Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng từ thực tiễn huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.42 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ HOÀNG NGA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ HOÀNG NGA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận van “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các sô liẹu trong đê tài này đuợc thu thạp và sư dụng mọt cách trung thực. Kết
qua nghiên cứu đuợc trình bày trong luạn van này không sao chép của bất cư luạn
van nào và cũng chưa đuợc trình bày hay công bô ơ bất cư công trình nghiên cứ u
nào khác truớc đây.
Đà Nẵng, ngày

tháng

năm 2019

Tác gia luận văn

Hồ Thị Hoàng Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG....................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của quan lý nhà nước vê bao vệ và
phát triển rừng .............................................................................................................7
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, công cụ quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng ..16
1.3. Những yếu tô anh hương đến quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng ..18

1.4. Kinh nghiệm quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng ơ một sô quôc gia
và một sô địa phương tại Việt Nam ........................................................................200
1.5. Những điểm mới trong quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng của Luật
Lâm nghiệp năm 2017 ..............................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ....................31
2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình xâm hại rừng tại huyện Nông Sơn, tỉnh
Quang Nam ...............................................................................................................31
2.2. Các yếu tô tác động đến quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam ....................................................................34
2.3. Thực tiễn quan lý nhà nước vê bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Nông Sơn,
tỉnh Quang Nam ........................................................................................................37
2.4. Đánh giá chung thực trạng quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam ...........................................................................48
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................................................................60
3.1. Quan điểm tăng cường quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng từ thực
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam ....................................................................60
3.2. Giai pháp tăng cường quan lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng từ thực
tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam ....................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN

Quản lý nhà nước


BVR

Bảo vệ rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

GPD

Tổng sản phẩm quôc nội

KH&CN

Khoa học và công nghệ

ANQP

An ninh quôc phòng

VNFF

Quỹ bảo vệ phát triển rừng

UBND


Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
S
T

r
h
i 2D a 3
. iệ 2
2D 3
. iệ 3
2S
3

3
2S
4

0
Đ
2iê 4
.u
3
5ch

T

2n
4
.g
7
6h

DANH MỤC CÁC HÌNH
S


T
r
h1Cấ a 2
u
3
1trú
1cCấ 2
3
u
2trú
c


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là một bộ phận quan trọng
của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đôi với đời sông và sản xuất của xã hội.
Bơi vậy, bảo vệ rừng và phát triển rừng luôn trơ thành một một yêu cầu, nhiệm vụ

thường xuyên và cấp bách đôi với tất ca các quôc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các
cấp trong một quôc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của
mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là một quần xã sinh vật có diện tích đủ lớn mà thành phần chủ yếu đóng
vai trò chủ chôt là cây rừng. Rừng là hơi thơ của sư sông, là một nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển và sinh
tồn của loài người. Rừng điêu hòa khí hậu (tạo ra oxy, điêu hòa nước, ngăn chặn gió
bão, chông xói mòn đất, …) bao tồn đa dạng sinh học, bao vệ môi trường sông,
Rừng còn giữ vai trò đặc biệt quan trọng đôi với việc phát triển kinh tế như: cung
cấp nguồn gỗ, tre, nứa, đặc san rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong nước và
xuất khẩu,… ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng vê canh quan thiên nhiên và
an ninh quôc phòng.
Thực tế cho thấy kim ngạch xuất gỗ và lâm san ngoài gỗ là ngành hàng có tỉ
trọng xuất siêu cao. Năm 2017, ngành lâm nghiệp đã xác lập nên một kỷ lục mới
khi ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm san xuất khẩu đạt trên 8 tỉ USD, vượt
trước 3 năm so với mục tiêu đê ra của Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2020. Việt Nam đã vươn lên trơ thành nước đứng thư 5 trên thế
giới, đứng thư 2 châu Á và lớn nhất Đông Nam Á vê xuất khẩu gỗ. Đóng góp của
ngành lâm nghiệp hiện nay khoang 6% trong tổng giá trị san phẩm quôc nội (GDP).
Ngày nay, nhu cầu vê tài nguyên ngày càng lớn nên đã gây sức ép đôi với
các loại tài ngyên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Tài nguyên rừng đã được
huy động ngày càng nhiêu nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH. Vì vậy,
vấn đê suy giảm tài nguyên rừng đã và đang trơ thành vấn đê chung, cấp bách của
toàn thế giới đặc biệt là ơ các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Việt Nam

1


là đất nước nhiêu đồi núi, dân sô lại đông và tăng nhanh nên tài nguyên rừng có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên trong những năm gần đây do việc khai thác
quá mức của con người cùng với thiên tai cháy rừng, tài nguyên rừng của Việt Nam
đã bị suy giảm đến mức báo động ca vê sô lượng và chất lượng.
Ngoài ra, do vấn đê đói nghèo chưa được giai quyết triệt để, rừng đã được
giao nhưng khâu quan lý bao vệ chưa được chặt chẽ. Bên cạnh đó, lợi nhuận đem
lại từ việc buôn bán gỗ và các san phẩm khác từ rừng đem lại lợi ích kinh tế cao. Do
vậy, tình trạng vi phạm các quy định của nhà nước vê BVR như: khai thác, vận
chuyển, buôn bán trái phép gỗ các san phẩm từ rừng trên phạm vi ca nước nói
chung và huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam nói riêng vẫn còn tồn tại và có chiêu
hướng gia tăng.
Tình trạng phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô nhiễm môi
sinh, hiện tượng trái đất ấm dần lên, lụt lội,... cũng như hủy hoại những lâm sản
dưới tán rừng đã gây nên sư mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng, dẫn đến sư biến
đổi khí hậu thất thường, bão lụt, lũ quét, lơ đất và phát sinh nhiêu loại dịch bệnh
làm anh hương rất lớn đến đời sống của nhân dân.
Thông kê mới nhất hiện nay thì 9 tháng đầu năm 2017 có 155,68 ha rừng bị
chặt phá và 5.364,85ha rừng bị cháy. Diện tích rừng tư nhiên trên khắp ca nước bị
suy giảm nghiêm trọng. Trong đó, độ che phủ của rừng chỉ nằm ơ con sô chưa đầy
40%. Diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn khoang 10%. Việt Nam liên tục phải gánh
chịu các trận lũ lụt tàn bạo. Hủy hoại tài san, nông san và ca tính mạng con người.
Đặc biệt, gần đây là các trận lũ xảy ra trên các tỉnh Tây Bắc và miên Trung. Các cơ
quan chức năng xác định, nguyên nhân lớn là do rừng đầu nguồn bị chặt phá nặng
nê làm cho các trận mưa lũ xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng hơn.
Nhờ vào những đổi mới trong quá trình QLNN những năm qua, hoạt động
QLBVR đã đạt được nhiêu thành tựu quan trọng như: Nhận thức của người dân vê
BVR được nâng lên, quan điểm đổi mới xã hội hóa vê BVR được triển khai thực
hiện bước đầu có hiệu qua; hệ thông pháp luật trong lĩnh vực QLBVR ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với thực tiễn, chủ trương đổi mới quan lý hiện nay và
thông lệ Quôc tế; chính quyên các cấp đã quan tâm nhiêu hơn đến công tác
QLBVR, tình trạng xâm hại TNR được ngăn chặn, đẩy lùi.


2


Xuất phát từ những phân tích trên cho thấy việc quan lý bảo vệ, khai thác, sư
dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng sẽ góp phần to lớn vào phát triển KT-XH, bảo
vệ môi trường sống. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động QLNN trong lĩnh vực
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá những mặt đã đạt được cũng như chỉ ra những nguyên nhân của sư tồn tại,
yếu kém, đồng thời tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được và đê xuất những
giai pháp nâng cao hiệu qua hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR tại địa
phương. Vì vậy, tác gia chọn đê tài: “Quản lý nhà nước vê bao vệ và phát triển rừng
từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ngoài, vấn đê quan lý tài nguyên rừng nhận được sư quan tâm khác
nhau. Nhưng tựu trung lại, việc quan lý rừng là một việc quan trọng dưới góc độ vĩ
mô; Có khá nhiều nghiên cứu, và tập trung vào các vấn đê quan lý tài nguyên rừng,
rừng phòng hộ, vai trò của các bên liên quan, tiêu chuẩn đôi với phát triển bên
vững... Tuy vậy chưa có một nghiên cứu độc lập vê QLNN đôi với rừng một cách
tổng thể.
Trong những năm gần đây, ơ Việt Nam có một sô nghiên cứu vê quan lý bảo
vệ và phát triển rừng, cụ thể:
Đê tài của Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (2005): “Quan lý tài
nguyên rừng”. Nghiên cứu này liên quan đến khía cạnh lâm học, khái quát các
phương thức quản lý phổ biến như quan lý của nhà nước, quan lý bơi cộng đồng,
quan lý bơi các cá nhân.
Đê tài của T.S Lê Sỹ Trung (2008) “Quan lý các loại rừng và lửa rừng”
ĐHNL - ĐH Thái Nguyên. Nghiên cứu này nêu được rất rõ mục tiêu của quản lý,
phát triển rừng tức là phai đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài nguyên sinh
vật, môi trường; cần phai giữ gìn cho các thế hệ sau, thể hiện ba mặt đó là phù hợp

vê môi trường, có lợi ích vê mặt xã hội đáp ứng vê mặt kinh tế.
Một sô luận văn, luận án thạc sĩ vê quan lý và bao vệ rừng hầu như của các
sinh viên ngành lâm nghiệp, họ chủ yếu tập trung nghiên cứu nhiều vê khía cạnh
lâm sinh, lâm học; mà không đê cập chuyên sâu vê QLNN đôi với rừng, đặc biệt là
QLNN tại cấp huyện.

3


Thực tế cho thấy, nếu nắm được vấn đê quan lý nhà nước vê rừng một cách
toàn diện; đánh giá vê chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách quan lý
vê rừng một cách đầy đủ thì sẽ giúp cho hiệu qua quan lý được nâng cao, mục tiêu
vê quan lý rừng mới được đảm bảo theo hướng kinh tế và phát triển bền vững.
Như vậy, đê tài QLNN vê BVPTR từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang
Nam sẽ có được khoang trông nghiên cứu cần thiết và có tính thực tiễn đôi với địa
bàn có rừng. Kết qua nghiên cứu đê tài luận văn có thể có giá trị tham khao và ứng
dụng trong công tác QLNN vê BV&PTR tại một sô địa phương khác, cũng như
trong hoạt động nghiên cứu và giang dạy trong lĩnh vực khoa học pháp lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích xây dựng luận cư khoa học cho các giai pháp nâng cao
hiệu qua QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam nói riêng, tại
các địa phương có điêu kiện tương đồng với huyện Nông Sơn nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những khía cạnh lý luận và pháp luật cơ ban của QLNN vê
BV&PTR.
- Đánh giá thực trạng QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tính Quang
Nam, đưa ra nhận định vê các kết qua, những hạn chế và nguyên nhân của kết qua,
hạn chế của QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đê xuất một sô giai pháp nhằm nâng cao hiệu qua QLNN vê BV&PTR tại

huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam nói riêng, tại một sô địa phương có điêu kiện
tương đồng với huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đến QLNN vê BV&PTR
- Các quy định pháp luật liên quan đến QLNN vê BV&PTR ơ Việt Nam.
- Các yếu tô anh hương đến QLNN vê BV&PTR ơ Việt Nam nói chung, tại
huyện Nông Sơn, tính Quang Nam nói riêng,
- Thực trạng QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam hiện
nay.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu pháp luật và thực tiễn áp dụng các
biện pháp pháp luật trong tổ chức và hoạt động QLNN vê BV&PTR tại huyện Nông
Sơn, tính Quang Nam. Từ đó, đê xuất các giai pháp nâng cao hiệu qua QLNN vê
BV&PTR tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam và các địa phương khác có điều
kiện tương đồng với huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện Luật BV&PTR năm
2004 (sửa đổi), trong đó tập trung vào giai đoạn từ năm 2014-2018. Đây là giai
đoạn ca nước đẩy mạnh công tác bao vệ và phát triển rừng, tạo đà để hoàn thành kế
hoạch bao vệ và phát triển rừng giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Nông Sơn,
tỉnh Quang Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vê thế giới quan, đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các quan điểm, đường lôi của Đang và chính sách của Nhà nước đôi với công tác
quan lý và bao vệ rừng, ơ đây là trường hợp tại huyện Nông Sơn – Quang Nam.

- Vê nghiệp vụ nghiên cứu, các phương pháp tiếp cận hệ thông, phương pháp
toán học, phương pháp thông kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,... được
lựa chọn nghiên cứu các nội dung của đê tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp một sô vấn đê lý luận và pháp luật của QLNN vê
BV&PTR. Tìm ra những nguyên nhân đạt được và những hạn chế trong công tác
BV&PTR; đê xuất một sô giai pháp chủ yếu nhằm thực hiện tôt công tác
BV&PTR trong gia đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sơ phân tích, đánh giá vê những khía cạnh lý luận, thực tiễn
củaQLNN vê BVPTR giúp lãnh đạo địa phương huyện Nông Sơn có thêm các giai
pháp mới, trên cơ sơ đó xây dựng những phương án, kế hoạch bao vệ và phát triển
rừng tại địa phương hiệu qua hơn.

5


7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn bao gồm Mơ đầu, phần Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham
khao và gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đê lý luận và pháp luật của quan lý nhà nước vê bao vệ
và phát triển rừng
Chương 2: Thực trạng quan lý nhà nước vê bao vệ rừng và phát triển tại
huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam
Chương 3:Quan điểm và giai pháp tăng cường quan lý nhà nước vê bao vệ và
phát triển rừng từ thực tiễn huyện Nông Sơn, tỉnh Quang Nam

6



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của quan lý nhà nước về bao
vệ và phát triển rừng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1.1. Rừng, phân loại rừng và khái niệm rừng đối với con người
a. Khái niệm rừng:
Theo quy định tại Khoan 1, Điêu 3 của Luật Bao vệ và phát triển rừng năm
2004, rừng được định nghĩa như sau: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể
thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tô môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ
che phủ của tán rừng từ 0,1 trơ lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tư nhiên trên đất
rừng san xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
b. Phân loại rừng
Có nhiêu cách phân loại rừng, tùy mục đích của con người khi phân loại. Bằng
kinh nghiệm cuộc sông của mình, con người cũng đã biết chia rừng thành “Rừng
Thiêng” và “Rừng Thường”, trong đó, “Rừng Thiêng” là nơi mà họ kiêng, không
dám thâm nhập, khai thác.
Với nhà quan lý rừng cấp quôc gia, việc phân loại rừng phải bám sát vào mục
đích quan lý của mình, theo đó, cách phân loại rừng dưới đây là phổ biến, đã trơ
thành cách phân loại chính thông để từ đó tiến hành điêu tra, xác lập hồ sơ chính
thông vê quỹ rừng của quôc gia.
* Phân theo chức năng
+ Rừng sản xuất: Đó là rừng mà từ đó, con người dùng nó để tạo ra của cai
vật chất, phục vụ cho dân sinh. “Tính san xuất” của RSX có nhiều dạng, có dạng
thuần túy là nguồn nguyên liệu tư nhiên mà con người có thể khai thác hết thế hệ
thực vật này thì rừng lại mọc lên thế hệ thực vật khác, nếu tôc độ khai thác của con
người thấp hơn tôc độ sinh trương của rừng, có dạng RSX mà bản chất là Rừng

trồng, như vườn rau, ơ đó, con người khai thác cây nào, vạt rừng nào,..thì lại trồng

7


ngay cây mới, vạt rừng mới vào gôc cây, bãi cây vừa bị khai thác.
+ Rừng đặc dụng: là rừng có giá trị đặc biệt. Căn cư vào những giá trị đặc
biệt của rừng, RĐD có thể chia thành: Rừng bao tồn gen thực vật; Rừng bao tồn
sinh thái; Rừng bao tồn di tích lịch sử, văn hóa dân tộc; Rừng du lịch.
+ Rừng phòng hộ: loại rừng này có giá trị bảo vệ “một cái gì đó”, mà suy cho
cùng là, bao vệ lợi ích lâu dài, toàn diện của con người.
* Phân theo trữ lượng
Trữ lượng rừng là sô m3 gỗ có được trên một ha rừng tư nhiên.
Theo tiêu chí này, rừng được phân thành bôn hạng:
+ Rừng giàu
+ Rừng trung bình
+ Rừng nghèo
+ Rừng tàng kiệt
c. Vai trò của rừng đôi với con người
* Vai trò kinh tế
- Trong thời nguyên thủy và ơ các vùng sâu, vùng xa của thời đại ngày nay,
rừng là nguồn cung cấp nhiêu loại thực phẩm sơ khai cho con người, điển hình và
phổ biến là rau, củ, qua. Bên cạnh đó, rừng còn là nguồn cung cấp protit tư nhiên
cho con người.
- Tiến lên một bước, rừng là địa bàn đầu tiên để con người chuyển từ cách
kiếm sông chủ yếu là hái lượm, săn bắt sang thuần dưỡng động vật và cây trồng,
cây con tư nhiên thành gia súc, gia cầm, cây canh tác. Rừng trơ thành công cụ, đôi
tượng để con người tác động vào, để phục vụ cho hoạt động san xuất của con người.
- Ngày nay, các giá trị trên vê kinh tế của rừng vẫn còn nguyên giá trị, nhưng
với trình độ KH&CN cao, giá trị kinh tế của rừng đã thể hiện dười hình thái khác.

Hình thái đó là nguồn nguyên liệu. Từ nguồn nguyên liệu, có ban chất là Xeluloz,
con người bằng công nghệ hóa học, có thể chế tạo nên đủ mọi loại vật dụng của
mình, điển hình là đồ gỗ và hàng dệt may, hoặc các san phẩm của giấy. Ngày nay,
sợi Coton, có nguồn gôc là xeluloz, là loại sợi chủ yếu làm nên hàng dệt may với
mọi cấp chất lượng phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của chúng ta.
* Vai trò môi sinh

8


Thật ra, với các giá trị kinh tế của rừng, như đã nêu, ta đã có thể coi đó là vai
trò môi sinh của rừng đôi với con người, vì tất ca các giá trị kinh tế của rừng cũng
chính là các giá trị làm nên môi trường sông cho người: con người sông trong sư
nuôi dưỡng của rừng.
Tuy nhiên, khi nói đến vai trò môi sinh của rừng, người ta nói thiên vê các
yếu tô cấu thành “bầu sinh khí” mà con người phai có mới sông được và rừng có vai
trò tạo nên một phần căn ban của môi sinh đó.
Trên giác độ đó, ta thấy vai trò môi sinh của Rừng giúp cho hoạt động sông
của con người, gắn liền trực tiếp tới sư tồn tại của xã hội loài người. Cụ thể hơn:
- Rừng điêu hòa nhiệt độ, giảm nóng lạnh thái quá cho con người, như lá
phổi của loài người, nhằm dung hòa khí hậu giúp cho con người có cuộc sông tôt
hơn.
- Rừng làm trong lành không khí để con người được hít thơ đúng dưỡng khí,
khư trừ khí độc và bụi bậm.
- Rừng điêu hòa thủy văn, gió, mưa, giúp con người tránh bớt hạn, lụt, bão
tô, gió xoáy, gió lôc...
* Vai trò quân sự, quốc phòng
Vai trò này không phổ biến nhưng không cá biệt, thể hiện rõ ơ các quôc gia,
dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công. Chỉ riêng câu thơ
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” của Tô Hữu và tên tác phẩm “Rừng Xà Nu”

của Nguyên Ngọc cũng đã đủ nói lên vai trò của Rừng vê mặt này đôi với các quôc
gia, dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công nói chung,
Việt Nam ta nói riêng. Nhìn xa hơn, ta thấy, các bộ tộc nguyên thủy, sau này là các
nhà nước của các quôc gia nhỏ yếu, khi khơi nghiệp, đêu lấy các vùng “Thâm sơn,
cùng côc” làm địa bàn đóng ban doanh của mình: Bà Trưng đóng đô ơ Mê Linh, các
Vua Hùng đóng đô ơ Nghĩa Lĩnh, các Vua Đinh và Tiên Lê đóng đô ơ Hoa Lư, khi
khơi nghiệp nhà Hậu Lê lấy Lam Sơn làm căn cư địa khơi nghĩa, thắng giặc Minh
rồi còn còn xây dựng Lam Kinh,...Ngay ca sau này, trong thời đại Hồ Chí Minh,
chúng ta cũng có “Thủ đô gió ngàn” ơ chiến khu Việt Bắc, có “Chiến khu Đ”, có
rừng Tây Ninh, có đường Trường Sơn chạy dọc trong các cánh Rừng...làm địa bàn
của Chính phủ lâm thời cộng hòa miên Nam Việt Nam. Nhờ đó mà các cuộc kháng

9


chiến của dân tộc Việt Nam đêu được bảo vệ từ Rừng và dân tộc Việt Nam được
tồn tại cho đến ngày nay là một phần lớn nhờ Rừng.
* Vai trò văn hóa
Nếu văn hóa là dấu tích của con người trong ứng xư với đất, với trời và với
nhau theo hướng chân-thiện-mỹ thì Rừng chính là một “Trường văn hóa” đó và là
“Trường” đầu tiên, nơi con người thực hiện các ứng xư với đất, với trời và với nhau
theo hướng chân thiện mỹ. Bơi vì, Rừng là môi trường sông đầu tiên của tuyệt đại
bộ phận các chủng người trên trái đất. Và tính chân thiện mỹ của con người trong
ứng xư với đất và với trời chính là trong ứng xư với rừng. Đồng thời, chính trong
quá trình ứng xư với rừng để tìm nguồn sông, con người đã biết phai ứng xư với
nhau như thế nào cho đúng mực nhất, có lợi lâu bên nhất. Tất ca những cái đó in
vào lịch sư cộng đồng, làm nên cái gọi là “Văn hóa cộng đồng”.
* Vai trò tinh thần
Con người có môi lo đầu tiên là làm sao có đủ miếng cơm, manh áo nhưng
cơm, áo lại không là tất ca. Nhu cầu vê các giá trị tinh thần trong đời sông của con

người cũng là nhu cầu không thể thiếu, nó được đúc kết trong ca quá trình hình
thành và tồn tại, phát triển của mỗi dân tộc.
Sư vui chơi, giai trí của con người vô cùng đa dạng. Một trong những hướng
du lịch của con người là vê với thiên nhiên, gồm Núi (Rừng) - Đồi – Sông - Biển.
Không ít người tư tạo nên các hòn non bộ, gia sơn, hoang viên,...với sư cô gắng làm
cho chúng “gần như thật” để được hòa vào thiên nhiên rừng núi. Mang Rừng vào
hoạt động sống là sư yêu rừng, con người đều muôn thể hiện lôi sông gắn với rừng.
Tuy nhiên, tất ca chúng không thể nào thay được rừng tư nhiên. Và công nghiệp Du
lịch sinh thái đã trơ thành ngành kinh tế lớn của nhiêu quôc gia trong thời đại ngày
nay vì nhu cầu tinh thần vê mặt đó của con người và vì mức sống cao, đã đủ cho
không ít người có thể tìm đến thú vui tinh thần cao sang này. Vai trò tinh thần của
rừng chính là ơ chỗ đó.
1.1.1.2. Bảo vệ và phát triển rừng
* Bao vệ rừng
Đến nay, chưa có một khái niệm đầy đủ nào vê BVR, theo quan điểm của tôi
BVR là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có,

10


bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tô tư nhiên khác;
phòng, chông những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bao vệ
nguồn nước, bao vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, BVR bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: Phá rừng, đôt rừng, lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm san; xuất, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn tha gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu, bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xư lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật

trong lĩnh vực BVR.
* Phát triển rừng:
Theo quy định tại Khoan 3, Điêu 3 của Luật Bao vệ và phát triển rừng năm
2004 thì:
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh
học, kha năng cung cấp lâm san, kha năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng.
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
QLNN là một dạng của quan lý xã hội, đây là một quá trình phức tạp, đa dạng;
trong nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, QLNN được hiểu theo hai cấp độ:
QLNN theo nghĩa rộng là đê cập đến chức năng của ca bộ máy nhà nước (từ hoạt
động lập hiến, lập pháp, hoạt động hành pháp đến hoạt động tư pháp); còn tiếp cận
theo nghĩa hẹp chỉ là hoạt động chấp hành của cơ quan QLNN; hoạt động này chủ
yếu giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các chủ thể quan lý.
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR là một bộ phận QLNN nên nó có những chủ
thể, đôi tượng quan lý và đặc trưng riêng.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm như sau: QLNN trong lĩnh vực BVPTR là
quá trình các chủ thể QLNN xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức các hoạt
động quan lý theo pháp luật nhằm đạt được yêu cầu, mục đích BV&PTR mà nhà
nước đã đặt ra.

11


1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Đôi tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật vê BV&PTR gồm các nhóm quan
hê ̣xã hội liên quan đến hoạt động quan lý tài nguyên rừng của các chủ thể trong xã
hội.
Nhà nước - với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quan lý tài nguyên

rừng bằng việc ban hành các quy điṇh pháp luật để điêu chỉnh các quan hê ̣xã hội
liên quan đến quản lý, bao vệ, sư dụng và phát triển nguồn tài nguyên rừng; tổ chức
thực hiện các quy định pháp luât và bao đảm cho các quy định pháp luât đó đươc
thực thi hiệu qua .
Các chủ thể khác được nhà nước giao, cho thuê tài nguyên rừng để thực hiện
hoạt động quan lý, bao vệ tài nguyên rừng.
Phương pháp điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực quan lý vệ BV&PTR là sư
kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thoa thuận và phương pháp
hướng dẫn.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.2.1. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng
Văn ban pháp luật trong lĩnh vực QLNN vê BV&PTR là những văn ban không
chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ quan QLNN đôi
với người khai thác, sư dụng rừng nhằm thực hiện các chủ trương, quy định của nhà
nước.
Việc xây dựng văn bản pháp luật là một nội dung quan trọng hàng đầu đôi với
hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR. Trên cơ sơ văn ban pháp luật này, nhà
nước buộc các đôi tượng liên quan đến rừng phai thực hiện các quy định theo một
khuôn khổ do nhà nước đặt ra; văn bản pháp luật trong BV&PTR biểu hiện quyền
lực của các cơ quan QLNN vê rừng, nhằm lập lại một trật tư pháp lý theo mục tiêu
của các cơ quan quan lý; văn ban pháp luật nói chung và văn ban pháp luật trong
lĩnh vực BV&PTR nói riêng mang tính chất nhà nước. Vì vậy văn ban pháp luật
trong BV&PTR vừa thể hiện được ý chí của nhà nước vừa thể hiện được nguyện
vọng của đôi tượng BV&PTR.
Văn ban QLNN trong lĩnh vực BV&PTR có hai loại: văn ban quy phạm pháp

12



luật và văn ban pháp quy.
Thông tin quan lý có thể được truyên tai dưới các loại hình truyên thông, fax,
mail... nhưng văn ban vẫn giữ một vị trí quan trọng. Văn ban pháp luật vê BV&PTR
là cơ sơ để các cơ quan quan lý tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước liên quan, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khai thác, sư
dụng rừng.
1.1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước
và ở từng địa phương
Quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng phai phù hợp với chiến lược,
quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quôc phòng, an ninh; chiến
lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất của ca nước và từng
địa phương. Quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng của các cấp phai bao
đảm tính thông nhất, đồng bộ.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với việc
lập quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất. Trong trường hợp phai chuyển đổi đất có rừng
tư nhiên sang mục đích sư dụng khác thì phai có kế hoạch trồng rừng mới để bảo
đảm sư phát triển rừng bên vững ơ từng địa phương và trong phạm vi ca nước.
Quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng phai bảo đảm khai thác, sư
dụng tiết kiệm, bên vững, có hiệu qua tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bao
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; đồng thời bao đảm xây dựng cơ sơ
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu qua và tính kha thi, chất
lượng của quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng phải bao đảm dân chủ,
công khai.
Vê quy hoạch bao vệ và phát triển rừng phai phù hợp với quy hoạch bao vệ và
phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyên phê duyệt, quyết định.
Quy hoạch, kế hoạch bao vệ và phát triển rừng phai được lập và được cơ quan
nhà nước có thẩm quyên phê duyệt, quyết định trong năm cuôi kỳ quy hoạch, kế
hoạch trước đó.
Công tác quy hoạch rừng đã được khẳng định trong Luật BV&PTR năm 2004,

theo đó nhà nước thống nhất quan lý rừng theo quy hoạch.

13


Vê thẩm quyên lập quy hoạch: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ
NN&PTNT) lập quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trong phạm vi ca nước trình chính
phủ quyết định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp lập quy hoạch, kế hoạch
BV&PTR của địa phương mình.
1.1.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi
phạm pháp Luật về bảo vệ rừng
Thanh tra, kiểm tra rừng nhằm đảm bảo cho việc quan lý, sư dụng rừng được
tuân thủ theo đúng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra ngoài việc phát hiện
những sai phạm để xư lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc, ngăn ngừa những sai
phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể phát hiện những điêu bất hợp lý trong chủ
trương, chính sách, pháp luật để có kiến nghị bổ sung chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra,
kiểm tra có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất, có thể khi có hoặc không có
dấu hiệu vi phạm.
Xư lý sai phạm là biện pháp giai quyết của các cơ quan nhà nước khi có hành
vi vi phạm trong quá trình quan lý, sư dụng rừng. Xư lý vi phạm có thể bằng biện
pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sư (Luật BV&PTR, 2004).
1.1.2.4. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho phát triển rừng sản xuất ơ những
vùng đất trống, đồi núi trọc; trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang
rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ; phục hồi rừng tư nhiên; phát triển
giống cây lâm nghiệp công nghệ cao và các hoạt động đầu tư khác được hưởng ưu
đãi theo quy định của Luật Ðầu tư, Luật Ðầu tư công. Nhà nước bảo đam ngân sách
đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; bao vệ
và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng
kết qua nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục

vụ quản lý nhà nước vê lâm nghiệp; xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công
nghệ cao; mua sắm phương tiện, trang bị, thiết bị...nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập, góp phần nâng cao mức sống cho người dân và góp phần giữ vững QPAN.
1.1.2.5. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo
vệ và phát triển rừng
Nhà nước bao đảm ngân sách cho hoạt động quan lý của các ban quản lý rừng;

14


trồng, chăm sóc, bao vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng; kiểm kê, theo dõi, giám sát
diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điêu tra, kiểm kê rừng và công bô
hiện trạng rừng; quản lý thông tin vê lâm nghiệp và cơ sơ dữ liệu vê rừng; sưu tập
tiêu ban thực vật rừng, động vật rừng; nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, khuyến lâm; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật vê bao vệ
và phát triển rừng; kiểm tra, ngăn chặn, đấu tranh, phòng ngừa và xư lý các vi phạm
pháp luật vê bao vệ và phát triển rừng; xây dựng và triển khai phương án quan lý
rừng bên vững; giao rừng, cắm môc ranh giới rừng. Chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quan lý rừng bên
vững; phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng san xuất
theo chuỗi giá trị; hợp tác, liên kết bao vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc
thiểu sô, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;
xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mơ
rộng, tăng cường hợp tác quôc tế vê lâm nghiệp.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước về bảo vệ
và phát triển rừng
Quyên sơ hữu và thống nhất quan lý đôi với đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng san, nguồn lợi ơ vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác

và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quan lý là tài san công thuộc sơ hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sơ hữu và thông nhất quan lý. Việc thông nhất quan lý tài
nguyên đất, trong đó có đất rừng cũng được xác định là tài nguyên đặc biệt của
Quôc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quan lý theo pháp luật.
Nhà nước thực hiện thông nhất quan lý đôi với tài nguyên rừng bằng việc ban hành
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bao đam cho pháp luật được thực thi.…
Do vậy, Nhà nước cần phai tăng cường sư quản lý đôi với lĩnh vực này.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Hoạt động quan lý của nhà nước vê BV&PTR là tất yếu, thường xuyên, liên
tục và không thể thiếu. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách vê BV&PTR hợp lý
nhằm thúc đẩy sư phát triển của nên kinh tế, đồng thời có chính sách tái tạo rừng,

15


phát triển vôn rừng và làm giàu rừng.
Quan lý nhà nước vê BV&PTR là nhằm thực hiện chức năng quan lý của Nhà
nước, thiết lập và thực thi quy định có tính chất pháp quy để BV&PTR. Vì vậy, việc
bao vệ và phát triển rừng phai tuân theo quy hoạch, kế hoạch mang tính chiến lược,
đã được Nhà nước phê duyệt. Uỷ ban nhân dân các cấp, các Bộ, ngành có liên quan
coi trọng và đê cao vai trò của QLNN, phai thể hiện quyền lực, sư kiểm soát, giám
sát, điêu chỉnh của Nhà nước ơ lĩnh vực BV&PTR nhằm đảm bao các hoạt động
đúng với pháp luật, phù hợp với quyên và nghĩa vụ của tổ chức, cán nhân.
1.2. Chủ thể, nguyên tắc, công cụ quan lý nhà nước về bao vệ và phát
triển rừng
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
Việc cộng đồng tham gia quan lý rừng đã tạo ra đa dạng vê chủ thể quan lý
rừng, góp phần khắc phục phần nào hạn chế của Nhà nước vê ngân sách trong công
tác bao vệ rừng, tạo ra nhiêu sản phẩm, nâng cao giá trị san xuất, thúc đẩy kinh tế
lâm nghiệp và tăng trương của ngành lâm nghiệp. Đặc biệt là nâng cao ý thức bao

vệ rừng của người dân, thay đổi tư duy nhận thức trong cộng đồng vê ý thức làm
chủ trong công tác quan lý bao vệ và phát triển rừng. Nhờ đó, cộng đồng không
đứng ngoài cuộc trong sư nghiệp bao vệ rừng của Nhà nước.
Hệ thông cơ quan quản lý BV&PTR nằm trong hệ thông cơ quan QLNN nói
chung và được tổ chức thông nhất từ trung ương tới địa phương, cơ cấu tổ chức như
sau:
1.2.1.1. Cấp Trung ương
Chính phủ là cơ quan đứng đầu của hệ thông cơ quan hành pháp, thông nhất
quan lý thực hiện nhiệm vụ trong đó có lĩnh vực BV&PTR. Trong công tácquan lý
nhà nước vê BV&PTR ơ Trung ương có các cơ quan như: Bộ NN&PTNT, Tổng
cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm.
1.2.1.2. Cấp Tỉnh
UBND tỉnh là cơ quan giúp việc Chính phủ vê QLNN trong lĩnh vực
BV&PTR trên địa bàn quan lý. Dưới sư điêu hành của UBND tỉnh gồm có các cơ
quan quan lý nhà nước vê BV&PTR như: Sơ NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Chi
cục Lâm nghiệp.

16


1.2.1.3. Cấp huyện
UBND huyện là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh vê mọi hoạt động
BV&PTR trên địa bàn, đứng đầu là Chủ tịch UBND huyện. Cơ quan giúp UBND
cấp huyện thực hiện quan lý nhà nước chuyên ngành vê lâm nghiệp là phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN ơ địa phương vê lâm
nghiệp. Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu
giúp Chủ tịch UBND huyện thực hiên chức năng BV&PTR, tham mưu cho Chi cục
trương Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch UBND huyện xư lý các hành vi vi phạm
Luật BV&PTR ngoài thẩm quyên xư lý của Hạt Kiểm lâm huyện theo quy định của

pháp luật. Hạt Kiểm lâm huyện còn có 2 cơ quan trược thuộc là Trạm Kiểm lâm và
Kiểm lâm địa bàn, chịu sư chỉ đạo trực tiếp của Hạt trương và Chi cục Kiểm lâm, có
chức năng kiểm tra, kiểm soát lâm sản và tham mưu cho lãnh đạo Hạt xư lý những
vụ vi phạm Luật BV&PTR vượt thẩm quyền của Trạm trương theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.2.2.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước
Để đảm bảo quyên quan lý tập trung thông nhất của nhà nước trong lĩnh vực
BV&PTR thì nhà nước phai sư dụng tôt các công cụ, phương pháp quan lý thích
hợp; nếu sư dụng tôt các công cụ và phương pháp quan lý thì quyền quan lý tập
trung thông nhất của nhà nước được duy trì ơ mức độ cao; ngược lại, việc sư dụng
các công cụ quan lý không đồng bộ, các phương pháp quan lý không thích ứng thì
hiệu lực và hiệu qua quan lý trong lĩnh vực BV&PTR sẽ giảm đi, tình trạng vi phạm
pháp luật tăng lên. Điều đó sẽ gây hậu qua không tôt đôi với xã hội và làm suy giảm
quyên quan lý tập trung thông nhất trong lĩnh vực BV&PTR của nhà nước.
1.2.2.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR phai bảo đảm phát triển vê KTXH, môi
trường, QPAN; phù hợp với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm
nghiệp; đúng với quy hoạch, kế hoạch BV&PTR của ca nước và của địa phương,
tuân thủ theo quy chế quan lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

17


1.2.1.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Sư kết hợp lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; kinh tế với phòng hộ, bao vệ
môi trường và bảo tồn thiên nhiên; trước mắt và lâu dài.
Thông qua công tác quy hoạch rừng, chính sách tài chính trong lĩnh vực
BV&PTR sẽ đảm bao kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.
1.2.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử

QLNN của chính quyền phai tuân thủ việc kế thừa các quy định của pháp luật
của nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sư trong QLNN vê BV&PTR qua các
thời kỳ.
1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1.2.3.1. Công cụ pháp luật
Luật BV&PTR năm 2004, Luật xư lý vi phạm hành chính, Nghị định
157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định vê xư phạt vi phạm
hành chính vê quan lý rừng, phát triển rừng, bao vệ rừng và quan lý lâm san. Đôi
với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR, đây là công cụ quan lý rất quan
trọng bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân;
là cơ sơ pháp lý quy định cơ cấu tổ chức, cơ cấu hoạt động của các cơ quan QLNN
cho xã hội hóa công tác BV&PTR, cho việc thanh tra, kiểm tra, xư lý vi phạm luật
BV&PTR, qua đó đảm bao pháp chế và kỷ luật trong hoạt động BV&PTR.
1.2.4.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch, kế hoạch BV&PTR là một công cụ quan trọng của hoạt động
QLNN trong lĩnh vực BV&PTR. Quy hoạch, kế hoạch QLBVR đảm bao cho sư
lãnh đạo tập trung quản lý thông nhất của nhà nước trong lĩnh vực BV&PTR, là căn
cư cho việc sư dụng và phát triển các loại rừng.
1.2.4.3. Công cụ tài chính
Là tổng hợp các môi quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phôi và sư dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể KTXH. Công cụ tài chính
được sư dụng đôi với hoạt động QLNN trong lĩnh vực BV&PTR như thuế tài
nguyên và phí dịch vụ môi trường rừng.

18


1.3. Những yếu tố anh hưởng đến quan lý nhà nước về bao vệ và phát
triển rừng
1.3.1. Nền kinh tế

Thực tiễn cho thấy, diện tích rừng bị tàn phá, thu hẹp nhanh chóng bởi bàn tay
của con người. Giai đoạn 2010 - 2014 đã có trên 550.000 hécta rừng bị tàn phá do
nhiêu nguyên nhân như: Phá rừng để làm đất san xuất, đất ơ của người dân, để khai
thác gỗ, củi để bán; phá rừng do chuyển đổi mục đích sư dụng rừng để xây dựng các
công trình thuỷ điện, giao thông, khu dân cư, khai thác mỏ v.v… đang là vấn đê gây
bức xúc cho xã hội và cho hoạt động quan lý của nhà nước trong lĩnh vực
BV&PTR.
Vì vậy, sư phát triển bên vững cần phai bao đảm sư cân bằng, hài hòa giữa sư
phát triển KTXH với bao vệ môi trường sông, trong đó có BV&PTR.
1.3.2. Pháp luật
Luật Bao vệ và Phát triển rừng được ban hành năm 2004 đã có tác động tích
cực đến công tác phát triển rừng và đời sống của người dân. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, Luật đã bộc lộ một sô điểm cần sửa đổi, bổ sung. Luật vẫn mang
tính chất khung, thiếu cụ thể. Điêu này dẫn đến việc phai ban hành khoang gần 100
văn ban dưới luật để quy định chi tiết, tạo ra một lĩnh vực pháp luật vê bao vệ và
phát triển rừng đa tầng, cồng kênh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo.
Tính minh bạch, tính kha thi của Luật chưa cao, thể hiện ơ việc chưa làm rõ
cơ chế thực hiện các quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sơ
hữu rừng tư nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng. Việc phân chia rừng
thành ba loại theo mục đích sư dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng san xuất)
và theo đó hình thành hệ thông tổ chức quan lý rừng theo từng loại rừng một cách
cứng nhắc đã gây khó khăn trong việc tổ chức quan lý cũng như khai thác tiềm
năng, lợi thế của rừng; các quy định vê khai thác rừng cũng chưa tạo điêu kiện phát
huy tính tư chủ trong san xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cơ chế, chính sách
hương lợi chưa rõ ràng; cơ chế, chính sách đầu tư, tín dụng, tài chính chưa phù hợp
với đặc thù san xuất lâm nghiệp; thiếu các quy định vê phát triển chế biến và thương
mại lâm sản, hệ thống cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp ơ các cấp.
Có sư mâu thuẫn, chồng chéo giữa Luật Bao vệ và Phát triển rừng và một sô

19



×