợp thời lượng của môn học với thời lượng dạy học tự chọn của
môn học đó để xây dựng kế hoạch dạy học môn học (thời lượng dạy học tự chọn ổn
định trong từng học kỳ).
Các trường THCS, THCS&THPT thực hiện mô hình trường học mới xây dựng
kế hoạch giáo dục theo văn bản hướng dẫn triển khai mô hình trường học mới.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
Đây là nội dung tôi nhận tôi tâm đắc nhất khi tham gia học lớp này, chuyên đề
đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho công
tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:
Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho
rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp
cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng
yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm
vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành

người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học.
Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những
hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những
kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả
trước những yêu cầu mới.
“Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp
và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo
viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục
một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy
và học”


Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng
lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp
tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng
tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất,
nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên
cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo
viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Quan điểm về bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên: Cần bồi
dưỡng những kiến thức, kỹ năng nền tảng để nâng cao năng lực nghề nghiệp theo
chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt bổ khuyết những năng lực mà giáo viên đang còn yếu,
còn thiếu do chưa được đào tạo hoặc bồi dưỡng kịp thời.
Bồi dưỡng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Tùy theo
từng ngành cần cập nhật bồi dưỡng kiến thức mới; bồi dưỡng thực hành các phương
pháp, cách thức xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học mới; ứng dụng khoa học - công
nghệ vào dạy học…
“Các chương trình tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phát triển theo hướng đa
dạng hóa, có bảo bản in, bản điện tử, video clip, đĩa CD, cẩm nang hỏi đáp… trong
đó chú trọng việc “số hóa”, đưa lên mạng Internet tất cả các thông tin để tạo điều kiện

cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có thể tự học tập ở mọi nơi, mọi lúc. Hình
thức bồi dưỡng, đa dạng hóa học tập bồi dưỡng. Bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng theo
cụm, bồi dưỡng tại trường, bồi dưỡng ngắn hạn, bồi dưỡng từ xa… Linh hoạt trong
cách tổ chức, tùy vào điều kiện cụ thể”
Mặt khác cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những
việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát
huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế
việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông
tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy.
Đột phá trong phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên
Làm thế nào để tạo đột phá trong phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo
viên hiện nay, đó là trăn trở của nhiều nhà chuyên gia giáo dục. Với giáo dục truyền
thống, giáo viên được đào tạo một lần có thể yên tâm làm việc đến tuổi nghỉ hưu, tuổi
tác cùng với kinh nghiệm của họ luôn được đề cao và thông thường, giáo viên trẻ
được truyền lại kinh nghiệm từ những người đi trước để trưởng thành nghề nghiệp.
Điều đó dẫn đến các phản ứng của giáo viên mỗi khi có sự thay đổi mà kinh
nghiệm không giúp ích nhiều cho họ khi thực hiện nhiệm vụ mới, với các cách thức
khác biệt mà trước đây họ chưa từng trải nghiệm.
“Chẳng hạn với chương trình giáo dục phổ thông mới, việc thiết kế bài giảng
phù hợp với năng lực học tập của học sinh, dạy học tích hợp các lĩnh vực trong một
môn học hoặc phát triển chương trình giáo dục nhà trường, tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, thiết kế chuyên đề học tập phù hợp với nhà trường, địa phương…


có thể là một cú sốc với nhiều giáo viên đã thuộc lòng các bài giảng từ vài chục năm
trước
Từ năm 1987, Hội thảo Camegie: Thầy giáo cho thế kỷ 21, coi nghề thầy giáo
như là một nghề cho sự giải thoát và phát triển quốc gia. Hội đồng quốc gia về các
tiêu chuẩn giảng dạy chuyên nghiệp, Hoa Kỳ đã phát hành một bản yêu cầu mang

tính định hướng nguyên tắc nghề nghiệp với 5 vấn đề cốt lõi của giáo viên như sau:
Giáo viên cần phải tận tâm đối với học sinh và việc học tập của họ; Giáo viên phải
nắm vững các môn học và biết dạy các môn học như thế nào; Giáo viên có nghĩa vụ
đối với việc giảng dạy, quản lý và kiểm tra việc học của học sinh; Giáo viên suy nghĩ
một cách có hệ thống về khả năng học và thực hành nghề nghiệp của họ; Giáo viên là
thành viên của cộng đồng học tập.
“Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng
dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động
học tập. Giáo viên giới thiệu ý nghĩa của kiến thức trong cuộc sống hiện thực và ý
nghĩa của việc học tập”
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái
độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
1. Khái niệm năng lực:
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng như sau:
1.Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực
3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp
5. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống..
6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy

7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề;
Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?
Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện


sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ
năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại
công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái
độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ
học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận
thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng
phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ
việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người
học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần
năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự
kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp,
năng lực xã hội, năng lực cá thể.

Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển
năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực
chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù:
Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng
lực thể chất.
3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm có:
Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân.
Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa
với cá nhân người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến
thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính
cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học
tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải
nghiệm và suy ngẫm
Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm,
lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải
nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện,
thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc


khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học
tập.
Dạy học phân hóa, đó là: Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện,
thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực,
kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung
của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao
cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc,
hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng
vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.

Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp
chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống
học tập tối ưu.
Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác
biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội
dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học
sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng
không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác
với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và
thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực
với học sinh.
Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học
sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí
nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học
đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một
quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ
thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết
viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình
tìm tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức
nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác
nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo
một thứ tự linh hoạt
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm
Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm
Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển
và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không



chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm
thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
Học tập trải nghiệm: là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là
quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá,
phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung
tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận
thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương
tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình,
không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.
Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều và
đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị em đang công
tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:
+ Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ
đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo.
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo
nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám sát chủ
trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
+ Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo trên
chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Phòng giáo dục và
đào tạo tổ chức hàng năm.
+ Các tổ chuyên môn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút kinh
nghiệm cho đồng nghiệp.
+ Bản thân mỗi giáo viên luôn tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, em
thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học sinh
còn gặp phải nhiều khó khăn:
+ Về phía giáo viên: Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích

cực còn chưa mang lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức
nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành
viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm
chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình
đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc đổi
mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn
nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện phương pháp
dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị cho một tiết học
nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp khó khăn.
+ Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thôn nên việc tiếp
cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học
sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên
cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở trường đa phần là học sinh người dân tộc Mông,


Thái, Khơ Mú nên việc giao tiếp và khả năng nhận thức còn hạn chế, giao tiếp các em
còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ còn ít nên khi thảo luận nhóm các em
còn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho việc học
còn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ
còn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
Nhiều nơi trong huyện chưa có mạng, máy tính nên việc học sinh khai thác
nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu
đổi mới phương pháp dạy học.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS
Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được
quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao

gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
“Thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí
nghiệp”. Trong cuốn sách “thuật ngữ pháp lý phổ thông” do Nhà xuất bản Pháp lý in
năm 1986, định nghĩa thanh tra được xem là một biện pháp (phương pháp) của kiểm
tra. Nhiệm vụ thanh tra được uỷ quyền cho các cơ quan nhà nước có trách nhiệm.
Thanh tra gắn liền với chức năng quản lý nhà nước. Để làm được nhiệm vụ, Thanh
tra có thể dựa vào bộ máy chuyên môn của mình và quần chúng. Cơ quan Thanh tra
có trách nhiệm xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo để tìm kiếm những biện pháp
giải quyết thoả đáng theo quy định. Ngoài thanh tra nhà nước còn có Thanh tra
chuyên ngành như thanh tra giao thông, tư pháp, tài nguyên khoáng sản, đất đai...
“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Kiểm tra là chức
năng của mọi chủ thể quản lý, không phân biệt ở cấp nào trong bộ máy quản lý nói
chung và trong bộ máy quản lý nhà nước nói riêng. Tuy nhiên là ở các cấp bậc khác
nhau thì quy mô kiểm tra cũng khác nhau và có những yêu cầu khác nhau. Kiểm tra
gắn liền với công việc của một tổ chức nhất định, kiểm tra hướng tới việc xem xét
tính hợp lý hay không hợp lý của một chương trình công tác đã vạch ra, khả năng
thực hiện trong thực tế.
Như vậy, có thể thấy thanh tra có phạm vi hẹp hơn kiểm tra. Chủ thể thực hiện
công tác thanh tra là các cơ quan nhà nước được giao quyền, còm kiểm tra là một
hoạt động thường xuyên của mọi chủ thể quản lý. Trong quản lý nhà nước, khi nói
đến kiểm tra còn phải nói đến kiểm tra nhà nước (hay kiểm tra mang tính nhà nước).
Đó là việc kiểm tra chấp hành kỷ luật nhà nước, kỷ luật lao động, pháp chế và trật tự
xã hội của các công chức, viên chức, của những người có chức vụ, quyền hạn và của
công dân.
Các hình thức thanh tra bao gồm: thanh tra chuyên ngành và thanh tra nội bộ.


Nguyên tắc hoạt động thanh tra chuyên ngành
Một là: Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung

thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
Hai là: Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra.
Ba là: Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên
môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Bốn là: Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ,
kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Nội dung thanh tra chuyên ngành bao gồm:
- Thanh tra chuyên ngành đối với sở giáo dục và đào tạo
- Thanh tra chuyên ngành đối với phòng giáo dục và đào tạo
- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp
chuyên nghiệp
- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
và giáo dục thường xuyên
- Thanh tra chuyên ngành đối với hoạt động hợp tác đầu tư có yếu tố nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- Thanh tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động
giáo dục
Kiểm tra nội bộ trường học:
KT là một chức năng đích thực của quản lý trường học.
- KT là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học.
- Với đối tượng kiểm tra thì kiểm tra có tác động tới ý thức, hành vi và hoạt
động của con người
- Kiểm tra, đánh giá tốt sẽ dẫn tới tự kiểm tra, đánh giá tốt của đối tượng.
Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc, cung cấp thông tin đã được xử lý
chính xác để hiệu trưởng hoạt động quản lý có hiệu quả.
Kiểm soát, phát hiện và phòng ngừa.
Chức năng, động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ.

Đánh giá và xử lý cần thiết.
- Kiểm tra nhằm giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả QL và
nâng cao chất lượng GD.


- Kiểm tra nhằm xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa,
ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp
cho nhà QL điều chỉnh hoạt động QL đúng mục đích.
Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
- Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học phức tạp, đa dạng: CBQL không thể
tiến hành tuỳ tiện mà cần tuân theo các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ
trường học sau:
+ Nguyên tắc tính pháp chế.
+ Nguyên tắc tính kế hoạch.
+ Nguyên tắc tính khách quan.
+ Nguyên tắc tính hiệu quả.
+ Nguyên tắc tính giáo dục.
Hình thức kiểm tra nội bộ trường học
- Kiểm tra toàn diện: kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một giáo viên,
một lớp học
- Kiểm tra từng mặt: có thể chỉ kiểm tra hồ sơ giáo viên, kiểm tra sổ đầu bài,
kiểm tra vở học tập của học sinh, kiểm tra giờ dạy trên lớp…
- Kiểm tra theo chuyên đề.
- Kiểm tra thường kỳ.
- Kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm tra lần trước.
Hoạt động đảm bảo chất lượng
Theo từ điển GDH: Chất lượng đào tạo là tổng hoà những phẩm chất và năng
lực được tạo nên trong quá trình GD, ĐT, BD cho người học so với thang chuẩn giá
trị của NN hoặc XH nhất định.

- Chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là con người LĐ có thể hiểu là kết
quả “đầu ra” của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị
nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành trong hệ thống đào tạo”.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong
nghề nghiệp của người học sau khi tốt nghiệp và quá trình thích ứng với thị trường
lao động.
Chất lượng đào tạo còn cần được xem xét theo một số tiêu chí sau của người
học:
+ Phẩm chất xã hội – nghề nghiệp;
+ Chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học;
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn;


+ Năng lực hành nghề;
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động;
+ Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
Như vậy, quan điểm về chất lượng đào tạo thì có nhiều, nhưng tựu chung lại,
chất lượng đào tạo đều hướng tới mục tiêu đào tạo phấn đấu đạt được của các cơ sở
đào tạo.
Căn cứ vào mức độ phát triển quản lý chất lượng, quản lý chất lượng được chia
làm ba cấp độ từ thấp đến cao là:
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control),
- Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
- Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management, viết tắt là TQM).
* Kiểm soát chất lượng:
Là hình thức quản lý chất lượng đã được sử dụng lâu đời nhất, được thực hiện
ở khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất/đào tạo nhằm phát hiện và loại bỏ toàn bộ
hay từng phần sản phẩm cuối cùng không đạt các chuẩn mực chất lượng
Đảm bảo chất lượng

Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lý chất lượng tiến bộ hơn kiểm soát chất
lượng, được thực hiện trước và trong quá trình sản xuất/đào tạo. Đảm bảo chất lượng
nhằm phòng ngừa sự xuất hiện những sản phẩm có chất lượng thấp.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 xác định: Đảm bảo chất lượng là toàn bộ
hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong một hệ chất lượng và được
chứng minh là đủ sức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng thực thể (đối
tượng) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THCS
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để
giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục
đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo,
đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh
của mình.
1. Hoạt động tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ 3
người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm
viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường... được tổ chức
lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu, chiến lược của tổ, của nhà
trường đề ra.


(Theo Điều 16, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông nhiều cấp học)
TCM là hình thức tổ chức nghề nghiệp có từ lâu trong nhà trường.
+ Là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất với các hoạt động của GV.
+ TCM tạo điều kiện cho GV hoàn thành nhiệm vụ của mình trong DH & giáo
dục.
+ Là kênh thông tin để hiệu trưởng nắm sâu sát hoạt động của GV; mặt khác,

GV đề đạt nguyện vọng, nhu cầu & khó khăn cần đc trợ giúp.
+ Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng - yếu tố quan trọng nhất quyết định
việc nâng cao trình độ GV.
Các bước tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn bao gồm:
1 - Lựa chọn chủ đề sinh hoạt TCM
2- Xđ mục tiêu và XD chương trình sinh hoạt TCM
3 - Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn khoa học
Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường THCS:
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan
đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu
vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn
học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng,
kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng
lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ
trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng
nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao
tiếp, ứng xử.
2. Tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một nhóm giáo viên tham gia hội thảo và thảo luận
để đưa ra biện pháp thực hiện tốt các công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm trong
trường THCS.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động hết sức quan trọng và là việc làm thường
xuyên của mỗi nhà trường phổ thông, là một trong những hình thức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn

và phương pháp giảng dạy.


Thông qua sinh hoạt chuyên môn sẽ giúp bồi dưỡng phát triển chuyên môn:
qua sinh hoạt chuyên đề, dạy học theo các chủ đề, dạy học theo nghiên cứu bài học,
đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc sử dụng các phương tiện hiện đại ... sẽ
giúp người giáo viên nâng cao được tay nghề, nâng cao được phương pháp giảng dạy.
Qua đó giúp người giáo viên củng cố bổ sung thêm các kinh nghiệm trong giảng dạy.
Cũng thông qua sinh hoạt chuyên môn bằng việc giáo viên tham dự các tiết dạy
của chủ đề, tiết dạy minh hoạ các chuyên đề, nghiên cứu bài học, sinh hoạt các nhóm
thảo luận cách ra đề kiểm tra, tích hợp liên môn trong giảng dạy hay việc kiểm tra
giáo án, kiểm tra giờ dạy ... phần nào đó giúp các giáo viên tính luỹ thêm về kinh
nghiệm giảng dạy.
Khái niệm “NCKH sư phạm ứng dụng”: Là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc một can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh
hưởng của nó.
Tác động hoặc can thiệp đó là mức độ thể hiện là việc sử dụng pp dạy học,
chương trình,SGK, phương pháp quản lí, chính sách mới của GV, cán bộ QLGD.
Người nghiên cứu (GV, cán bộ quản lí) đánh giá ảnh hưởng của tác động này
một cách hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng
cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất
quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên.
Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình,
thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức
công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân
chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời

sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ
chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với
nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát
triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh
sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường
còn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng
đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn trong
việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục và công khai công tác kiểm
tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên
cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông qua giờ học nghiên
cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt chuyên môn;
Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ
học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.


Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa
phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức
quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao
cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo
dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân
trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập
của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi
trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.
Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối
quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực lượng
cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nên

trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong
công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Cùng với việc Ban giám hiệu nhà trường tích
cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể cùng góp
phần cùng xây dựng môi trường và nâng cao hiệu quả giáo dục, do vậy tỉ lệ duy trì sĩ
số học sinh hàng ngày đạt trên 90% . Tuy nhiên với sự tích cực của nhà trường cũng
như các lực lượng cùng tham gia hỗ trợ nhưng chất lượng giáo dục đã được nâng cao
hơn so với những năm học trước, nhưng so với các vùng phát triển thì chất lượng của
nhà trường còn rất nhiều hạn chế về số lượng học sinh giỏi các cấp, thành tích trong
các cuộc thi còn ít, nguyên nhân do điều kiện gia đình đa số học sinh rất khó khăn,
học sinh không có tài liệu tham khảo, không có thời gian tự học, nghiên cứu bài ở
nhà. Vì vậy, với điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhà trường và chính quyền địa
phương đã huy động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân, tập thể và các cá nhân trong
công tác xã hội hóa giáo dục, trong năm vừa qua nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ
với tổng giá trị 1.128.480.000 đồng (gồm sách, vở, đồ dùng học tập, chăn, màn .) để
phục vụ việc học tập của học sinh. Trong năm học này và những năm tới nhà trường
sẽ tiếp tục cố gắng xây dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên - học sinh - phụ
huynh học sinh - nhà trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phần III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về
hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các
xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm,
mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài học
kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận
dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Bài viết này chắc chắn còn rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô và các đồng chí để bài viết được hoàn chỉnh hơn.



Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, phòng
GD&ĐT Trạm Tấu đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS hạng II tại huyện nhà để bản thân tôi và nhiều cán bộ, giáo
viên THCS trong huyện đã được tham dự. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo của trường ĐHSP Hà Nội đã dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội
dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi,
mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng
dạy tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trạm Tấu, ngày .... tháng
NGƯỜI VIẾT

năm 2019


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
2.
Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
3.
Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
4.
Thông tư số: 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
5.

Thông tư số 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/ 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.



×