Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả của các chủng nấm beauveria và paecilomyces ký sinh trên côn trùng gây hại được phân lập tại đồng bằng sông cửu long tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Bảo Vệ Thực Vật
Mã ngành: 9620112

HUỲNH HỮU ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC CHỦNG NẤM Beauveria
VÀ Paecilomyces KÝ SINH TRÊN
CÔN TRÙNG GÂY HẠI ĐƯỢC PHÂN LẬP
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Cần Thơ, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Văn Hai

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
trường
Họp tại:
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:
Phản biện 2:


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Huỳnh Hữu Đức và Trần Văn Hai, 2016. Xác định loài, đặc diểm
sinh học và bước đầu đánh giá hiệu quả trừ sùng khoai lang (Cylas
formicarius Fabricius) trong điều kiện phòng thí nghiệm của các
chủng nấm Beauveria ký sinh trên côn trùng gây hại phân lập tại
Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp. ISSN 1859-2333. (3): 36-46.
2. Huỳnh Hữu Đức, Trần Văn Hai, 2016. Phân lập, định danh và
bước đầu đánh giá hiệu quả phòng trừ rệp sáp Planococcus lilacinus
của các chủng nấm Paecilomyces javanicus thu thập tại Đồng bằng
sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số
chuyên đề: Nông Nghiệp Xanh. ISSN 1859-4581: 109-116.
3. Huỳnh Hữu Đức, Trần Văn Hai, 2018. Hiệu quả của chế phẩm
nấm Paecilomyces javanicus (Friedrichs and Bally) phòng trừ rệp sáp
Planococcus lilacinus (Cockerell) ở điều kiện phòng thí nghiệm và
nhà lưới. Tạp chí Bảo vệ thực vật. ISSN 2354-0710. 1(276): 32-37.
4. Huỳnh Hữu Đức, Trần Văn Hai, 2018. Ảnh hưởng của một số
loài thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nảy mầm, sự phát triển của tản nấm và
khả năng hình thành bào tử của nấm Beauveria bassiana (Bals.) Vuill.
Tạp chí Bảo vệ thực vật. ISSN 2354-0710. 1(276): 42-48.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Một tập hợp đa dạng của vi sinh vật khác nhau hiện đang được

xem xét như là các tác nhân sinh học kiểm soát côn trùng như: virus,
vi khuẩn, động vật nguyên sinh và nấm. Trong đó giới nấm, theo ước
tính của các nhà khoa học có khoảng 1,5 triệu loài (Hawksworth,
2001; Mueller and Schmit, 2007; Schmit and Mueller, 2007), với
khoảng 110.000 loài được mô tả (Kirk et al., 2008). Trong số này, 700
loài trong 90 chi được công nhận là tác nhân gây bệnh côn trùng
(Roberts and Humber, 1981), và khoảng 170 sản phẩm kiểm soát dịch
hại đã được phát triển dựa trên ít nhất 12 loài nấm ký sinh côn trùng
(De Faria and Wraight, 2007). Các nghiên cứu tập trung phát triển và
ứng dụng các loài ký sinh côn trùng thuộc Hyphomycetes trong đó có
nấm Beauveria và Paecilomyces . Nấm ký sinh gây bệnh trên côn
trùng Beauveria bassiana và Paecilomyces javanicus là loài nấm
được quan tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng nhiều do có phổ ký
chủ rộng, ký sinh gây chết nhiều loại côn trùng gây hại nông lâm
nghiệp, đã và đang được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trên thế giới
như là tác nhân phòng trừ sinh học. Nấm B. bassiana đã được nhiều
nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh, Úc, Nhật, Philippines,
Trung Quốc… sử dụng để phòng trừ nhiều đối tượng sâu hại cây
trồng như bọ hung hại mía, bọ hung hại củ cải đường, ruồi hại rễ bắp
cải, củ cải… đạt kết quả tốt, đặc biệt là những loài sâu hại cây rừng
như sâu róm thông, bọ hại dừa, châu chấu hại tre, mía, mối đất hại cây
ăn quả, sùng hại mía (Ferron, 1978; Rombach et al., 1988; Phạm Thị
Thùy, 2004; Trần Văn Mão, 2004). Chủng nấm P. javanicus kết hợp
hoạt chất Azadirachtin (tỷ lệ 100:0,05-0,25) dưới dạng bột hòa nước,
huyền phù hoặc dạng nhũ dầu để phòng trừ một số loại sâu hại cây
trồng như sâu tơ, rầy phấn trắng, rầy mềm… Việc kết hợp nấm tím P.
javanicus và hoạt chất Azadirzachtin giúp tăng hiệu lực của nấm ký
sinh đồng thời giảm lượng hoạt chất Azadirachtin trong phòng trừ sâu
hại, ngoài ra còn kết hợp với hoạt chất Cypermethrin (100 : 0,25 -



0,56) và Acetamiprid (tỉ lệ 100 : 1,5 - 10) dưới dạng bột hòa nước để
phòng trừ sâu hại, đặc biệt là các loài chích hút, còn có tác dụng ngăn
ngừa tốt các loài dịch hại như bướm sâu tơ, rầy mềm, bọ trĩ., (Huang
Zhen and Ren Shunxiang, 2008a, 2008b, 2008c).
Tại Đồng bằng Sông Cửu Long, khoai lang và cây ăn trái
chiếm diện tích tương đối lớn. Dịch hại thường xuất hiện là sùng
(Cylas formicarius Fabricius) gây hại trên khoai lang và rệp sáp
(Planococcus lilacinus Cockerell) gây hại trên nhiều loại cây ăn trái
(mãng cầu, sầu riêng, khóm,…) gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
sản phẩm nên nông dân đã sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ thực vật để
quản lý đối tượng trên, làm lưu tồn một lượng lớn thuốc BVTV trong
sản phẩm có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì
thế, việc nghiên cứu các tác nhân phòng trừ sinh học để quản lý côn
trùng gây hại có hiệu quả thay thế dần thuốc BVTV là hết sức cần
thiết trong thực tế sản xuất hiện nay.
Xuất phát từ thực tế, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm
hình thái, sinh học và đánh giá hiệu quả của các chủng nấm
Beauveria và Paecilomyces ký sinh trên côn trùng gây hại được
phân lập tại Đồng bằng Sông Cửu Long” đã được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thu thập và định danh đến loài của các chủng nấm thuộc hai
chi Beauveria và Paecilomyces ký sinh trên một số loài côn trùng gây
hại tại các tỉnh vùng ĐBSCL.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng ký sinh gây
bệnh, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các
chủng nấm Beauveria và Paecilomyces đã định danh đến loài.
Tuyển chọn các chủng nấm Beauveria có khả năng ký sinh
cao sùng khoai lang C. formicarius Fabricius ở điều kiện phòng thí
nghiệm để sản xuất chế phẩm. Đánh giá hiệu quả của chế phẩm nấm

Beauveria ký sinh SKL ở điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và
ngoài đồng.


Tuyển chọn các chủng nấm Paecilomyces có khả năng ký sinh
cao rệp sáp P. lilacinus ở điều kiện phòng thí nghiệm để sản xuất chế
phẩm. Đánh giá hiệu quả của chế phẩm nấm Paecilomyces ký sinh
rệp sáp P. lilacinus ở điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài
đồng.
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì nghiên cứu chi tiết có hệ
thống từ trong phòng thí nghiệm, nhà lưới đến ngoài đồng ruộng nên
cung cấp nhiều số liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh học và
đánh giá hiệu lực của nấm B. bassiana và P. javanicus (I. javanica)
nhằm thiết lập những thông tin cơ bản về các chủng nấm phân lập tại
ĐBSCL. Ngoài ra, kết quả của đề tài sẽ mở ra hướng quản lý phòng
trừ một số loài côn trùng gây hại cây trồng theo IPM, để thay thế các
loại thuốc hóa học cũng là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo về
đấu tranh sinh học côn trùng.
1.4. Những đóng góp mới của luận án
Phân lập được 16 chủng nấm Beauveria ký sinh trên côn trùng
tại 7 tỉnh ĐBSCL thuộc loài B. bassiana. Trong đó, tuyển chọn được
hai chủng Bb4(SKL-VL) và Bb5(SKL-HG) để sản xuất chế phẩm.
Phân lập được 22 chủng nấm Paecilomyces ký sinh trên côn
trùng tại 6 tỉnh ĐBSCL trong đó định danh được 14 chủng nấm thuộc
loài P. javanicus và 8 chủng nấm thuộc loài Purpureocillum
lilacinum. Kết quả, tuyển chọn được hai chủng Pj6(Pl-TG) và Pj8(PlCT) để sản xuất chế phẩm.
Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và

phát triển của nấm B. bassiana và P. javanicus trong điều kiện phòng
thí nghiệm.
Xác định một số hoạt chất hoá học trừ nấm vô hại đối với sự
phát triển của nấm B. bassiana ở nồng độ thấp (½ nồng độ liều
khuyến cáo) hoặc ảnh hưởng vừa (ở nồng độ liều khuyến cáo) như
Metalaxyl, Fenoxanil và Validamycin. Đối với P. javanicus hợp chất
Fenxanil, Kasugamycin và Picoxystrobin tỏ ra vô hại hoặc ảnh hưởng


vừa. Tuy nhiên, đối với nấm B. bassiana rất dễ bị ảnh hưởng ngay cả
nồng độ rất thấp (½ nồng độ liều khuyến cáo) so với P. javanicus trên
cùng hợp chất thuốc hoá học trừ nấm.
Đối với chế phẩm nấm B. bassiana dạng tươi để phòng trừ
SKL và chế phẩm nấm P. javanicus dạng tươi để phòng trừ rệp sáp P.
lilacinus gây hại mãng cầu xiêm đều cho kết quả phòng trừ tốt khi sử
dụng liều lượng 3,0 - 3,5 kg/ha với mật số bào tử chế phẩm khoảng >
108 bt/gram.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 9/2013 - 9/2017.
Địa điểm: Các thí nghiệm trong phòng, nhà lưới được thực
hiện tại Phòng thí nghiệm phòng trừ sinh học, Bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật, Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ. Ly trích DNA và phản ứng PCR được thực hiện tại Viện
Công Nghệ sinh học, trường Đại học Cần Thơ. Giải trình tự DNA
được gởi đi thực hiện tại công ty MacroGen Hàn Quốc. Các thí
nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại tỉnh Vĩnh Long.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thu thập và định danh các loài nấm ký sinh từ chi
Beauveria và Paecilomyces bằng phương pháp truyền thống dựa

trên đặc điểm hình thái học và kỹ thuật công nghệ sinh học phân
tử
3.2.1.1. Phân lập và định danh loài nấm ký sinh trên một số sâu
hại cây trồng thuộc chi nấm Beauveria và Paecilomyces theo
phương pháp truyền thống
Thu thập côn trùng gây hại bị nhiễm nấm ký sinh tại 7 tỉnh
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long như: Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu
Giang, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh về phòng thí
nghiệm Bộ môn BVTV để phân lập tác nhân. Nấm được nuôi cấy trên


môi trường PDA, tạo dòng thuần bằng phương pháp nuôi cấy đơn bào
tử của nấm Beauveria và Paecilomyces trên môi trường PDA, lưu trữ
trực tiếp trên môi trường ở nhiệt độ -37oC. Định danh nấm theo
Barnett and Barry (1972), Lawrence (1994), De Hoog (1972),
Luangsa-Ard et al. (2006).
Các chủng nấm Beauveria và Paecilomyces sau khi được tách
dòng thuần được nuôi cấy trên môi trường PDA trong đĩa petri
(đường kính 9cm) ở nhiệt độ 27±2oC và 12 giờ sáng tối. Lấy khoanh
sợi nấm từ rìa mép của tản nấm 3 ngày tuổi đặt vào giữa đĩa petri chứa
khoảng 10 mL môi trường nuôi cấy ở vị trí úp ngược cho sợi nấm tiếp
xúc trực tiếp với môi trường nuôi cấy, tất cả thí nghiệm được lập lại 5
lần cho mỗi mẫu phân lập.
Đặc điểm nhận dạng và chỉ tiêu theo dõi: đặc điểm tản nấm, đặc
điểm cơ quan sinh bào tử và hình dạng bào tử và kích thước bào tử.
3.2.1.2. Định danh loài và phân tích một số khác biệt di truyền của
chủng nấm Beauveria sp. và Paecilomyces spp. dựa trên trình tự
DNA vùng ITS-rDNA
Chiết xuất DNA tổng số theo quy trình của Saitoh et al.
(2006). Sau khi có lượng DNA sẽ thực hiện phản ứng PCR khuếch

đại vùng ITS-rDNA, đọc kết quả và giải trình tự vùng ITS-rDNA.
Vùng ITS-rDNA được nhân lên bằng phản ứng PCR sử dụng
cặp mồi ITS5 (5’- GGA AGT AAA AGT CGT AAC AAG G - 3’) và
ITS4 (5’- TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC - 3’). Các sản phẩm
PCR được giải trình tự và dựa vào kết quả giải trình tự để so sánh với
các trình tự vùng ITS-rDNA của chủng nấm Beauveria và
Paecilomyces trên thế giới đã biết tên loài từ cơ sở dữ liệu của
Genbank làm cơ sở xác định tên loài của chủng nấm Beauveria và
Paecilomyces thu thập được.
Sơ đồ phân nhóm xác định loài nấm thuộc chi Beauveria và
Paecilomyces sẽ được xử lý bằng phương pháp Maximum likelihood
dựa trên tình tự của vùng ITS-rDNA và phân tích bootstrap với 1.000
lần lập lại. Sử dụng các chương trình phylogenetic (BioEdit, Clustalx


3.1 và Treeview) để quan sát mối quan hệ di truyền qua cây phả hệ
của các loài nấm và tính tỷ lệ tương đồng giữa các DNA của các mẫu
nấm thu thập.
3.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Beauveria
và Paecilomyces
3.2.2.1. Xác định thời gian nẩy mầm của bào tử nấm Beauveria và
Paecilomyces
Trải đều 0,1 mL dịch bào tử (106 bào tử/mL trong dung dịch
nước cất thanh trùng có chứa 0,05% Tween 20) trên các lame có phủ
một lớp môi trường nuôi cấy, đặt ở nhiệt độ phòng và trong tối. Mỗi
mẫu phân lập thực hiện trên 4 lame tương ứng với 4 lần lặp lại. Tỷ lệ
bào tử nẩy mầm (%) được đánh giá 2 giờ một lần trong vòng 24 giờ
dưới kính hiển vi OLYMPUS DP20 với độ phóng đại 400 lần. Quan
sát 4 thị trường/lame. 25 bào tử/thị trường, tổng số bào tử quan sát là
400 cho mỗi mẫu phân lập.

3.2.2.2. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng đến sự phát triển của
nấm Beauveria và Paecilomyces
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp bố trí hai nhân
tố, trong đó nhân tố A là các chủng nấm Beauveria và Paecilomyces
phân lập được và nhân tố B là năm loại môi trường dinh dưỡng khác
nhau PDA, CDA, SDAY1, SDAY3, SDAY - Chitin với 4 lần lặp lại.
Mỗi lần lặp lại sử dụng một đĩa petri có chứa 10 mL môi trường cần
khảo sát. Cấy một khoanh nấm có đường kính khoảng 10 mm vào
giữa đĩa môi trường để úp ngược tiếp xúc trực tiếp môi trường nuôi
cấy và đặt ở nhiệt độ phòng và 12 giờ sáng tối. Các chỉ tiêu theo dõi:
(d1+d2)
Đường kính tản nấm (cm) =
2
Trong đó: d1 và d2 là độ dài hai đường chéo phần tản nấm
phân bố
Thời gian theo dõi: sau 3 ngày nuôi cấy và đo cho đến khi
không có sự khác biệt


Tốc độ phát triển trung bình (mm/ngày): trung bình của 3 lần
đo đường kính tản nấm từ 5 - 7, 7 - 9 và 9 - 11 ngày sau khi cấy.
Mật số bào tử/cm2: được tính 1 lần ở thời điểm 15 ngày sau
khi nuôi cấy theo phương pháp sau: Tính mật số bào tử theo phương
pháp đếm mật số bào tử trực tiếp bằng buồng đếm Thoma
Số bào tử/mL = (4 a x 106) / b
Trong đó: a: số bào tử có trong thể tích huyền phù ứng với diện
tích ô nhỏ (= 1/400 mm2) x độ sâu 0,1 mm; b: hệ số pha loãng
Mật số bào tử/cm2= Số bào tử (bt/mL) * V (mL) huyền phù thu được trên đĩa
Diện tích tản nấm (cm2)


3.2.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và hình thành
bào tử của nấm Beauveria và Paecilomyces
Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp của Uma et al.
(2005), Võ Thị Thu Oanh (2010). Thí nghiệm được lập lại 4 lần cho
mỗi mẫu phân lập, cấy các khoanh nấm (10 mm) lên bề mặt của đĩa
petri có chứa khoảng 10ml môi trường nuôi cấy được lựa chọn từ thí
nghiệm 3.2.2.2 và đặt ở các mức nhiệt độ 20, 25, 28, 30, 35oC trong tủ
ổn định. Các chỉ tiêu theo dõi: tốc độ phát triển trung bình (mm/ngày),
số lượng bào tử/cm2 (tương tự thí nghiệm 3.2.2.2). Khả năng bào tử
nẩy mầm ở nhiệt độ cao (%).
Đánh giá khả năng nẩy mầm của các chủng nấm Beauveria và
Paecilomyces ở các mức nhiệt độ cao, bao gồm các nghiệm thức sau:
25o - 30o - 35o - 38oC, trong đó, nghiệm thức 25oC là nhiệt độ đối
chứng. Trải đều 0,1 mL dịch bào tử (106 bào tử/mL) trên các lame có
phủ một lớp môi trường nuôi cấy và được đặt trong đĩa petri có lót
giấy thấm để giữ ẩm, mỗi mẫu phân lập thực hiện trên 4 lame tương
ứng với 4 lần lặp lại. Tiếp theo, tiến hành đặt các đĩa petri vào tủ định
ôn cài đặt các mức nhiệt độ cao (30o - 35o - 38o) trong 8 giờ, sau đó
chuyển về nhiệt độ đối chứng 25oC trong 16 giờ. Tỷ lệ bào tử nẩy
mầm (%) được đánh giá một lần sau 24 giờ (8 giờ ở nhiệt độ cao (30o
- 35o - 38oC) và 16 giờ ở nhiệt độ đối chứng 25oC). Phương pháp lấy
chỉ tiêu tương tự thí nghiệm 3.2.2.1


3.2.2.4. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ nấm đến sự phát
triển và nẩy mầm của nấm Beauveria và Paecilomyces
Thí nghiệm theo phương pháp của Hokkanen and Kotiluoto,
1992; Rachappa, 2006; Amutha et al., 2010 và Usha et al., 2014. Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, năm lần lặp lại tương ứng
với năm đĩa petri. Các nghiệm thức bao gồm các loại thuốc trừ nấm

được khảo sát và nghiệm thức đối chứng không xử lý thuốc.
Bảng 3.1. Mười loại thuốc trừ nấm sử dụng để đánh giá ảnh hưởng thuốc
trừ nấm đến sự phát triển và nẩy mầm đối với nấm Beauveria
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Hoạt chất
Propiconazole + Tricyclazole
Azoxytrobin + Difenoconazole
Hexaconazole
Fenbuconazole
Picoxystrobin
Mancozeb
Metalaxyl
Fenoxanil
Validamycin
Kasugamycin

Tên thương mại
Tillage super 525SE
Amistartop 325SC

Tecvil 50SC
Indar 240SC
Aproach 250SC
TaiYou 20SC
Mataxyl 500WP
Dithane M - 45 80WP
Validan 5SL
Kasumin 2SL

Liều khuyến cáo (LKC)
(ml / lít)
1,0
1,0
1,0
1,1
1,6
1,56
1,50
3,125
3,75
5,0

Bảng 3.2. Năm loại thuốc trừ nấm sử dụng để đánh giá ảnh hưởng thuốc trừ
nấm đến sự phát triển và nẩy mầm đối với nấm Paecilomyces
Stt
1
2
3
4
5


Hoạt chất
Azoxytrobin + Difenoconazole
Fenbuconazole
Picoxystrobin
Fenoxanil
Kasugamycin

Tên thương mại
Amistartop 325SC
Indar 240SC
Aproach 250SC
Dithane M - 45 80WP
Kasumin 2SL

Liều khuyến cáo (LKC)
(ml / lít)
1,0
1,1
1,6
3,125
5,0

Chọn môi trường tốt cho sự phát triển của nấm được nghiên
cứu ở thí nghiệm 3.4.2.2. Thanh trùng ở nhiệt độ 121oC trong 25 phút,
để nguội khoảng 50oC, sau đó cho từng loại thuốc khảo nghiệm vào
môi trường nuôi cấy với nồng độ (½ x LKC), (LKC) và (2 x LKC).
Sau đó, cho 10 mL hỗn hợp vào đĩa petri, cấy khoanh nấm Beauveria
và Paecilomyces (chọn chủng nấm thích hợp dựa vào kết quả của thí
nghiệm trước đó) với đường kính 10 mm vào giữa đĩa môi trường hỗn

hợp và đặt ở nhiệt độ phòng. Các chỉ tiêu theo dõi sau 15 và 24 ngày
nuôi cấy gồm:


Đường kính tản nấm (cm): tương tự thí nghiệm 3.4.2.2, tính
thành phần trăm sự phát triển của sợi nấm bị ức chế so với đối chứng
theo công thức Abbott (1925):
𝐂−𝐓
I=
x 100
𝐂
Trong đó: I: % tản nấm bị ức chế; C: đường kính tản nấm
được đo ở nghiệm thức đối chứng; T: đường kính tản nấm được đo ở
nghiệm thức xử lý thuốc. (Theo công thức Abbott, 1925)
Ảnh hưởng của thuốc được đánh giá theo bốn cấp độ: (Usha
et al., 2014)
𝟐𝟎 [𝐕𝐆] + 𝟖𝟎 [𝐒𝐏]
T=
𝟏𝟎𝟎
Trong đó: T: là giá trị hiệu chỉnh của tốc độ tăng trưởng đường
kính tản nấm và khả năng tăng trưởng sinh sản để phân loại sản phẩm;
VG: là phần trăm tốc độ tăng trưởng đường kính tản nấm; SP: là phần
trăm hình thành bào tử so với đối chứng.
Các giá trị T để phân loại về hiệu quả của sản phẩm hóa học
trên các loại nấm như: 0 - 30 (rất ảnh hưởng), 31 - 45 (ảnh hưởng), 46
- 60 (ảnh hưởng vừa) và > 60 (vô hại).
Số lượng bào tử/cm2, tỷ lệ bào tử nẩy mầm (%) (tương tự thí
nghiệm 3.2.2.1 và 3.2 2.2).
3.2.3. Bước đầu đánh giá độc tính của các chủng nấm Beauveria
ký sinh trên sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và

Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus lilacinus
Cockerell) ở điều kiện phòng thí nghiệm (PTN)
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm các chủng nấm
Beauveria (Paecilomyces) được phân lập và nghiệm thức đối chứng.
Mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lặp lại gồm 30 thành trùng SKL
(RS), mỗi thành trùng được nuôi riêng trong hộp nhựa nhỏ có lót giấy
thấm giữ ẩm và có thức ăn là khoai lang (lá sầu riêng hoặc mãng cầu).
Đối với nghiệm thức xử lý nấm, sử dụng nồng độ huyền phù bào tử
nấm 5 x 108 bào tử/mL. Xử lý trực tiếp lên SKL (RS) bằng cách sử
dụng bình phun thuốc cầm tay với lượng dung dịch phun 25 - 30 mL


cho bốn lần lặp lại/chủng nấm. Đối với nghiệm thức đối chứng ta pha
dung dịch nước có thêm Tween 20 (0,1%) và xử lý SKL (RS) cũng
giống như các nghiệm thức xử lý nấm. Các chỉ tiêu theo dõi: ghi nhận
số SKL (RS) sống và bị chết do nấm trên mỗi nghiệm thức, độ hữu
hiệu được hiệu đính bằng công thức Abbott (1925).
3.2.4. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh
trên SKL (Cylas formicarius Fabricius) và Paecilomyces ký sinh
trên RS (Planococcus lilacinus Cockerell) ở điều kiện PTN
Tuyển chọn các chủng nấm Beauveria và Paecilomyces để sản
xuất chế phẩm dạng tươi theo quy trình nhân nuôi nấm được nêu ở
phụ chương của luận án. Sau đó, tiến hành khảo sát hiệu lực chế phẩm
ở điều kiện PTN, nhà lưới và ngoài đồng
3.2.4.1. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh
trên SKL (Cylas formicarius Fabricius) và Paecilomyces ký sinh
trên RS (Planococcus lilacinus Cockerell) với 3 mật số bào tử
(bt/mL) ở điều kiện PTN
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (3
nghiệm thức tương ứng với 3 nồng độ chế phẩm nấm Beauveria

(Paecilomyces) và 1 nghiệm thức đối chứng là dung dịch nước có
thêm chất loang trải bề mặt (CLTBM). Mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp
lại, mỗi lặp lại gồm 30 thành trùng SKL (RS), mỗi thành trùng được
nuôi trong hộp nhựa có lót giấy thấm giữ ẩm và có thức ăn là khoai
lang (lá sầu riêng hoặc mãng cầu). Sử dụng nồng độ huyền phù bào tử
nấm ở 3 nồng độ (5 x 107), (5 x 108) và (5 x 109) bào tử/mL cộng
CLTBM Lực Sĩ Kiến Càng 0,4 mL/L. Xử lý trực tiếp lên SKL (RS)
bằng cách sử dụng bình phun thuốc cầm tay với lượng dung dịch
phun 25 - 30 mL cho bốn lần lặp lại/nghiệm thức. Các chỉ tiêu theo
dõi (tương tự thí nghiệm 3.2.3)


3.2.4.2. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh
trên SKL (Cylas formicarius Fabricius) và Paecilomyces ký sinh
trên RS (Planococcus lilacinus Cockerell) với bốn liều lượng sử
dụng nấm (kg/ha) ở điều kiện PTN
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức (4
nghiệm thức tương ứng với 4 liều lượng chế phẩm nấm Beauveria
(Paecilomyces) và 1 nghiệm thức đối chứng là dung dịch nước có
thêm CLTBM. Mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lặp lại gồm 30
thành trùng SKL (RS), mỗi thành trùng được nuôi trong hộp nhựa có
lót giấy thấm giữ ẩm và có thức ăn là khoai lang (lá sầu riêng hoặc
mãng cầu). Sử dụng 4 liều lượng chế phẩm nấm 2 - 2,5 - 3 - 3,5 kg/ha
cộng CLTBM Lực Sĩ Kiến Càng 0,4 mL/L. Xử lý trực tiếp lên SKL
(RS) bằng cách sử dụng bình phun thuốc cầm tay với lượng dung dịch
phun 25 - 30 mL cho 4 lần lặp lại/nghiệm thức. Các chỉ tiêu theo dõi
(tương tự thí nghiệm 3.2.3)
3.2.4.3. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm Beauveria ký sinh
trên SKL (Cylas formicarius Fabricius) và Paecilomyces ký sinh
trên RS (Planococcus lilacinus Cockerell) với liều lượng sử dụng

nấm (kg/ha) ở điều kiện nhà lưới
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm
thức, trong đó có: 4 nghiệm thức xử lý chế phẩm nấm Beauveria
(Paecilomyces) và 1 nghiệm thức đối chứng là dung dịch nước có
thêm CLTBM. Mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại tương ứng với 4 chậu
khoai lang (cây mãng cầu), mỗi chậu thả 30 thành trùng SKL (RS)
thực hiện với nghiệm thức. Sử dụng 4 liều lượng chế phẩm nấm trắng
2 - 2,5 - 3 - 3,5 kg/ha cộng CLTBM Lực Sĩ Kiến Càng 0,4 mL/L. Xử
lý trực tiếp lên SKL (RS) bằng cách sử dụng bình phun thuốc cầm tay
với lượng dung dịch phun 10 mL/chậu. Tiến hành phun chế phẩm vào
lúc sáng sớm. Các chỉ tiêu theo dõi (tương tự thí nghiệm 3.2.3)


3.2.5. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm các chủng nấm Beauveria
ký sinh trên sùng khoai lang (Cylas formicarius Fabricius) và
Paecilomyces ký sinh trên rệp sáp (Planococcus lilacinus
Cockerell) ở điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm diện hẹp được thực hiện theo “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc bảo
vệ thực vật phòng trừ sâu và nhện hại cây trồng” số QCVN 01 - 1:
2009/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban.
3.2.5.1. Khảo sát hiệu lực chế phẩm nấm trắng Beauveria ký sinh
trên SKL (Cylas formicarius Fabricius) ở điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm được thực hiện trên nền đất chuyên canh
màu có diện tích canh tác là 1000 m2 tại ấp Tân Qui, xã Tân
Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, 2016. Thí nghiệm được
bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm
thức, 4 lần lặp lại. Các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 3.3.
Chỉ tiêu ghi nhận: Số lượng củ, trọng lượng củ, tỷ lệ (%) củ
bị SKL gây hại bên ngoài và bên trong củ ở 4 thời điểm 60 - 80 - 120

NSKT và một ngày trước khi thu hoạch.
Tỷ lệ (%) củ bị SKL gây hại được tính theo công thức:
A = (A1/A2) x 100
Trong đó: A: Tỷ lệ (%) củ bị SKL gây hại; A1: Số củ bệnh, bị
sâu, sùng đục củ; A2: Tổng số củ quan sát
Bảng 3.3. Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm đánh giá
hiệu quả của chế phẩm nấm trắng Beauveria phòng trừ SKL ở điều
kiện ngoài đồng
Nghiệm thức
Liều lượng kg, mL/ha
Thời điểm xử lý
A - Chế phẩm 2 lần
40 - 80 NSKT
B - Chế phẩm 3 lần
9,38 g/L (3,0 kg)
40 - 60 - 100 NSKT
C - Chế phẩm 5 lần
40 - 60 - 80 - 100 - 120 NSKT
D - Theo Nông dân
Theo nông dân (15 lần/vụ)
E - Đối chứng
Phun nước
Ghi chú: Liều lượng chế phẩm nấm 9,38 g/L (3,0 kg) được sử dụng trong thí nghiệm là dựa
vào kết quả thí nghiệm hiệu lực chế phẩm trong PTN và nhà lưới.


3.2.5.2. Khảo sát hiệu lực của chế phẩm nấm tím Paecilomyces ký
sinh RS (Planococcus lilacinus Cockerell) ở điều kiện ngoài đồng
Thí nghiệm được thực hiện trên 60 cây mãng cầu xiêm Thái 4
năm tuổi tại ấp Thành Khương, xã Thành Đông, huyện Bình Tân, tỉnh

Vĩnh Long, 2017. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (mỗi l nghiệm thức tương ứng 5
cây mãng cầu đang mang trái) và được lặp lại 3 lần. Giữa các lần lặp
lại cách nhau một đường mương nước tạo vùng đệm để tránh ảnh
hưởng giữa các lô thí nghiệm. Các nghiệm thức trong thí nghiệm
được trình bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Các nghiệm thức được bố trí trong thí nghiệm đánh giá hiệu quả
của chế phẩm nấm tím Paecilomyces sp. trong phòng trừ RS ở điều kiện
ngoài đồng
Nghiệm thức
Liều lượng khuyến cáo
Thời điểm xử lý
A - Chế phẩm nấm Tím
9,38 g/L H2O (3,0 kg)
Mỗi nghiệm thức được phun 3 lần:
B - BIO-Pro Pests
10 g/L H2O
Lần 1: khi điều tra có rệp sáp gây hại
C - Tasodant 600EC
1 L/ha (600 - 800 L nước)
Lần 2: phun cách lần 1 sau 14 ngày
D - Đối chứng
Phun nước
Lần 3: phun cách lần 2 sau 14 ngày
Ghi chú: Liều lượng chế phẩm nấm 3kg/ha được sử dụng trong thí nghiệm là dựa vào kết
quả thí nghiệm hiệu lực chế phẩm trong PTN và nhà lưới.

Dùng bình xịt đeo vai (thể tích 16 lít) phun ướt đều các trái
mãng cầu trên cây, lượng nước phun ở giai đoạn này khoảng từ 0,5 0,7 L/cây. Nên phun vào buổi chiều mát hoặc sáng sớm.
Chỉ tiêu ghi nhận: Mật số rệp sáp trên trái: mỗi nghiệm

thức chọn 3 cây, mỗi cây điều tra số rệp sáp sống trên 8 trái (4
trái còn non da màu xanh đậm và 4 trái lớn da màu xanh hơi
nhạt) vào các thời điểm trước phun và 7, 11, 14 ngày sau khi
phun.
Tính độ hữu hiệu của thuốc ở điều kiện ngoài đồng
ruộng theo công thức Henderson - Tilton (1955):
𝑪 ×𝑻
ĐHH (%) = (𝟏 − 𝒃 𝒂) × 𝟏𝟎𝟎
𝑪𝒂 × 𝑻𝒃

Trong đó: Tb: số RS sống ở nghiệm thức xử lý thuốc
trước khi phun; Ta: số RS sống ở nghiệm thức xử lý thuốc sau


khi phun; Cb: số RS sống ở nghiệm thức đối chứng trước khi
phun; Ca: số RS sống ở nghiệm thức đối chứng sau khi phun
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đo kích thước bào tử nấm được tính toán theo giá
trị TB ± SD, số lượng mẫu là 400, độ tin cậy 95%. Các số liều về tỷ lệ
nẩy mầm, hình thành bào tử, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, tỷ lệ chết
(%) tùy theo dãy số liệu được chuyển đổi bằng cách dùng giá trị cân
bậc hai của hàm arcsine hoặc log (x+1) hoặc √𝑥 + 0,5 để phân tích
thống kê bằng các phần mền SPSS hoặc MSTATC. Tính toán số liệu,
vẽ đồ thị và biểu đồ bằng phầm mềm Microsoft Excel. Sử dụng các
chương trình Phylogentic (BioEdit, Clustalx 3.1, Mega 7 và
Treeview) để quan sát mối quan hệ di truyền.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu chi Beauveria
4.1.1. Thu thập và định danh các loài nấm ký sinh từ chi
Beauveria bằng phương pháp truyền thống dựa trên đặc điểm

hình thái học
Kết quả thu thập và phân lập được 16 chủng nấm tại các tỉnh
Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang,
Sóc Trăng gây bệnh cho nhóm côn trùng thuộc bộ Coleoptera (sùng
khoai lang, bọ nhảy, sùng đất), Homoptera (rệp sáp giả, rầy nâu),
Lepidoptera (sâu ăn tạp) thuộc chi Beauveria và cũng là loài được
phân bố rộng ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đặc điểm tản nấm: tản nấm của 16 chủng nấm trắng
Beauveria sp. khi nuôi cấy trên môi trường PDA cho thấy, các chủng
nấm có đặc điểm gần như không khác biệt. Tản nấm có màu trắng sau
vài ngày nuôi cấy, một số chủng nấm chuyển sang màu trắng hơi ửng
vàng (khi nấm già), xốp mịn, tản nấm kết chặt phát triển theo vòng
đồng tâm đôi khi có tiết dịch trên bề mặt tản nấm.
Đặc điểm cơ quan sinh bào tử, hình dạng bào tử: kết quả
quan sát 16 chủng nấm thu thập được đều có chung đặc điểm là cơ


quan sinh bào tử phát triển từ sợi dinh dưỡng mọc thành đám. Cuống
bào tử đính phồng lên ở phía dưới có dạng hình thể bình với chiều dài
không đều nhau, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Sự kéo dài của
gốc ghép làm phát sinh cuống bào tử có hình zíc zắc hoặc cong gập
(Hình 4.1). Bào tử có dạng đơn bào trong suốt, không có vách ngăn,
dạng bào tử đính có hai loại hình cầu hoặc hình trứng, bào tử mọc trên
cuống sinh bào tử hướng gốc.

Hình 4.1. Cấu trúc cơ quan sinh bào tử nấm Beauveria bassiana được quan
sát dưới kính hiển vi quang học

Kích thước bào tử: Sự khác biệt về mặt kích thước
của 16 chủng nấm trắng được thể hiện qua Bảng 4.1 cho thấy,

các chủng nấm này tương tự như miêu tả của Nguyen Thi Loc
(1995), Glare and Inwood (1998), Luangsa-Ard et al. (2006),
Võ Thị Thu Oanh (2010) là bào tử dạng hình cầu và hình trứng
kích thước dao động trong khoảng 1,42 - 3,82 x 1,47 - 3,82 µm
là loài B. bassiana và tỉ lệ dài/rộng nhỏ hơn 2 µm cũng được sử
dụng như là sự giới hạn cho định danh loài trong chi Beauveria.


Bảng 4.1. Kích thước bào tử của các chủng nấm Beauveria bassiana
STT
Chủng nấm
Đường kính bào tử (µm)
Hình dạng bào tử
1
Bb1(SKL-CT)
2,73 ± 0,12 x 2,42 ± 0,11
Hình trứng
2
Bb2(SKL-VL)
2,75 ± 0,13 x 2,45 ± 0,11
Hình trứng
3
Bb3(SKL-VL)
2,93 ± 0,13 x 2,64 ± 0,09
Hình trứng
4
Bb4(SKL-VL)
2,28 ± 0,12 x 2,26 ± 0,12
Hình cầu
5

Bb5(SKL-HG)
2,78 ± 0,12 x 2,41 ± 0,13
Hình trứng
6
Bb6(SKL-KG)
2,24 ± 0,12 x 2,23 ± 0,11
Hình cầu
7
Bb7(SKL-AG)
2,68 ± 0,10 x 2,35 ± 0,10
Hình trứng
8
Bb8(BN-CT)
2,61 ± 0,10 x 2,41 ± 0,13
Hình trứng
9
Bb9(BN-HG)
2,66 ± 0,09 x 2,35 ± 0,11
Hình trứng
10
Bb10(BN-ST)
2,68 ± 0,12 x 2,37 ± 0,11
Hình trứng
11
Bb11(SĐ-CT)
2,67 ± 0,16 x 2,37 ± 0,11
Hình trứng
12
Bb12(RSG-CT)
2,61 ± 0,09 x 2,35 ± 0,09

Hình trứng
13
Bb13(RSG-HG)
2,69 ± 0,18 x 2,38 ± 0,13
Hình trứng
14
Bb14(RSG-TV)
2,68 ± 0,10 x 2,34 ± 0,09
Hình trứng
15
Bb15(RN-ST)
2,64 ± 0,14 x 2,43 ± 0,13
Hình trứng
16
Bb16(SAT-VL)
2,97 ± 0,12 x 2,72 ± 0,14
Hình trứng
Ghi chú: Kích thước bào tử được tính theo độ lệch chuẩn trung bình (TB ± SD) của 40 bào
tử cho mỗi chủng nấm.

Tóm lại, kết quả quan sát đặc điểm về màu sắc tản nấm, cơ
quan sinh bào tử (cành bào đài), hình dạng và kích thước sinh bào tử
của 16 chủng đều thuộc loài Beauveria bassiana giống với mô tả
trong khóa phân loại của De Hoog (1972), Barnett and Barry (1972)
Phạm Thị Thùy (2004), Võ Thị Thu Oanh (2010).
4.1.2. Định danh các chủng nấm thuộc chi nấm Beauveria dựa
trên kỹ thuật sinh học phân tử (ITS-rDNA)
A

B


C

D

E

F

G

H

I

J K

L

M N

O

P

500 bp

MK

Hình 4.2. Sản phẩm PCR khuếch đại vùng ITS-rDNA của các chủng phân lập

Beauveria sp., sử dụng hai primer ITS4 và ITS5 (White et al., 1990) (MK: maker
chuẩn, A - P là ký hiệu của 16 chủng nấm Beauveria sp. từ Bb1 - Bb16)

Phản ứng PCR được thực hiện với 2 primer ITS4 và ITS5
(White et al., 1990) khuếch đại vùng ITS-rDNA của tất cả 16 chủng
phân lập Beauveria. Kết quả Hình 4.2 cho thấy, sản phẩm sau khi


khuếch đại bằng phản ứng PCR vùng ITS-rDNA trên băng màu xuất
hiện 16 vạch đều bằng nhau có chiều dài nằm khoảng 580 bp khi phân
tích điện di trên agarose 1%. Tiếp theo các mẫu sẽ được tinh sạch để
giải trình tự gen nhằm so sánh với các loài B. bassiana đã biết trước
được đăng ký dữ liệu trên Genbank để củng cố bằng chứng tên loài
Beauveria bassiana của các mẫu thu thập được.
Sơ đồ phân nhóm loài dựa trên cơ sở so sánh trình tự DNA của
20 mẫu Beauveria được trình bày ở Hình 4.3 cho thấy, cây phân
nhóm loài được chia thành 3 nhánh chính:

99

99

100

100

Bb1(SKL-CT)
AF291871*
Bb14(RSG-TV)
EU530656*

Bb2(SKL-VL)
Bb6(SKL-KG)
Bb3(SKL-VL)
Bb7(SKL-AG)
Bb4(SKL-VL)
Bb15(RN-ST)
Bb5(SKL-HG)
EU530654*
Bb10(BN-ST)
Bb12(RSG-CT)
EU530657*
EU530660*
Bb13(RSG-HG)
Bb16(SAT-VL)
KU363833*
KY682175*
Bb9(BN-HG)
Bb11(S-CT)
Bb8(BN-CT)
HQ880771
AB027381
U19042
U35285
U35290

Beauveria bassiana

Beauveria cylindrospora
Beauveria brongniartii
Beauveria album


Hình 4.3. Sơ đồ phân nhóm loài của 16 chủng nấm Beauveria bassiana phân lập
được bằng phương pháp Maximum likelihood dựa trên tình tự của vùng ITS-rDNA.
Phần trăm giá trị bootstrap từ 1.000 lần lặp lại được chỉ trên các nhánh. Các mẫu B.
brongniartii, B. cylindrospora và B. album được xem như loài lai xa.

Nhánh thứ nhất gồm 16 chủng nấm được phân lập cùng với 4
chủng nấm EU530654, EU530656, EU530657 và EU530660 phân
lập tại Việt Nam và 3 chủng nấm AF291871 (Hàn Quốc), KU363833
(Ấn Độ) và KY682175 (Trung Quốc) đã được định danh và đăng ký
là loài Beauveria bassiana, tách biệt với một nhánh nhỏ gồm hai


chủng nấm HQ880771.1 (Mỹ) và AB027381.1 (Nhật Bản) được xác định
là loài Beauveria brongniartii
Nhánh thứ hai gồm 2 chủng nấm U19042 (Đài Loan) và
U35285 (Đài Loan) được xác định là loài Beauveria cylindrospora.
Nhánh thứ ba là chủng nấm U35290 (Đài Loan) được xác
định là loài Beauveria album.
Như vậy, từ kết quả định danh theo phương pháp truyền thống
dựa trên đặc điểm hình thái học, hình dạng kích thước của bào tử nấm,
cấu trúc của cơ quan sinh bào tử, kỹ thuật PCR khuếch đại vùng ITSrDNA và kết quả phân nhóm loài dựa trên trình tự vùng ITS-rDNA
thì tất cả 16 chủng nấm Beauveria được phân lập đều phù hợp với các
đặc điểm của loài Beauveria bassiana.
4.1.3. Một số đặc điểm sinh học của nấm Beauveria bassiana ký
sinh trên sâu hại cây trồng.
4.1.3.1. Xác định thời gian bào tử nấm B. bassiana nẩy mầm
Bảng 4.5. Tỷ lệ nẩy mầm của các chủng nấm B. bassiana qua các
giờ quan sát
T = 27 ± 2oC, RH= 68 ± 4 %

Tỷ lệ (%) bào tử nẩy mầm ở các GSKC
8
12
16
20
24
Bb1(SKL-CT)
4,8 bcd 22,8 a-f
60,8 bc
84,0 ab
95,0 bc
Bb2(SKL-VL)
4,5 cd
20,3 c-f
52,8 f
81,5 ab
94,9 bc
Bb3(SKL-VL)
5,3 bcd 18,3 d-f
53,5 df
77,3 ab
95,8 abc
Bb4(SKL-VL)
9,5 a
28,5 a
69,5 a
88,5 a
99,1 a
Bb5(SKL-HG)
5,3 bcd 24,5 abc

59,5 b-f
86,3 ab
96,5 abc
Bb6(SKL-KG)
7,3 ab
27,3 ab
65,5 ab
87,3 ab
98,0 ab
Bb7(SKL-AG)
6,3 bc
19,8 c-f
59,3 b-f
85,8 ab
96,3 abc
Bb8(BN-CT)
4,3 cd
21,8 b-f
60,5 bcd
83,5 ab
95,3 bc
Bb9(BN-HG)
5,3 bcd 23,5 a-e
53,8 d-f
79,3 ab
94,8 bc
Bb10(BN-ST)
5,5 bcd 22,8 a-f
55,8 d-f
83,0 ab

95,8 abc
Bb11(SĐ-CT)
5,8 bcd 23,8 a-d
56,0 d-f
82,5 ab
94,5 c
Bb12(RSG-CT)
6,5 abc
23,3 a-e
54,3 d-f
81,5 ab
96,8 abc
Bb13(RSG-HG)
6,0 bcd 24,5 abc
53,0 ef
82,0 ab
96,5 abc
Bb14(RSG-TV)
5,5 bcd 21,3 b-f
57,5 d-f
76,5 b
97,8 abc
Bb15(RN-ST)
4,5 cd
17,8 ef
53,0 ef
85,0 ab
97,3 abc
Bb16(SAT-VL)
3,8 d

17,3 f
60,0 b-e
84,8 ab
95,8 abc
Mức ý nghĩa
*
*
*
*
*
CV(%)
8,25
5,37
4,91
2,88
0,72
Ghi chú: Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không
khác biệt nhau qua phép thử TUKEY HSD. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%. GSKC: giờ sau khi cấy.
Chủng nấm


Tỷ lệ bào tử nẩy mầm của 16 chủng nấm B. bassiana được
trình bày ở Bảng 4.5 cho thấy, tại thời điểm 8 - 12 GSKC, tất cả
16 chủng nấm đều có tỷ lệ nảy mầm thấp (dưới 30%). Tuy
nhiên, tỷ lệ nảy mầm của các chủng nấm bắt đầu tăng cao sau 16
giờ nuôi cấy đạt trên 50% và có tỷ lệ bào tử nẩy mầm cao trên 94% ở
giai đoạn 24 GSKC ở nhiệt độ 27 ± 2oC.

Tốc độ phát triển cm/ngày


4.1.3.2. Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và
phát triển của nấm Beauveria bassiana
Kết quả tốc độ phát triển trung bình của nấm B. bassiana trên
5 loại môi trường dinh dưỡng được trình bày ở Hình 4.4 cho thấy, tất
cả 16 chủng nấm đều có tốc độ phát triển nhanh trên môi trường PDA
và SDAY3, trong đó hai chủng Bb4(SKL-VL) và Bb7(SKL-AG) có
tốc độ phát triển nhanh nhất trên môi trường SDAY3 (khoảng 0,3 0,33 cm/ngày). Trên môi trường CDA và SDAY1, 16 chủng nấm có
tốc độ phát triển khá tốt (0,13 - 0,27 cm/ngày). Trên môi trường
SDAY+Chitin các chủng thường cho tốc độ phát triển chậm hơn so
với các môi trường còn lại.
0.40

PDA

CDA

SDAY1

SDAY3

SDAY+Chitin

0.30
0.20
0.10
0.00

Chủng nấm

Hình 4.4. Tốc độ phát triển trung bình của 16 chủng nấm Beauveria bassiana trên

năm loại môi trường dinh dưỡng

Mật số bào tử của 16 chủng Beauveria bassiana trên năm loại
môi trường dinh dưỡng tại thời điểm 15 NSKC được trình bày ở Hình
4.5 cho thấy, các chủng nấm đều cho mật số bào tử cao trên 3 loại môi
trường PDA, SDAY3 và SDAY+Chitin, trong đó chủng Bb3(SKL-


Mật số bào tử/cm2
x 107

VL), Bb4(SKL-VL) Bb5(SKL-HG), Bb6(SKL-KG) và Bb7(SKL-AG)
có mật số bào tử cao nhất (trên 7 x 107 bào tử/cm2). Trên môi trường
SDAY1 các chủng nấm trên từ chủng Bb3(SKL-VL) đến Bb7(SKLAG) đều cho mật số bào tử khá cao (trên 6 x 107 bào tử/cm2). Tuy
nhiên tất cả 16 chủng nấm tạo ra ít bào tử trên môi trường CDA.
10.00
8.00
6.00
4.00
2.00
0.00

PDA

CDA

SDAY1

SDAY3


SDAY+Chitin

Chủng nấm

Hình 4.5. Mật số bào tử của 16 chủng nấm B. bassiana trên năm loại môi trường
dinh dưỡng tại thời điểm 15 ngày sau khi cấy

Tóm lại, kết quả nghiên cứu này thì môi trường SDAY3 và
PDA cho tốc độ phát triển đường kính tản nấm nhanh và cho mật số
bào tử cao khoảng từ 4 - 10 x 107 bào tử/cm2, môi trường
SDAY+Chitin có tốc độ phát triển chậm hơn nhưng cho mật số bào tử
cũng khá cao tương đương hai môi trường trên.
4.1.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và hình thành
bào tử của nấm Beauveria bassiana
Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm nấm B. bassiana ở
các mức nhiệt độ khác nhau được trình bày ở Bảng 4.6 cho thấy,
khoảng nhiệt độ tối hảo cho sự phát triển của nấm B. bassiana là từ
25o - 28oC, ở điều kiện nhiệt độ 30oC các chủng nấm phân lập được có
thể phát triển từ 1,71 - 2,91 mm/ngày cao hơn ở nhiệt độ 20oC. Khi ở
nhiệt độ 35oC hầu hết các chủng nấm đều không phát triển được. Ba
chủng nấm Bb4(SKL-VL), Bb7(SKL-AG) và Bb16(SAT-VL) luôn phát
triển tốt nhất trên các điều kiện nhiệt độ khảo sát.


Bảng 4.6. Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm B. bassiana ở các mức
nhiệt độ khác nhau
Tốc độ phát triển trung bình của tản nấm (mm/ngày)
20oC
25oC
28oC

30oC
35oC
Bb1(SKL-CT)
1,53 cde
2,38 efg
2,98 de
1,90 f-g
0
Bb2(SKL-VL)
1,44 c-f
2,36 e-h
2,95 def
1,85 gh
0
Bb3(SKL-VL)
1,61 bcd
2,54 de
3,17 cd
2,05 cde
0
Bb4(SKL-VL)
2,08 a
3,63 a
4,03 a
2,91 a
0
Bb5(SKL-HG)
1,74 abc
2,67 cd
3,14 cd

2,11 cd
0
Bb6(SKL-KG)
1,81 abc
2,66 cd
3,13 cd
2,14 c
0
Bb7(SKL-AG)
1,93 ab
3,05 b
3,59 b
2,53 b
0
Bb8(BN-CT)
1,29 def
2,14 hij
2,67 fgh
1,99 def
0
Bb9(BN-HG)
1,16 ef
1,88 k
2,51 h
1,85 gh
0
Bb10(BN-ST)
1,08 f
1,95 jk
2,59 h

1,73 hi
0
Bb11(SĐ-CT)
1,50 cde
2,28 f-i
2,69 e-h
1,94 efg
0
Bb12(RSG-CT)
1,63 bcd
2,48 def
2,92 d-g
2,10 cd
0
Bb13(RSG-HG)
1,35 def
2,17 g-j
2,72 e-h
1,88 fg
0
Bb14(RSG-TV)
1,27 def
1,98 jk
2,48 h
1,71 i
0
Bb15(RN-ST)
1,16 ef
2,11 ijk
2,63 gh

1,94 efg
0
Bb16(SAT-VL)
1,82 abc
2,85 bc
3,36 bc
2,45 b
0
Mức ý nghĩa
*
*
*
*
CV(%)
9,73
3,88
3,91
2,65
Ghi chú: Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không
khác biệt nhau qua phép thử TUKEY HSD. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%.
Chủng nấm

Bảng 4.7. Khả năng sinh bào tử của các chủng nấm B. bassiana ở điều kiện
nhiệt độ khác nhau
Mật số bào tử (x107 bào tử/cm2) ở các mức nhiệt độ
20oC
25oC
28oC
30oC
Bb1(SKL-CT)

1,94 d
2,76 e
5,34 d
2,23 e
Bb2(SKL-VL)
2,01 cd
2,83 de
5,37 d
2,28 de
Bb3(SKL-VL)
2,06 cd
2,82 de
5,51 d
2,22 de
Bb4(SKL-VL)
5,35 a
6,83 ab
11,1 a
5,89 a
Bb5(SKL-HG)
3,43 abc
4,50 abc
8,30 bc
3,52 bc
Bb6(SKL-KG)
4,24 ab
5,54 ab
9,86 ab
4,34 ab
Bb7(SKL-AG)

5,05 a
6,70 a
10,8 ab
5,37 a
Bb8(BN-CT)
2,18 cd
3,28 cde
5,78 d
2,80 cde
Bb9(BN-HG)
2,40 cd
3,34 cde
5,57 d
2,69 cde
Bb10(BN-ST)
2,63 bcd
3,59 cde
5,86 d
2,85 cde
Bb11(SĐ-CT)
2,40 cd
3,29 cde
5,74 d
2,61 cde
Bb12(RSG-CT)
2,01 cd
3,03 cde
5,77 d
2,57 cde
Bb13(RSG-HG)

2,23 cd
3,29 cde
5,80 d
2,77 cde
Bb14(RSG-TV)
2,89 bcd
4,06 bcd
6,46 cd
3,34 bcd
Bb15(RN-ST)
2,05 d
3,33 cde
5,46 d
2,51 cde
Bb16(SAT-VL)
1,80 d
2,90 de
5,14 d
2,19 e
Mức ý nghĩa
*
*
*
*
CV(%)
1,21
1,02
0,57
0,95
Ghi chú: Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không

khác biệt nhau qua phép thử TUKEY HSD. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%.
Chủng nấm


Khả năng sinh bào tử của các chủng nấm B. bassiana ở
điều kiện nhiệt độ khác nhau được trình bày ở Bảng 4.7 cho
thấy, khoảng nhiệt độ thích hợp cho nấm tạo bào tử là từ 25o 28oC. Các chủng nấm tạo ra ít bào tử khi ở nhiệt độ 20oC và
30oC. Năm chủng nấm Bb4(SKL-VL), Bb5(SKL-HG), Bb6(SKLKG), Bb7(SKL-AG) và Bb14(RSG-TV) luôn tạo bào tử cao hơn
so với các chủng nấm còn lại ở các mức nhiệt độ khác nhau.
Bảng 4.8. Tỷ lệ (%) bào tử của các chủng nấm B. bassiana nẩy mầm
ở nhiệt độ cao
Tỷ lệ (%) bào tử nẩy mầm ở các khoảng nhiệt độ
25oC(1)
30o/25oC(2) 35o/25oC(3)
38o/25oC(4)
Bb1(SKL-CT)
96,4 b-e
86,6 cd
27,7 f
0,0 h
Bb2(SKL-VL)
97,3 abc
74,9 fg
0,0 h
0,0 h
Bb3(SKL-VL)
97,9 ab
93,9 abc
91,6 ab
75,9 b

Bb4(SKL-VL)
98,3 a
96,9 a
93,6 a
83,3 a
Bb5(SKL-HG)
96,0 cde
95,6 ab
91,5 ab
77,1 b
Bb6(SKL-KG)
94,0 f
95,7 ab
86,2 bc
48,9 d
Bb7(SKL-AG)
96,9 a-d
95,0 ab
89,4 abc
53,1 c
Bb8(BN-CT)
95,5 def
91,7 abc
85,4 bcd
29,6 f
Bb9(BN-HG)
96,6 a-d
88,4 bc
82,3 cd
27,5 g

Bb10(BN-ST)
96,4 b-e
71,5 g
32,7 e
0,0 h
Bb11(SĐ-CT)
96,3 cde
79,3 def
0,0 h
0,0 h
Bb12(RSG-CT)
94,9 ef
90,6 abc
82,3 cd
49,0 d
Bb13(RSG-HG)
94,0 f
87,8 bc
78,7 d
42,6 e
Bb14(RSG-TV)
96,1 cde
78,7 efg
16,7 g
0,0 h
Bb15(RN-ST)
95,5 def
86,1 cde
25,2 f
0,0 h

Bb16(SAT-VL)
96,9 a-d
95,3 ab
90,6 ab
81,2 a
Mức ý nghĩa
*
*
*
*
CV(%)
0,32
1,79
2,11
0,99
Ghi chú: Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không
khác biệt nhau qua phép thử TUKEY HSD. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%. GSKC: giờ sau khi cấy.
(1)
: nhiệt độ đối chứng 25oC
(2)
: đặt nấm ở 30oC trong 8 giờ, sau đó chuyển sang nhiệt độ đối chứng 25oC trong 16 giờ
(3)
: đặt nấm ở 35oC trong 8 giờ, sau đó chuyển sang nhiệt độ đối chứng 25oC trong 16 giờ
(4)
: đặt nấm ở 38oC trong 8 giờ, sau đó chuyển sang nhiệt độ đối chứng 25oC trong 16 giờ
Chủng nấm

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện nhiệt độ lên sinh
trưởng phát triển và tạo bào tử của các chủng nấm B. bassiana có thể
khẳng định rằng nấm B. bassiana thuộc loài thích nhiệt độ trung bình

với khoảng nhiệt độ tối hảo từ 25o - 28oC. Tuy nhiên, phản ứng đối
với sự biến thiên nhiệt độ trong số các chủng của nấm B. bassiana có
sự khác biệt đáng kể. Một số chủng có phổ thích nghi cho sự sinh
trưởng và phát triển ở dãy nhiệt độ rộng (25 - 38oC) khi tiếp xúc với


×