Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN dạ của gây tê NGOÀI MÀNG CỨNG BẰNG ROPIVACAIN 0,1% PHỐI hợp với FENTANYL ở các NỒNG độ KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.65 KB, 72 trang )

B Y T
TRNG I HC Y H NI

O TRNG QUNH

ĐáNH GIá HIệU QUả GIảM ĐAU TRONG CHUYểN
Dạ
CủA GÂY TÊ NGOàI MàNG CứNG BằNG
ROPIVACAIN 0,1% PHốI HợP VớI FENTANYL ở CáC
NồNG Độ KHáC NHAU

CNG LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II


HÀ NỘI - 2017


B Y T
TRNG I HC Y H NI

O TRNG QUNH

ĐáNH GIá HIệU QUả GIảM ĐAU TRONG CHUYểN
Dạ
CủA GÂY TÊ NGOàI MàNG CứNG BằNG
ROPIVACAIN 0,1% PHốI HợP VớI FENTANYL ở CáC
NồNG Độ KHáC NHAU
Chuyờn ngnh : Gõy mờ hi sc
Mó s

: CK 62.72.33.01



CNG LUN VN BC S CHUYấN KHOA CP II

Ngi hng dn khoa hc:
GS. Nguyn Th


HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................6
PHỤ LỤC.........................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG........................................................................................6
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. SINH LÝ CHUYỂN DẠ ĐẺ.......................................................................................3
1.1.1. Các giai đoạn của cuộc chuyển dạ........................................................................3
1.1.2. Cơn co tử cung......................................................................................................4
1.1.3. Cảm giác mót rặn..................................................................................................5
1.2. ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ.....................................................................................5
1.2.1. Sinh lý đau............................................................................................................5
1.2.2. Đau trong chuyển dạ đẻ........................................................................................7
1.2.3. Các phương pháp giảm đau trong chuyển dạ đẻ [12],[15]..................................11
1.3. PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NMC..............................................................................12
1.3.1. Lịch sử phát triển................................................................................................12
1.3.2. Một số vấn đề về giải phẫu ứng dụng trong gây tê NMC [17],[18]....................14
1.3.3. Những tác dụng sinh lý của gây tê NMC............................................................17

1.3.4. Gây tê NMC giảm đau trong chuyển dạ đẻ.........................................................19
1.4. DƯỢC LÝ HỌC CỦA ROPIVACAIN VÀ FENTANYL.........................................22
1.4.1. Dược lý thuốc tê Ropivacain [30],[31],[32]........................................................22

Chương 2........................................................................................................29
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................................29
2.1.1. Các tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................................29
2.1.2. Các tiêu chuẩn loại trừ........................................................................................29
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................30
2.2.2. Cỡ mẫu................................................................................................................30
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu......................................................................................30
2.2.4. Tiến hành nghiên cứu..........................................................................................32
2.3. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU VA KĨ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU..................36
2.3.1. Các biến số về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và kỹ thật gây tê NMC......36
2.3.2. Các biến số về hiệu quả của gây tê NMC...........................................................36


2.3.3. Các biến số đánh giá sự thay đổi về huyết động của sản phụ:............................36
2.3.4. Các thông số đánh giá về hô hấp.........................................................................37
2.3.5. Các thông số theo dõi về sản khoa......................................................................37
2.3.6. Các biến số về tác dụng không mong muốn và tai biến của gây tê NMC..........38
2.4. THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ..........................................................................................39
2.5. PHƯƠNG PHAP XỬ LI SỐ LIỆU...........................................................................40
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU.......................................................................................40

Chương 3........................................................................................................41
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................41
3.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................41

3.1.1. Đặc điểm của sản phụ.........................................................................................41
3.1.2. Đặc điểm của thai nhi..........................................................................................42
3.1.3. Vị trí gây tê..........................................................................................................43
3.2. HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ...................................................43
3.2.1. Thời gian khởi tê.................................................................................................43
3.2.2. Hiệu quả duy trì giảm đau trong chuyển dạ........................................................44
3.2.3. Sự hài lòng của sản phụ......................................................................................45
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP GTNMC TRÊN LÊN QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DẠ CỦA SẢN PHỤ.......................................................................................46
3.3.1. Ảnh hưởng lên vận động.....................................................................................46
3.3.2. Ảnh hưởng lên cơn co tử cung............................................................................47
3.7. THAY ĐỔI TẦN SỐ CƠN CO TỬ CUNG..............................................................47
3.3.3. Cảm giác mót rặn................................................................................................47
3.3.4. Khả năng rặn.......................................................................................................48
3.4. CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP GTNMC
TRÊN ĐỐI VỚI SẢN PHỤ VÀ CON.............................................................................49
3.4.1. Các tác dụng không mong muốn đối với sản phụ...............................................49
3.4.2. Các tác dụng không mong muốn khác................................................................52
3.4.3. Các tác dụng không mong muốn đối với con.....................................................52

Chương 4........................................................................................................54
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................54
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1. Chỉ số Apgar trẻ sơ sinh.......................................................................38

Bảng 3.1. Tuổi, chiều cao, cân nặng và độ mở CTC khi gây tê...........................41
Bảng 3.2. Phân độ ASA giữa các nhóm nghiên cứu.............................................41
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của sản phụ trong các nhóm nghiên cứu........................41
Bảng 3.4. Tuổi thai và trọng lượng thai................................................................42
Bảng 3.5. Tỷ lệ con so, con rạ giữa các nhóm nghiên cứu...................................43
Bảng 3.6. Vị trí gây tê trong các nhóm nghiên cứu..............................................43
Bảng 3.7. Thời gian khởi tê trung bình giữa các nhóm nghiên cứu.....................43
Bảng 3.8. Phân bố Thời gian khởi tê trong các nhóm nghiên cứu.......................44
Bảng 3.9. Thay đổi điểm VAS trong chuyển dạ...................................................44
Bảng 3.10. Tỷ lệ sản phụ có ít nhất một lần VAS > 4 trong chuyển dạ...............45
Bảng 3.13. Tỷ lệ sản phụ cần can thiệp................................................................45
Bảng 3.14. Số lần trung bình, thời gian giảm đau sau đẻ, và tổng liều thuốc giảm
đau........................................................................................................................45
Bảng 3.15. Sự hài lòng của sản phụ.....................................................................45
Bảng 3.16: Tỷ lệ ức chế vận động........................................................................46
Bảng 3.19. Cảm giác mót rặn...............................................................................47
Bảng 3.20. Khả năng rặn......................................................................................48
Bảng 3.23. Nguyên nhân chỉ định mổ..................................................................48
Bảng 3.24. Tỷ lệ forceps giữa ba nhóm nghiên cứu.............................................48
Bảng 3.25. Lý do sinh forcep...............................................................................48
Bảng 3.27. Thay đổi nhịp tim trong chuyển dạ (nhịp/phút).................................49
Bảng 3.28. Thay đổi huyết áp trung bình trong chuyển dạ (mmHg)...................50
Bảng 3.29. Thay đổi tần số thở trong chuyển dạ (nhịp/phút)...............................50
Bảng 3.30. Thay đổi SpO2 trong chuyển dạ (%).................................................50
Bảng 3.31. Mức độ phong bế vận động theo phân độ Bromage..........................51
Bảng 3.33. Thay đổi tim thai trong chuyển dạ (nhịp/phút)..................................52
Bảng 3.34. Tỷ lệ chậm nhịp tim thai sau gây tê...................................................53
Bảng 3.35: Chỉ số Apgar < 7 ở phút 1..................................................................53
Bảng 3.36: Chỉ số Apgar < 7 ở phút 5..................................................................54
Bảng 3.37. Chỉ số Apga trung bình ở phút thứ nhất và phút thứ 5.......................54

Bảng 3.38: Thời gian từ khi sinh đến khi trẻ bú được lần đầu tiên......................54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau trong chuyển dạ đẻ luôn là nỗi ám ảnh, lo lắng lớn nhất của các sản
phụ kể từ khi mang thai vì cường độ đau khá dữ dội. Tần suất các cơn đau
càng về cuối cuộc chuyển dạ càng dồn dập và thời gian chịu đau đớn có thể
kéo dài, đặc biệt ở các sản phụ con so.
Đau trong chuyển dạ không chỉ gây khó chịu cho các sản phụ mà còn
gây ra các ảnh hưởng có hại trên tuần hoàn, hô hấp, nội tiết... của mẹ và con.
Cơn đau có thể làm cho cuộc chuyển dạ trở nên khó khăn phức tạp hơn, nhất
là trong các trường hợp sản phụ có các bệnh lý như tim mạch, hô hấp, nội
tiết ... kèm theo.Vì vậy, giảm đau trong chuyển dạ đẻ không chỉ là một
phương pháp điều trị mà con mang tinh nhân văn [1].
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế, xã hội và ngày càng được quan
tâm thỏa đáng của gia đình và giới chuyên môn nên giảm đau trong chuyển dạ
ngày càng được thực hiện nhiều tại các cơ sở
Có nhiều phương pháp giảm đau trong chuyển dạ như : liệu pháp tâm
lý, châm cứu, áp điện qua da, sử dụng thuốc giảm đau đường toàn thân hoặc
gây tê vùng (gây tê thần kinh thẹn, gây tê tủy sống liều thấp, gây tê ngoài
màng cứng (NMC)...). Trong đó gây tê ngoài màng cứng sử dụng phối hợp
thuốc gây tê và thuốc giảm đau nhóm opioid là phương pháp giảm đau phổ
biến nhất vì có nhiều ưu điểm: hiệu quả giảm đau rất tốt, ít ảnh hưởng đến
cơn co tử cung, thuốc tê ít qua rau thai gây ức chế sơ sinh như các thuốc giảm
đau dùng đường toàn thân, dễ dàng điều chỉnh liều thuốc tê theo theo đáp ứng
của sản phụ nhờ có catheter NMC và có thể tiêm thêm thuốc tê để vô cảm nếu
sản phụ có chỉ định mổ lấy thai ,[4],[5].
Tuy vậy, hiệu quả của gây tê ngoài màng cứng cho giảm đau trong đẻ

phụ thuộc nhiều yếu tố như nồng độ thuốc, loại thuốc, cách phối hợp thuốc,
phương thức cho thuốc.


2

Ropivacain là một thuốc tê mới được nhập về việt nam với các đặc tính
ít độc với tim mạch và ít ức chế vận động, được cho là loại thuốc phù hợp cho
gây tê NMC giảm đau trong chuyển dạ đẻ [6],[7].
Phối hợp Fentanyl trong dung dịch thuốc tê để giảm đau ngoài màng
cứng trong chuyển dạ làm giảm thời gian chờ tác dụng của thuốc, kéo dài thời
gian giảm đau, cải thiện chất lượng giảm đau và làm giảm tổng liều thuốc tê.
Việc xác định nồng độ của Fentanyl khi phối hợp với thuốc tê để phát huy tối
đa tác dụng và hạn chế các tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc
opioid luôn là vấn đề quan tâm của các bác sỹ gây mê.[34]
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả giảm đau
trong chuyển dạ của gây tê ngoài màng cứng bằng Ropivacain 0,1% phối
hợp với Fentanyl ở các nồng độ khác nhau” nhằm mục đích:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ của gây tê ngoài màng
cứng bằng Ropivacain nồng độ 0,1 % phối hợp với Fentanyl các
nồng độ 0,5 µg/ ml, 1 µg/ ml, 2 µg/ ml.
2. So sánh ảnh hưởng trên quá trình chuyển dạ và các tác dụng không
mong muốn của các nồng độ thuốc tê trên sản phụ và trẻ sơ sinh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. SINH LÝ CHUYỂN DẠ ĐẺ

Quá trình đẻ bắt đầu bằng chuyển dạ, tạo nên sự vận động của thai nhi
trong sự tương tác với tử cung và khung chậu người mẹ. Thai nhi muốn qua
được khung chậu phải thu nhỏ các đường kính để lọt, xuống, quay và sổ ra
ngoài. Tử cung co bóp từng cơn tạo áp lực đẩy thai nhi di chuyển, đồng thời
làm cho phần cổ và eo biến đổi hình thành ống đẻ. Ở giai đoạn sổ thai, áp lực
buồng tử cung được gia tăng bởi sức rặn chủ động của sản phụ, nhờ vào sự co
đồng thời cơ hoành, cơ thành bụng và cơ chậu, đẩy thai xuống quay và sổ[8].
1.1.1. Các giai đoạn của cuộc chuyển dạ
Quá trình chuyển dạ được chia làm 3 giai đoạn [8]. Thời gian chuyển
dạ thay đổi ở từng sản phụ. Ở người đẻ con so thường chuyển dạ kéo dài và
thường đau nhiều hơn.
- Giai đoạn I: Là giai đoạn xóa mở của cổ tử cung, được tính từ khi bắt
đầu chuyển dạ cho đến khi cổ tử cung mở hết (10 cm). Đây là giai đoạn kéo
dài nhất của cuộc chuyển dạ, có thể từ 12-16 giờ. Giai đoạn này lại chia làm 2
giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn Ia: Pha tiền chuyển dạ còn gọi là pha tiềm tàng, tính từ khi
bắt đầu chuyển dạ đến khi cổ tử cung mở được 3 cm. Ở thời điểm này cơn co
tử cung thưa và nhẹ nên sản phụ ít hoặc không đau.
+ Giai đoạn Ib: là giai đoạn chuyển dạ tích cực, tính từ khi cổ tử cung
mở được 3 cm đến khi mở hết, trung bình kéo dài 4-6 giờ. Giai đoạn này sản
phụ đau nhiều và càng ngày càng tăng, vì vậy can thiệp giảm đau thường bắt
đầu từ giai đoạn này.


4

- Giai đoạn II: Giai đoạn sổ thai, được tính từ khi cổ tử cung mở hết
đến khi thai nhi được sổ ra ngoài. Giai đoạn này ngắn hơn giai đoạn 1, thời
gian giai đoạn này vào khoảng 1 giờ. Quá 1 giờ mà thai không sổ có thể
phải can thiệp thủ thuật vì rặn đẻ kéo dài thai sẽ suy. Giai đoạn này sản phụ

đau nhiều hoặc đau rất nhiều.
- Giai đoạn III: Giai đoạn sổ rau, được tính từ khi sổ thai đến khi rau sổ
ra ngoài, giai đoạn này thường < 30 phút và không gây đau.
1.1.2. Cơn co tử cung
Trong quá trình mang thai, cho đến tuần thứ 30, tử cung hầu như
không co bóp. Từ tuần 31 đến tuần 37 có thể có những cơn co thưa, nhẹ với
áp lực 3-5mmHg và dưới 1cơn /giờ. Những cơn co này không gây đau.
- Khi chuyển dạ, cơn co tử cung mạnh dần, điểm khởi phát của cơn
co nằm ở một trong hai sừng tử cung. Cơn co tử cung có tính chất chu kỳ
và đều đặn, sau một cơn co là khoảng thời gian nghỉ, rồi lại tiếp tục với
một chu kỳ khác.
- Cường độ cơn co: Là áp lực buồng tử cung được tính bằng mmHg. Áp
lực này khi mới chuyển dạ từ 30 - 35 mmHg và tăng dần, cuối giai đoạn I đạt
đến 60 - 70 mmHg và trong giai đoạn sổ thai có thể lên đến 90 - 100mmHg.
Ngoài cơn co tử cung vẫn duy trì một áp lực nền vào khoảng 10-20 mmHg
gọi là trương lực cơ bản.
- Tần số cơn co: là số cơn co trong 10 phút. Nó tăng dần lên trong quá
trình chuyển dạ. Khi mới chuyển dạ 10 - 15 phút mới có một cơn co, sau đó
khoảng cách giữa các cơn co ngắn lại. Khi cổ tử cung mở hết cứ 2 phút có
một cơn co (tần số 4 - 5).
- Theo dõi tần số và cường độ cơn co tử cung giúp cho việc đánh giá và
tiên lượng cuộc đẻ, đảm bảo an toàn cho mẹ và con. Ngày nay việc theo dõi
này được thực hiện nhờ monitor sản khoa.


5

- Cơn co tử cung gây đau, ngưỡng đau tuỳ thuộc từng thai phụ. Khi cơn
co đạt tới áp lực 25-30 mmHg thai phụ cảm thấy đau, cơn đau xuất hiện sau
cơn co tử cung và mất đi trước cơn co tử cung.

1.1.3. Cảm giác mót rặn
Cảm giác mót rặn là do sự căng tầng sinh môn bởi sự đi xuống của đầu
thai nhi và sự kích thích gián tiếp lên thành trực tràng. Cảm giác này xuất hiện
vào giai đoạn II khi đầu thai đã lọt và tăng dần theo độ lọt của đầu thai. Cảm
giác mót rặn gây ra phản xạ rặn đẻ, với sự co đồng thời cơ thành bụng, cơ
hoành và động tác nín thở, làm tăng áp lực ổ bụng gián tiếp gây tăng áp lực
buồng tử cung, phối hợp với cơn co tử cung đẩy thai ra ngoài. Ap lực buồng
ối lúc rặn có thể lên rất cao, đến 120 - 150 mmHg, trong đó áp lực cơn co
thành bụng đóng góp 60 - 100 mmHg. Chuyển dạ kéo dài cũng làm sản phụ
mệt mỏi và rặn yếu làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, ảnh hưởng tới sức khỏe
người mẹ và thai nhi. Mặc dù cảm giác mót rặn là phản xạ tự nhiên nhưng đôi
khi sản phụ không biết sử dụng để đạt được hiệu quả cao nên người thầy
thuốc phải hướng dẫn, có thể kết hợp thêm thuốc tê liều thấp, lặp lại. Theo các
tác giả, thực hiện giảm đau bằng gây tê ngoài màng cứng không làm mất cảm
giác mót rặn trong đa số các trường hợp [9],[10].
1.2. ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
1.2.1. Sinh lý đau
1.2.1.1. Định nghĩa, sinh lý học thần kinh về đau [11]
Tổ chức y tế thế giới định nghĩa “đau là một cảm nhận thuộc về giác
quan và xúc cảm do tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây
nên và phụ thuộc vào từng mức độ nặng nhẹ của tổn thương ấy”. Ngày nay,
người ta đánh giá đau như dấu hiệu sinh tồn thứ 5 và trên lâm sàng phải được
thăm dò, đo lường và điều trị giống như mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
Các nguyên nhân gây đau tác nhân gây đau rất đa dạng: hóa học, cơ học,
vật lý… Khi tổn thương mô, còn có tác dụng của các chất trung gian hoá học


6

được tiết ra Kinin, Bradikinin, Prostaglandin, Histamin, Serotonin... góp phần

làm tăng cảm giác đau, tăng tốc độ dẫn truyền đau dưới sự kiểm soát của hệ
thần kinh tự động.
Đau là một cung phản xạ hoàn chỉnh không điều kiện bao gồm cơ quan thụ
cảm, đường truyền về, cơ quan phân tích, đường truyền ra và cơ quan đáp ứng.
- Thụ thể và sợi thần kinh hướng tâm:
+ Thụ thể cơ học.
+ Thụ thể cơ nhiệt.
+ Thụ thể đa năng C.
- Các sợi dẫn truyền thần kinh:
+ Sợi dẫn truyền nhanh (Aα Aβ)
+ Sợi dẫn truyền trung bình (Aδ: dẫn truyền những thông tin đau chủ
yếu là loại cơ học và nhiệt độ.
+ Sợi dẫn truyền chậm (C): dẫn truyền đau chậm.
- Dẫn truyền hướng tâm tiên phát
+ Các sợi nhỏ (Aδ, C).
+ Các sợi lớn (Aα, Aβ): Đóng một vai trò chủ yếu trong kiểm soát đau
- Sừng sau tủy sống: Kiểm soát đau bằng cách “kiểm soát cổng” (gate
control) bởi các sợi lớn (Aα Aβ), chúng có tác dụng chặn các thông tin đau
của các sợi (Aδ, C), kiểm soát bằng con đường xuống (từ não xuống tủy).
1.2.1.2. Lượng giá đau.
Đau là cảm giác chủ quan, nó bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như loại
tổn thương, mức độ tổn thương, trạng thái thể chất tâm lí nên nó khác nhau trên
từng cá thể vì vậy phương pháp lượng giá tốt nhất là để bệnh nhân tự đánh giá
mức đau của mình dựa theo một thang bảng thống nhất. Việc quan sát các biểu
hiện của đau và lượng giá đau thông qua các dấu hiệu sống như mạch, nhịp thở
hay huyết áp là những biện pháp không khách quan và không đáng tin cậy.


7


Một số phương pháp phổ biến để lượng giá đau:
- Thang điểm đau bằng nhìn hình đồng dạng (Visual Analogue Scale VAS), là thang điểm được đánh giá dựa theo một thước dài 10 cm, mặt thước
phía bệnh nhân có 5 hình tương ứng với 5 mức độ đau. Mặt thước phía thầy
thuốc được chia thành 10 vạch. Bệnh nhân được yêu cầu di chuyển và định
vị con trỏ trên thước tương ứng với mức đau của mình. Mặt sau thước
khoảng cách từ điểm bệnh nhân chỉ ra đến điểm “0” chính là điểm VAS.
- Thang điểm đau theo sự lượng giá trả lời bằng số (Verbal Numerical
Rating Scale- VNRS): cách đánh giá này không cần thước, bệnh nhân được
hướng dẫn thang điểm đau, điểm “0’’ tương ứng với không đau cho đến điểm
“10’’ là điểm đau nhất có thể tưởng tượng được, rồi lượng giá và trả lời bằng
số ứng với mức đau của mình là bao nhiêu trong các mức từ “1-10’’.
- Thang điểm đau theo sự lượng giá bằng cách phân loại (Categorical
Rating Scale- CRS):Theo thang điểm này, thầy thuốc đưa ra 6 mức độ đau và
bệnh nhân được yêu cầu tự lượng giá mức đau của mình tương ứng với mức
độ nào trong 6 mức độ từ không đau (none), cho đến đau nhẹ (mild), đau vừa
phải (moderate), đau dữ dội (severe), đau rất dữ dội (very severe), cho đến
đau nhất có thể tưởng tượng được (Worst pain imaginable).
1.2.2. Đau trong chuyển dạ đẻ
1.2.2.1. Cơ chế đau trong chuyển dạ đẻ [12]
Đau trong chuyển dạ đẻ xuất phát từ những căng giãn hoặc co thắt của tử
cung, khung chậu và tầng sinh môn. Những căng giãn diễn ra không đồng thời
và không đồng đều mà biến đổi theo chiều hướng tăng dần trong suốt quá trình
chuyển dạ vì vậy đau trong chuyển dạ cũng thay đổi và có một số đặc tính sau:
* Giai đoạn I của chuyển dạ
Đau là do những tác động sau:
- Sự giãn nở cổ tử cung: Về cấu tạo tổ chức học, cổ tử cung và đoạn
dưới rất ít sợi cơ và rất đàn hồi. Vùng này có rất nhiều thần kinh giao cảm và


8


sự kích thích các sợi giao cảm này gây co thắt cổ tử cung. Khi tử cung mang
thai xuất hiện cơn co tạo áp lực trong buồng ối tác động lên cổ và đoạn dưới
làm cơ trơn căng lên, giãn ra. Có sự tương quan giữa mức độ giãn và cường
độ đau. Cảm giác đau xuất hiện khi cơn co tử cung tao áp lực buồng đạt tới
25mmHg, là áp lực tối thiểu để làm căng đoạn dưới và cổ tử cung. Có sự
tương quan giữa mức độ giãn và cường độ đau. Mặt khác đồng thời với sự
căng giãn là sự co thắt khiến cho tiến triển của cổ tử cung chậm lại vì vậy một
số tác giả nhận thấy việc giảm đau đã làm rút ngắn thời gian chuyển dạ.
- Co thắt cơ tử cung: Trong chuyển dạ tử cung co bóp từng cơn với tần
số và cường độ tăng dần. Trong cơn co, toàn bộ cơ tử cung co thắt đồng thời
tạo một áp lực lên buồng ối và thành tử cung. Áp lực này tác động lên các thụ
cảm đau nằm ở giữa các sợi cơ của tử cung tạo cảm giác đau tức mỗi khi có
cơn co.
- Dẫn truyền cảm giác đau trong giai đoạn này chủ yếu do sợi thần
kinh C. Khoanh tủy chi phối cảm giác đau trong giai đoạn này chủ yếu là T 10
đến L1 [9].
* Giai đoạn II của chuyển dạ
- Đau là do sự giãn của toàn khung chậu, âm đạo, tầng sinh môn. Ngoài
ra cổ tử cung cũng giãn mở tối đa cộng thêm cơn co tử cung với cường độ
mạnh và tần số mau phối hợp với phản xạ mót rặn và sức rặn của sản phụ tạo
một áp lực lớn lên vùng khung chậu, tầng sinh môn. Vì vậy trong giai đoạn
này sản phụ đau nhiều nhất. Cảm giác đau này thay đổi theo kích thước của
thai, cường độ và thời gian các cơn co, các yếu tố tâm lý tinh thần.
- Dẫn truyền cảm giác đau trong giai đoạn này là do sợi thần kinh loại
Aδ, ngoài ra dẫn truyền cảm giác trong giai đoạn này còn có sợi Aβ - là sợi
thần kinh dẫn truyền cảm giác về áp lực. Khoanh tủy chi phối cảm giác đau
trong giai đoạn này còn có các đốt sống tủy cùng từ S2 đến S4.



9

1.2.2.2. Đường dẫn truyền cảm giác đau trong chuyển dạ
Đau trong chuyển dạ có cấu trúc của một cung phản xạ hoàn chỉnh. Bộ
phận nhận cảm đau nằm rải ở nhiều cấu trúc tham gia vào quá trình chuyển dạ
đẻ như tử cung, cổ tử cung, âm đạo âm hộ tầng sinh môn, khung chậu, bàng
quang… Đường dẫn truyền đi lên hòa vào các đám rối và các dây thần kinh
thực vật chi phối tạng. Tại tủy sống, đường vào của sợi cảm giác và thần kinh
thực vật chi phối cơ quan sinh dục gồm các khoanh tủy trải dài từ T10 đến S5.
- Cổ và thân tử cung được chi phối từ T11 - T12 và L1.

Hình 1.1. Chi phối thần kinh vùng sinh dục nữ
Tử cung còn nhận các sợi giao cảm của T5 và L2, chúng tham gia vào sự
điều hòa các cơn co tử cung và lưu lượng máu tử cung. Phân bố thần kinh tới
các cấu trúc gây đau trong giai đoạn sổ thai, chủ yếu là do các rễ S 2, S3, S4.
Mặt khác, vùng tầng sinh môn nông do thần kinh bì sau của đùi (S 1, S2, S3),
thần kinh gai chậu - bẹn (L1), nhánh sinh dục của dây thần kinh sinh dục - đùi
(L1, L2), các dây thần kinh cùng - cụt (S 4, S5) và thần kinh cụt chi phối. Vì


10

vậy để giảm đau trong giai đoàn II của chuyển dạ bằng phương pháp gây tê
ngoài màng cứng cần một thể tích thuốc tê đủ lớn để lan tỏa ức chế suốt chiều
dài của phân đoạn thần kinh chi phối cảm giác đau này.
1.2.2.3. Hậu quả của đau trong chuyển dạ đẻ
Đau do cơn co tử cung tạo ra là nguồn gốc biến đổi sinh lý cộng với các
biến đổi do thai nghén tạo ra sẽ làm ảnh hưởng đến người mẹ và thai nhi, đặc
biệt là nếu người mẹ có bệnh lý trước khi có thai.
* Đối với người mẹ.

• Các cơn co bóp tử cung gây tăng thông khí ở người mẹ, tăng tần số
hô hấp và thể tích khí lưu thông, tỉ lệ thuận với cảm giác đau.
Thông khí phút từ 10 lít/ phút có thể tăng lên đến 35 lít/phút. Tăng
thông khí có thể gây giảm CO 2 ở người mẹ nặng nề (≤ 20 mmHg),
gây kiềm hô hấp (pH = 7,55 - 7,60) [13],[14].
• Tăng thông khí, trong giai đoạn tử cung dãn, kèm theo giảm thông khí
phế nang tương đối kéo dài, có thể gây thiếu oxy cho mẹ, hậu quả dẫn
đến thiếu oxy máu và nhịp tim chậm cho thai nhi.
• Để bù trừ cho nhiễm kiềm hô hấp, hệ thống đệm do thận đào thải
Bicarbonate. Phối hợp với nhịn đói và một phần với chuyển hóa yếm
khí, sẽ dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa, có thể ảnh hưởng đến thai nhi.
• Trong lúc chuyển dạ, lưu lượng tim tăng 30% khi cổ tử cung dãn và
45% trong giai đoạn sổ. Ngoài ra, trong mỗi lần tử cung co bóp, lưu
lượng này còn tăng 20 - 25%. Sở dĩ tăng như thế là do có 250 - 300 ml
máu từ tử cung được đưa vào tuần hoàn chung cơ thể.
• Hoạt động của hệ giao cảm bị kích thích do đau và tâm trạng lo âu.
• Huyết áp động mạch tâm thu và tâm trương cũng tăng song song trong
khi tử cung co bóp. Hiện tượng tăng đồng thời của lưu lượng tim và
huyết áp làm tăng đáng kể công của tim trái, thông thường có thể chịu
đựng được nếu không có bệnh lý tim mạch.


11

• Tăng hoạt động giao cảm và đau làm cho vận động tiết niệu và tiêu hóa
giảm, dễ dẫn đến nôn, buồn nôn.
• Sự giải phóng nhiều nội tiết tố như: Cortisol, ACTH và Catecholamine
do đáp ứng với stress cũng tham gia một phần vào các hiện tượng trên.
* Đối với thai nhi:
• Khi tử cung co bóp làm giảm tạm thời dòng máu giữa các nhung mao,

hậu quả chính là giảm trao đổi các khí - rau thai. Tác dụng này có thể
nhiều hơn bởi những sự thay đổi của người mẹ do đau và stress. Phân
phối oxy cho thai nhi giảm do nhiễm kiềm hô hấp và thiếu oxy của
người mẹ. Nhiễm kiềm hô hấp làm di chuyển đường cong phân ly
Hémoglobine sang trái và dẫn đến co thắt các mạch máu dây rốn. Dòng
máu rốn còn bị giảm nhiều hơn do nồng độ Noradrénaline và Cortisol ở
huyết tương mẹ tăng.
• Trong những điều kiện bình thường của quá trình chuyển dạ, thai nhi
thích nghi với hoàn cảnh này bởi các cơ chế khác nhau để có thể chịu
đựng được những lúc thiếu tưới máu rau như: tăng tần số tim, tích lũy
Oxy trong tuần hoàn thai nhi và trong các khoảng liên nhung mao.
1.2.3. Các phương pháp giảm đau trong chuyển dạ đẻ [12],[15]
- Có nhiều phương pháp giảm đau đã được áp dụng trong chuyển dạ đẻ.
Các phương pháp mới vẫn đang được tìm kiếm, kể cả phương pháp dùng các
thuốc giảm đau được coi là cổ điển như opiates [16], tuy nhiên cho đến nay
thì giảm đau bằng gây tê NMC vẫn là phương pháp ưu việt. Các phương pháp
giảm đau trong chuyển dạ cho đến nay gồm:
+ Các phương pháp giảm đau không dùng thuốc: thư giãn, tập thở, liệu
pháp tâm lý, sinh lý, thôi miên, châm cứu…
+ Các phương pháp dùng thuốc: thuốc mê hô hấp, thuốc giảm đau trung
ương, các phương pháp gây tê tuỷ sống, tê cổ tử cung…


12

- Hiện nay, phương pháp giảm đau trong chuyển dạ được áp dụng rộng
rãi nhất là phương pháp GTNMC với sự phối hợp giữa thuốc tê và thuốc giảm
đau trung ương.
Định nghĩa: GTNMC là đưa thuốc tê vào khoang NMC làm phong bế
các rễ thần kinh tuỷ sống, từ đó gây tê các vùng ở ngoại biên chi phối bởi các

dây thần kinh này.
1.3. PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NMC
1.3.1. Lịch sử phát triển
* Trên thế giới
Năm 1885, J. Leonard Corning chuyên gia thần kinh, cho rằng có thể
bơm thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng, tác giả nghĩ rằng từ đó thuốc
ngấm dần vào tủy sống gây ra tác dụng tê.
Năm 1890, tác giả người Pháp áp dụng phương pháp gây tê dưới màng
nhện, đã nghĩ tới việc thay đổi phương pháp vô cảm bằng cách đưa thuốc tê
vào khoang NMC mà vẫn đạt được tác dụng giảm đau trong phẫu thuật.
Năm 1901, Sicard và Cathelin thực nghiệm gây tê NMC trên chó qua
đường cùng cụt, đây cũng là báo cáo đầu tiên về gây tê NMC. Cũng năm đó
có Kappis, Bleeck và Strauss thực nghiệm trên người.
Năm 1921, Dogliotti và Aburl nghiên cứu chi tiết về giải phẫu sinh lý
vùng ngoài màng cứng. Cũng năm này, Fidel Pages, phẫu thuật viên người
Tây Ban Nha, là người đầu tiên đưa thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng
qua vùng cột sống thắt lưng, Ông gọi đó là gây tê phân đốt.
Năm 1925, Bilger đưa ra chỉ định cụ thể rõ ràng cho phương pháp
GTNMC như ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân có tổn thương chức năng trong
cơ thể, các trường hợp chống chỉ định gây mê do nhiều nguyên nhân.
Trong những năm của thập kỷ 30, thế kỷ XX, phương pháp tê NMC được
hoàn thiện, nâng cao và phổ biến rộng rãi nhờ các tác giả: Dogliotti, Hess,
Odem, Alejar, Bromage,… với kỹ thuật mất sức cản để xác định khoang NMC.


13

Năm 1949, Curbelo ở Cuba thực hiện công trình nghiên cứu đầu tiên về
luồn catheter vào khoang NMC để gây tê NMC liên tục. Trong cùng năm đó,
do sự ra đời của kim Tuohy cùng với kỹ thuật luồn catheter để bơm thuốc liên

tục nhằm đáp ứng những phẫu thuật kéo dài, phương pháp GTNMC qua vùng
thắt lưng đã có bước tiến triển lớn về tính hiệu quả và độ an toàn. Palonsky
(1949) đã nhận xét: “Tính ưu việt của phương pháp này là vô cảm tốt, không
ức chế trung tâm hô hấp, không gây nôn, không gây đau đầu kéo dài, không
gây liệt vận động, ngoài ra còn có tác dụng gây mềm cơ thành bụng”.
Sự phát minh ra Lidocain (1948) và Bupivacaine (1963) làm cho phương
pháp GTNMC thể hiện rõ tính ưu việt của nó, chỉ cần với liều thuốc tê thấp cũng
đạt được kết quả mong muốn, như vậy đã giảm được độc tính của thuốc.
Từ những năm 1960, kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong giảm
đau sản khoa ở Mỹ, Úc, Canada và New Zealand.
Năm 1971, thụ thể opioid được phát hiện trên cơ thể người và năm 1972
Bonica đã viết “Principles and Practice of Obstetric Anesthesia and Analgesia”.
Năm 1976, người ta xác định được các thụ thể opioid đặc hiệu trên tủy sống:
Mu (µ), Kappa (K), Sigma (Σ) đã mở ra một bước tiến mới cho kỹ thuật GTNMC.
Kể từ đó vấn đề phối hợp thuốc tê với thuốc opioid và các quan điểm
về GTNMC để giảm đau chuyển dạ đã được củng cố vững chắc dựa trên tác
dụng của thuốc qua đường NMC vào quá trình chuyển dạ.
* Tại Việt Nam
GTNMC tiến hành từ những năm 1960.
Năm 1963, Trương Công Trung là người đầu tiên áp dụng và phổ biến
phương pháp GTNMC.
Năm 1980, Chu Mạnh Khoa áp dụng phương pháp GTNMC, tiêm
morphin để giảm đau sau mổ tim, mổ lồng ngực tại bệnh viện Việt Đức sau
chấn thương lồng ngực.


14

Năm 1984, Tôn Đức Lang và cộng sự đã nghiên cứu về đặc điểm
khoang ngoài màng cứng và ứng dụng vào GTNMC.

Tại TP Hồ Chí Minh, Bệnh viện Hùng Vương đã thực hiện giảm đau
trong chuyển dạ từ năm 1988 với 30 bệnh nhân, trong nghiên cứu này đã sử
dụng kim gây tê Tuohy 16, catheter thì sử dụng dây catheter tĩnh mạch và
thuốc tê là Lidocain sản xuất trong nước. Năm 1999, BV Từ Dũ thực hiện
phương pháp GTNMC trong chuyển dạ đẻ. Năm 2001, Nguyễn Duy Tài và
Nguyễn Thị Hồng Vân thực hiện nghiên cứu: Nhận định về phương pháp
GTNMC trong chuyển dạ đẻ cho 45 sản phụ tại BV Hùng Vương thì tỉ lệ
giảm đau đạt 91%, kết thúc chuyển dạ với một liều duy nhất và chưa ghi nhận
tai biến nào trên mẹ và con. Từ năm 1988 đến tháng 08/2005 tại BV Hùng
Vương có 16.841 sản phụ được giảm đau bằng GTNMC.
Tại Hà Nội, năm 1997 bệnh viện Việt Pháp và bệnh viện Phụ sản Hà
Nội đã thực hiện kỹ thuật GTNMC trong chuyển dạ. Năm 2003, Trần Văn
Cường đã thực hiện trên 61 sản phụ con so giảm đau bằng GTNMC tại bệnh
viện Phụ sản Hà Nội kết quả là 100% sản phụ đều có mức điểm đau ở mức
nhẹ và vừa [13].
Các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đều cho thấy
phương pháp giảm đau bằng bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng dùng
trong chuyên ngành ngoại khoa cũng như sản khoa đều cho kết quả tốt và
hiệu quả cao.
1.3.2. Một số vấn đề về giải phẫu ứng dụng trong gây tê NMC [17],[18]
1.3.2.1. Cột sống
Cột sống người gồm có 33 đốt sống: 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5
đốt sống thắt lưng, 5 đốt cùng và 4 đốt cụt.
Cấu tạo của mỗi đốt sống gồm có: Thân đốt sống, cung đốt sống, các
mỏm: mỏm gai, mỏm ngang, mỏm khớp và lỗ đốt sống.


15

Cột sống có 4 chỗ cong tạo đường cong sinh lý: cổ và thắt lưng cong ra

trước, ngực và cùng cong ra sau. Các chiều cong này ảnh hưởng tới sự lan toả của
thuốc tê. Phần cong ra trước nhiều nhất là đốt sống cổ 5 (C5) và đốt sống thắt lưng
2 (L2), phần cong ra sau nhiều nhất là đốt sống ngực 5 (D5) và đốt cùng 2 (S2).
1.3.2.2. Hệ thống dây chằng của cột sống
- Dây chằng sau gai: là dây chằng xơ chắc nối các gai sau với nhau từ
C1 đến đốt sống cùng.
- Dây chằng liên gai: là dây chằng mỏng và mềm hơn nối giữa các gai
sau chạy giữa dây chằng sau gai và dây chằng vàng.
- Dây chằng vàng: là dây chằng tạo bởi các sợi xơ màu vàng dai kết nối
các bờ của các đốt sống với nhau nằm ngay trước gai sau. Dây chằng bao phủ
toàn bộ mặt trước các gai sau sang bên bao quanh rễ của các lỗ gian đốt sống,
nó dày nhất (3 - 3,5 mm) ở khe của gai sau. Đây là mốc quan trọng nhất và
cuối cùng trong kỹ thuật gây tê NMC.
- Dây chằng dọc trước và sau là các dây chằng để gắn kết các thân đốt
sống với nhau.
1.3.2.3. Khoang ngoài màng cứng
- Khoang ngoài màng cứng nằm giữa các dây chằng ở phía ngoài và
màng não tủy ở trong, là một khoang ảo chạy từ sàn não tới lỗ cùng cụt được
giới hạn ở mặt trước là dây chằng dọc sau, mặt sau là dây chằng vàng, 2 bên
là các lỗ gian đốt sống. Ở phía trước khoang này rất hẹp nhưng ở phía sau có
chỗ rộng từ 1 - 3mm, rộng nhất ở mức ngang L2 tới 5 - 6 mm. Chứa trong
khoang NMC gồm các thành phần chủ yếu là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết lỏng
lẻo, hệ thống bạch huyết, động mạch sống, các đám rối tĩnh mạch Batson và
các rễ thần kinh tủy sống chạy qua.
- Thể tích của khoang NMC được ước lượng là khoảng 100 - 150ml. Ở
người Việt Nam là khoảng 120 ml và cứ 1,5 ml thuốc tê có thể lan tỏa được
một đốt sống [19].


16


- Tại các lỗ gian đốt, khoang NMC có thể thông với khoang sau phúc mạc
và màng phổi, cấu trúc của màng não tủy ở đây bám sát vào dây thần kinh cũng là
nơi để cho thuốc tê dễ dàng phân bố vào thân thần kinh và vào dịch não tủy.
- Các đám rối tĩnh mạch dày đặc ở trong khoang NMC là thành phần
đóng vai trò quan trọng trong hấp thu và phân bố thuốc tê. Các tĩnh mạch này
chạy dọc ở hai bên của khoang NMC, nhưng chúng lại có vòng nối với nhau,
chúng không có van và đổ về tĩnh mạch chậu, xoang tĩnh mạch trong sọ và có
nối với tĩnh mạch đốt sống, tĩnh mạch Azygos, tĩnh mạch chậu. Do vậy nếu
tiêm thuốc tê trực tiếp vào các tĩnh mạch này có thể gây nguy hiểm, nên cần
tiêm liều thử trước khi gây tê.
- Các rễ trước và rễ sau của thần kinh tủy tạo thành các dây thần kinh
tủy sống chạy ra ngoài các lỗ gian đốt chi phối cho vùng thân và chi tương
ứng tạo nên các khoanh da chi phối - Dermatom mà dựa vào đó ta có thể đánh
giá được tác dụng vô cảm của kỹ thuật gây tê.

Hình 1.2. Sơ đồ gây tê ngoài màng cứng
1.
2.
3.
4.
5.

Màng nhện
Khoang dưới màng cứng
Màng cứng
Màng xương
Dây chằng vàng

6. Màng mềm

7. Khoang dưới nhện
8. Khoang ngoài màng cứng
9. Hạch rễ lưng
10. Màng xương
11. Dây chằng dọc sau


17

1.3.2.4. Chi phối thần kinh theo khoanh tủy
Người làm gây mê cần nắm vững mức chi phối vận động, cảm giác và
thần kinh thực vật tới các tạng và các vùng da của cơ thể để đảm bảo vô cảm
đủ hiệu quả và an toàn. Điều này càng có ý nghĩa trong gây tê NMC vì thông
thường điểm chọc kim gây tê thường khác với khoanh tuỷ cần vô cảm. Khi đó
đòi hỏi các yếu tố kết hợp của thể tích thuốc tê, tư thế bệnh nhân, tỷ trọng của
thuốc, tốc độ tiêm thuốc để đảm bảo tác dụng của kỹ thuật. Sau đây là một số
mốc cơ bản [19]:
- Cơ hoành do các nhánh từ C4 chi phối.
- Vùng hõm ức bụng do các nhánh từ T8 chi phối.
- Vùng rốn do các nhánh từ T10 chi phối.
- Vùng nếp bẹn từ T12 chi phối.
- Hai chi dưới do các nhánh từ thắt lưng chi phối
- Vùng tiểu khung và mặt sau đùi do các nhánh cùng cụt chi phối.
Đặc biệt cảm giác và vận động của các tạng do hệ thần kinh tự động chi
phối, trong đó:
- Các nhánh thần kinh chi phối cho tim nằm ở mức T4 -5.
1.3.3. Những tác dụng sinh lý của gây tê NMC
l.3.3.1. Cơ chế tác dụng của gây tê NMC [20]
Thuốc tiêm vào khoang NMC lan rộng lên trên và xuống dưới vị trí
chọc kim từ 3 - 4 đốt sống, dễ dàng đi vào khoang cạnh cột sống bởi các lỗ

gian đốt sống, làm phong bế các dây thần kinh tuỷ sống chi phối khu vực
tương ứng. Thuốc tê tác dụng lên các bộ phận sau:
- Các dây thần kinh tuỷ sống hỗn hợp trong khoang cạnh cột sống.
- Các hạch rễ thần kinh.
- Các rễ thần kinh tuỷ sống.
- Tuỷ sống.


18

Mỗi khoanh tuỷ đảm nhận chi phối vận động, cảm giác và thực vật cho
một vùng nhất định của cơ thể. Đó chính là khả năng khoanh vùng tác dụng khi
gây tê ở các mức khoanh tủy khác nhau. Dựa vào đó ta có thể đánh giá mức độ
tê và tiên lượng các biến chứng có thể xảy ra do sự lan rộng quá mức của thuốc
tê. Mặt khác mức độ tác dụng của thuốc tê lên các rễ tuỷ sống còn phụ thuộc
vào cấu tạo rễ tuỷ được bao bọc Myelin hay không, kích thước to hay nhỏ.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới phân bố thuốc tê trong khoang NMC
- Yếu tố kỹ thuật tiêm.
+ Vị trí để tiêm thuốc tê quyết định phạm vi phân đốt thần kinh bị ức chế.
+ Tư thế bệnh nhân khi tiêm thuốc tê hầu như không tác động tới sự
phân bố thuốc trong khoang NMC.
+ Tốc độ tiêm cũng có liên quan, với tốc độ 0,3 - 0,75 ml/s thì mức
phân bố thuốc tê rộng hơn khi tiêm nhanh.
- Yếu tố thuốc tê.
+ Thể tích: thể tích thuốc tê là yếu tố quan trọng nhất xác định số phân
đốt bị ức chế. Theo nghiên cứu của Tôn Đức Lang và CS, ở người Việt Nam
là cứ mỗi 1,5 ml thuốc tê có thể lan toả được một đốt sống.
+ Đậm độ thuốc tê: mức độ ức chế thần kinh hoàn toàn phụ thuộc vào
đậm độ của thuốc tê. Chỉ có đậm độ của thuốc tê đủ cao mới ức chế hoàn toàn
thần kinh.

+ Sự kiềm hoá dung dịch thuốc tê cho phép tăng tỷ lệ phân bố dạng
không ion hoá của thuốc tê, làm tăng tốc độ ức chế thần kinh.
+ Thêm thuốc co mạch vào dung dịch thuốc tê (Adrenalin) làm chậm quá
trình hấp thu thuốc tê vào mạch máu do đó làm tăng độ mạnh và thời gian tê.
- Yếu tố bệnh nhân
+ Chiều cao: Chỉ ảnh hưởng khiêm tốn đến mức lan rộng của gây tê.
Tuy nhiên cần tăng thể tích thuốc ở người cao lớn: với 1ml cho 1 đốt sống cho


×