Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ứng dụng phần mềm misa – sme.net trong phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Phong Vũ Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.68 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
Chương 1.......................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................5
1.1.Khái niệm, ý nghĩa và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.................5
1.1.1.Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh...................................................5
1.1.2.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính.............................................5
1.3. Các chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...........7
1.3.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.........................................7
1.3.2. Phân tích cơ cấu vốn, tính ổn định và khả năng trả nợ.................................9
1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời................................10
Chương 2.....................................................................................................................13
KHẢO SÁT HỆ THỐNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ PHONG VŨ.....................................................13
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ............13
2.2Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ –
Thái Nguyên............................................................................................................15
2.2.1. Cơ cấu tổ chứ bộ máy kế toán tại công ty..................................................15
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng trong công ty...................................................16
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm...................................................16
2.3.1. Bộ báo cáo tài chính của công ty năm 2018...............................................16
2.3.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh theo quý của công ty...............20
Chương 3.....................................................................................................................21
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MISA – SME.NET TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY..........................................................21
3.1. Mô tả bài toán...................................................................................................21
3.2. Ứng dụng phần mềm misa vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh........21
3.2.1.Giới thiệu tổng quan về phần mềm kế toán Misa SME...............................21
3.2.2.Phần mềm kế toán misa – sme có những chức năng gì?..............................22
3.3.Ứng dụng phần mềm misa – sme vào phân tích báo cáo tài chính.....................24
3.3.1.Thiết lập hệ thống.......................................................................................24




3.3.2.Kết quả phân tích báo cáo tài chính từ phần mềm misa..............................27


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và
phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án
đầu tư, tính toán mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng. Ngoài ra, việc
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ
được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến
doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước
khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công
của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết
quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm
hoạch định chiến lược tối ưu. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp
sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích
kinh doanh. Từ những cơ sở về phân tích hoạt động kinh doanh nên em chọn đề tài:"
Ứng dụng phần mềm misa – sme.net trong phân tích hiệu quả kinh doanh tại công
ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ - Thái Nguyên" là một đề tài phù hợp
với công ty hiện nay
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu hệ thống những lý luận cơ bản về phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá và đề

xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm vi nghiên
cứu công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong

Phương pháp: Phương pháp so sánh.


4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Khảo sát hệ thống phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ
Chương 3: Ứng dụng phần mềm misa – sme.net trong phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”
“Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản

xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa
dạng và phức tạp. PTKD hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, để
đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và là cơ
sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách
có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp
hữu hiệu cho mỗi DN.
1.1.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính
 Phương pháp chung
Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải quán
triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ trương, chính
sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung đến riêng và phải đo
lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
 Các phương pháp cụ thể


Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định.
Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu của luận văn, em
xin được đề cập một số phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
 Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp cân đối thường kết

hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về
tình hình tài chính.
 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối
cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán
cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn


vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán,
ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và
chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là
báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính
của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền
mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực : Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ rac các hoạt động nào
tạo ra tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán,lượng tiền thừa thiếu và thời
điểm cần sử dụng để hiểu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo thuyết minh là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích chi
tiết về nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo
tài chính không thể được hết.
1.3. Các chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
a, Khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả bảo gồm : nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
Công thức tính :


b, Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản ngắn
hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này
cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn
hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán.
Công thức :

c, Khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động, không kể hàng

tồn kho. Doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng
thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn thanh toán do các khoản thu chưa thu hồi được hàng tồn kho chưa chuyển hóa
được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại
thời điểm xem xét, ta có thể sử dụng công thức sau:

d, Khả năng thanh toán dài hạn.
Để đánh giá khả năng này ta cần dựa trên năng lực tài sản cố định hình thành từ vốn
vay và mức trích khấu hao căn bản hàng năm, xem xét xem mức trích khấu hao căn bản
hàng năm có đủ trả nợ các khoản vay dài hạn đến hạn trả không.
Công thức tính :


1.3.2. Phân tích cơ cấu vốn, tính ổn định và khả năng trả nợ
a, Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của doanh
nghiệp. Nó cho ta biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản ( nợ và vốn chủ sở hữu ) mà
doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động kinh doanh.

Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên
ngoài ( từ các chủ nợ ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh
nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
b, Hế số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ
cho tài sản. Điều này có nghĩa là trong tổng số tài sản hiện nay của doanh nghiệp được
tài trợ mấy phần trăm là nợ phải trả.
Công thức tính :

c, Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản
Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản dùng để đánh giá khả năng doanh nghiệp có

thể trang trải tài sản dài hạn bằng các nguồn vốn ổn định dai hạn
Công thức tính:

d, Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu dùng để đánh giá mức độ ổn định của
việc đầu tư vào tài sản cố định.Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Công thức tính :


1.3.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời
a, Hiệu suất sử dụng tài sản
Tỷ số này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết hiệu quả sử dụng toàn
bộ tài sản các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc có thể là một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu như trong các giai đoạn, tổng mức tài sản của doanh ngiệp đều tương đối ổn
định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dụng mức bình quân tài sản đầu kỳ và
tài sản cuối kỳ. Nếu mức tổng tài sản có sự thay đổi biến động lớn thì phải tính theo tài
liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính mức quay vòng của tổng tài sản thì các trị số phải lấy
cùng một thời điểm.
Mức quay vòng của tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiểu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ
tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được
mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán
và năng lực thu lợi của doanh nghiệp cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của
doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu quả.
Công thức tính:

b, Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho,gồm nguyên vật liệu và hàng
hóa trong bao nhiêu tháng. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hóa cần được lưu
trữ lại ở một mức nhất định nào đó. Tuy nhiên lưu trữ hàng với một số lượng lớn thì

đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém hiệu quả ( dòng tiền sẽ giảm đi do sử dụng vốn
kém và như vậy lãi vay sẽ tăng). Điều này làm tăng chi phí giữ hàng tồn kho và tăng
rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể không phù hợp với nhu cầu của thị
trường.Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu


kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mứcđộ bình quân chung của ngành cũng
như mức độ hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
Công thức tính:

c, Kỳ thu tiền bình quân
Phát sinh nợ phải thu khách hàng cũng là điều không thể tranh khỏi trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bán hàng trả chậm là một
trong những biện pháp để thu hút khách hàng, tăng cường doanh thu cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nếu khách hàng nợ nhiều trong thời gian dài sẽ chiếm dụng nhiều
vốn của doanh nghiệp, vì vậy, ảnh hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân, hay còn gọi số ngày của một vòng quay nợ phải thu khách
hàng. Được xác định bởi công thức sau:

d, Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản (ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so
với tài sản của nó. Tỷ suất này sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng
tài sản để kiếm lời. Tỷ suất được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài
sản, thể hiện bằng con số phần trăm.
Công thức tính như sau:

e, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính :


f. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện được trong kỳ kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận được xác định bao gồm là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính :


Chương 2.
KHẢO SÁT HỆ THỐNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ PHONG VŨ

2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ
Tên: Công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong Vũ
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
Trụ sở chính: Tầng 5, 117-119-121 Nguyễn Du, Phường Bến Thành, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ ở chi nhánh Thái Nguyên:
MST: 0304998358
Người đại diện theo pháp luật: Hoàng Thái Phương
Hotline: 02862908777
Ngày cấp giấy phép: 30/05/2007
Website: />Thị trường:Toàn Quốc
 Ngành nghề kinh doanh
Điện thoại di động
Máy vi tính - Phụ kiện – Linh kiện – Phần cứng.
Máy vi tính, Laptop – Nhà cung cấp



 Tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
 Chức năng nhiện vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị: gồm 01 Tổng Giám Đốc và 01 Phó Tổng Giám Đốc. Hội
đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chỉ
đạo mọi hoạt động trong công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước, pháp
luật về mọi hoạt động của mình.
Phòng dự án: Là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho
Chủ tịch, Giám đốc của công ty trong các lĩnh vực : Quản lý hoạt động của dự án,
nghiên cứu tiếp cận và phát triển các dự án đáp ứng yêu cầu của thị trường để thực
hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Là bộ phận rất quan trọng có nhiệm vụ là gặp gỡ, tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng. Là bộ phận luôn đi đầu trong việc tạo ra các mối quan hệ
khách hàng mới cho công ty. Bộ phận này luôn đề ra những kế hoạch mới cho công ty
cũng như lưu trữ các kế hoạch chiến lược đã thực hiện của công ty.
Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chuyên trách về lắp ráp và sữa chữa, khắc phục
những sự cố.


Phòng kế toán: Là bộ phận quản lý sổ sách của công ty. Theo dõi số lượng
khách hàng cũ và mới, chịu trách nhiệm về mọi mặt của tài chính trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty và tổ chức thực
hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao
động, chế độ chính sách chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ nhân sự theo
luật và quy chế của công ty. Kiểm tra đôn đốc các phòng ban thực hiện nghiêm túc quy
chế của công ty. Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty
2.2


Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần thương mại & dịch vụ Phong

Vũ – Thái Nguyên
2.2.1. Cơ cấu tổ chứ bộ máy kế toán tại công ty

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hình 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán
 Công việc hàng ngày của các nhân viên kế toán như sau:
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên chứng từ gốc được
dùng làm căn cứ ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó từ nhật ký chung được ghi vào sổ
Cái các tài khoản cho phù hợp.


Riêng chứng từ tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Riêng những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi
vào sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán viên lấy số liệu trên các sổ Cái tài khoản để lập bảng đối
chiếu số phát sinh từ các tài khoản, lấy số liệu chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
Đối chiếu, kiểm tra số liệu trên sổ Cái để lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài
khoản với sổ quỹ với các bảng chi tiết số phát sinh.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt cùng kỳ
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng trong công ty
Xuất phát từ việc nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc

kinh doanh thương mại dịch vụ, công ty đã xây dựng cho mình bộ máy kế toán khoa
học, gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Mô hình kế toán công ty
áp dụng theo mô hình tập trung, mọi việc hạch toán lưu giữ chứng từ sổ sách được
thực hiện tại phòng kế toán của công ty đây là nơi duy nhất tổng hợp sổ tổng hợp.
Chế độ kế toán mà công ty áp dụng là Quyết định số 48/ 2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006. Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký chung, công ty không sử
dụng phần mềm kế toán máy.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung mà công ty cổ phần hợp
tác đầu tư và phát triển doanh nghiệp vùng áp dụng là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm
2.3.1. Bộ báo cáo tài chính của công ty năm 2018
 Bảng cân đối kế toán




 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


2.3.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh theo quý của công ty

Hình 2.3: Các chỉ tiêu về kế quả kinh doanh & tài sản qua các năm
Dựa vào bảng thống kê kết quả kinh doanh qua các năm có thể thấy được tình
hình kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Trong năm 2018 nhờ có chiến lược
bán hàng phù hợp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng
trưởng vượt bậc trên 20%. Từ đó lợi nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp đều
được cải thiện đáng kể

Kế hoạch kinh doanh năm 2019 doanh thu sẽ đạt 7150 tỷ giữ vững mức tăng
tưởng ấn tượng của năm 2018. Lợi nhuận sau thuế ước tính đạt 137 tỷ đồng, giữ
mức tăng trưởng ổn định của năm 2018


Chương 3.
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MISA – SME.NET TRONG PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
3.1. Mô tả bài toán
Công tác phân tích các chỉ tiêu tổng hợp của công ty cổ phần thương mại &
dịch vụ Phong Vũ diễn ra như sau:
Nhân viên phòng tài chính kế toán hàng kỳ sẽ tổng hợp báo cáo tài chính, từ báo cáo
tài chính đã thu thập qua các kỳ để làm dữ liệu đầu vào để tính ra chỉ tiêu tổng hợp. Từ kết
quả đã tính được dựa trên phương pháp so sánh để phân tích tình hình tài chính của công ty.
Từ đó giúp công ty thấy được tình hình tài chính của mình như thế nào. Việc ứng dụng một
phần mềm kế toán chuyên biệt có thêm chức năng tổng hợp và phân tích báo cáo tài chính
là một giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả trong công tác đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Từ đó có thể đưa ra những báo cáo nhanh chóng kịp thời
Phân tích tài chính lại là vấn đề quan trong trong chuỗi quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh do đó nhu cầu tất yếu đó là xây dựng chương trình phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp
3.2. Ứng dụng phần mềm misa vào phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm kế toán Misa SME
Phần mềm kế toán tài chính Misa là một trong những phần mềm kế toán tiên tiến
nhất hiện nay. Hiện nay phần mềm kế toán Misa đã ra phiên bản Misa sme.net, đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các nghiệp vụ được đáp ứng trong phần mềm kế toán Misa là gì? Đó là:
Quản lý quỹ
Quản lý bên Ngân hàng
Quản lý Mua hàng

Quản lý Bán hàng
Quản lý hóa đơn
Quản lý Thuế – Kho
Quản lý Tài sản cố định – tài sản xoay vòng
Quản lý Tiền lương – Giá thành


Quản lý Hợp đồng – Ngân sách – Tổng hợp
Các công cụ dụng cụ
Cụ thể là phần mềm kế toán Misa sẽ giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi:
doanh số, thu chi, công nợ. Doanh nghiệp có thể tính được lương, lợi nhuận, tiền thưởng
cho nhân viên, phòng ban một cách tự động.
Với các lĩnh vực sản xuất và xây lắp công trình, phần mềm kế toán Misa có thể giúp
bạn tính giá thành sản phẩm, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
Giao diện quản lý kế toán Misa thân thiện và dễ sử dụng
Giao diện phần mềm kế toán Misa rất đơn giản và dễ sử dụng cho người sử dụng.
Giao diện ngôn ngữ cũng 100% tiếng Việt, hỗ trợ quy trình quản lý công việc thông suốt.
Phần mềm kế toán Misa phù hợp cho mọi lĩnh vực, ngành nghề, từ quy mô doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Phần mềm cũng có thể cài đặt trên nhiều máy tính cùng lúc.
3.2.2. Phần mềm kế toán misa – sme có những chức năng gì?
 Phân tích tài chính
Cung cấp tức thời nhiều biểu đồ phân tích, hệ thống báo cáo quản trị giúp giám đốc
nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin về sức khỏe của Doanh nghiệp
 Nghiệp vụ quỹ tiền mặt
Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, ngoại tệ… của doanh nghiệp. Tự động
đối chiếu với Thủ quỹ để phát hiện chênh lệch, tự động xử lý kết quả kiểm kê.
 Nghiệp vụ thủ quỹ
Tự động đối soát giữa Sổ quỹ của Thủ quỹ với Sổ chi tiết tiền mặt tại quỹ của Kế
toán để phát hiện chênh lệch. Tự động xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê quỹ.
 Nghiệp vụ ngân hàng

Tự động đối chiếu chứng từ Thu, Chi với Sổ phụ ngân hàng để phát hiện chênh lệch.
Dự báo dòng tiền, số dư của từng tài khoản trong tương lai.
 Nghiệp vụ mua hàng
Tự động phân bổ chi phí mua hàng, chi phí hải quan, hạch toán các khoản chiết khấu
thương mại, theo dõi chi tiết công nợ phải trả theo từng hóa đơn.


 Nghiệp vụ bán hàng
Cho phép thiết lập chính sách giá bán và chiết khấu cho từng khách hàng, mặt hàng,
theo dõi chiết khấu theo tổng giá trị hóa đơn. Lập kế hoạch thu nợ, theo dõi nợ theo từng
giai đoạn, hóa đơn, khách hàng, tự động tính lãi nợ quá hạn.
 Quản lý hóa đơn
Hỗ trợ doanh nghiệp tự tạo mẫu, phát hành, in và sử dụng hóa đơn theo quy định của
thông tư số 39/2014/TT-BTC. Theo dõi thông báo phát hành đối với tem, vé, phiếu nhập
kho kiêm vận chuyển nội bộ,…
 Nghiệp vụ kho
Quản lý hàng hóa theo nhiều đặc tính giúp người dùng có thể theo dõi được nhiều
đặc tính , theo nhiều đơn vị tính. Tự động đối soát với Thủ kho để phát hiện chênh lệch, xử
lý chênh lệch sau kiểm kê.
 Nghiệp vụ thủ kho
Tự động đối soát giữa Sổ kho của Thủ kho với Sổ chi tiết tiền VTHH của Kế toán để
phát hiện chênh lệch, tự động xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê.
 Nghiệp vụ công cụ dụng cụ
Phân bổ chi phí một lần hoặc nhiều lần cho từng CCDC theo từng đối tượng tập hợp
chi phí để tính giá thành, lãi lỗ kinh doanh. Cho phép lập biên bản kiểm kê CCDC, và tự
động xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê.
 Nghiệp vụ tài sản cố định
Tự động tính khấu hao chi tiết đến từng TSCĐ. Tự động phân bổ chi phí khấu hao
cho từng bộ phận, phòng ban, đối tượng tập hợp chi phí. Cho phép lập biên bản kiểm kê
TSCĐ, và tự động xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê.

 Nghiệp vụ hợp đồng
Theo dõi tiến độ thực hiện các loại hợp đồng bán
Theo dõi chi tiết doanh thu, chi phí, công nợ và lãi lỗ theo từng hợp đồng, dự án,
nhóm hợp đồng


 Nghiệp vụ lương
Chấm công, lập bảng tổng hợp chấm công, và tính lương theo thời gian, sản phẩm…
Tính lương cơ bản theo hệ số và mức lương tối thiểu hoặc tính lương cơ bản theo lương
thỏa thuận của nhân viên
 Nghiệp vụ thuế
Tự động lập tờ khai thuế GTGT cùng các bảng phụ lục cho cả hai trường hợp nộp
thuê theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp. Xuất khẩu báo cáo thuế định dạng XML, nộp
báo cáo thuế trực tiếp đến cơ quan thuế qua MTAX.VN.
 Nghiệp vụ giá thành
Tính giá thành và đánh giá sản phẩm dở dang theo nhiều phương pháp. Tự động
phân bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
 Nghiệp vụ ngân sách
Lập dự toán chi ngân sách theo từng chi nhánh, phòng ban. Thống kê chi phí theo
từng khoản mục chi phí. Phân tích hiệu quả quản lý chi phí của từng bộ phận, chi nhánh.
 Nghiệp vụ tổng hợp
Tự động kết chuyển lãi lỗ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo thuế và báo cáo quản trị trên cùng một dữ liệu kế toán misa là gì
3.3. Ứng dụng phần mềm misa – sme vào phân tích báo cáo tài chính
3.3.1. Thiết lập hệ thống
Bước 1: Để lập được báo cáo tài chính trên phần mềm misa chúng ta cần
nhập liệu đầy đủ các chứng từ phát sinh trong năm 2018 lên phần mềm kế toán
misa.
Bước 2: tiếp theo lựa chọn phân hệ “Tổng hợp” trên cửa sổ bàn làm việc
Bước 3: Chọn chức năng “Lập BCTC”



Hình 3.1.: Lựa chọn chức năng lập báo cáo tài chính trên phần mềm misa – sme
Bước 4: Giao diện báo cáo tài chính trên misa được cập nhật

Hình 3.2: Bảng cân đối kế toán trên phần mềm misa

Hình 3.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên phần mềm misa


×