BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ KIM HÒA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ KIM HÒA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP
Đà Nẵng – Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................. 4
6. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI ............................................................ 7
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại..................................................................... 7
1.1.2. Phân loại hoạt động thƣơng mại ..................................................... 8
1.1.3. Vị trí, vai trò của ngành thƣơng mại ............................................ 12
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ........................................ 15
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ................................ 15
1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với thƣơng mại ....................... 16
1.2.3. Chức năng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ................................ 18
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ................................... 20
1.2.5. Công cụ quản lý chủ yếu của nhà nƣớc về thƣơng mại ................ 22
1.2.6. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ............................ 25
1.2.7. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại ............... 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI ............................................................................................... 28
1.3.1. Các nhân tố thuộc đối tƣợng quản lý và môi trƣờng .................... 28
1.3.2. Các nhân tố thuộc bản thân chủ thể quản lý ................................. 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ................................................. 34
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI HUYỆN ĐẠI LỘC GIAI
ĐOẠN 2011-2015 ........................................................................................... 34
2.1.1. Tổng quan về huyện Đại Lộc ........................................................ 34
2.1.2. Tình hình phát triển thƣơng mại huyện Đại Lộc giai đoạn 20112015 ......................................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ............................. 46
2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành văn bản quản lý thƣơng mại... 46
2.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển thƣơng mại ............. 49
2.2.3. Thực trạng tổ chức đăng ký kinh doanh thƣơng mại trên địa bàn
huyện Đại Lộc ......................................................................................... 51
2.2.4. Thực trạng khảo sát thị trƣờng, thu thập, xử lý thông tin và xúc
tiến thƣơng mại ....................................................................................... 52
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chủ trƣơng, chính sách pháp luật về thƣơng mại trên địa bàn huyện
Đại Lộc .................................................................................................... 55
2.2.6. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức quản lý thƣơng mại, đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển thƣơng mại ............................................. 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC.................................. 59
2.3.1. Những thành công ......................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC .............................. 67
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 67
3.1.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển ngành thƣơng mại
huyện Đại Lộc ......................................................................................... 67
3.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại .............................................................................................. 70
3.1.3. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại trên địa bàn huyện Đại Lộc.................................................. 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC .................................................... 75
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại . 75
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nhà nƣớc về hoạt
động thƣơng mại trên địa bàn huyện Đại Lộc ........................................ 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .......................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
Cơ sở hoạt động kinh doanh thƣơng mại – dịch vụ huyện
Đại Lộc
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng theo loại hình và các ngành kinh tế huyện Đại Lộc
Trang
35
37
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
2.3
tiêu dùng phân theo loại hình và ngành kinh tế huyện Đại
38
Lộc giai đoạn 2011-2015
2.4
2.5
2.6
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Đại Lộc giai đoạn
2011-2015
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế huyện Đại Lộc
giai đoạn 2011-2015
Các văn bản ban hành về quản lý thƣơng mại năm 20112015
40
42
47
2.7
Tình hình đăng ký kinh doanh đối với hộ cá thể
52
2.8
Những vi phạm pháp luật về thƣơng mại năm 2011-2015
57
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình
hình
2.1
2.2
Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Đại Lộc
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế giai đoạn 20112015
Trang
41
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và tham gia hội
nhập quốc tế, thƣơng mại đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động và nâng
cao đời sống của nhân dân.
Đối với địa bàn huyện Đại Lộc, trong những năm gần đây, thƣơng mại
có những bƣớc phát triển mới. Cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực.
Song, sự phát triển thƣơng mại trên địa bàn huyện vẫn còn khiêm tốn, tỷ trọng
thƣơng mại, dịch vụ hiện nay chỉ chiếm 19,36% trong cơ cấu kinh tế của
huyện; thƣơng mại truyền thống là chủ yếu. Cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng
phục vụ cho thƣơng mại nhìn chung chƣa đáp ứng yêu cầu, hệ thống thƣơng
nhân và cấu trúc, phân bố thị trƣờng còn bất hợp lý. Tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, tình trạng gian lận thƣơng mại, hàng nhái, hàng giả, hàng
kém chất lƣợng…chậm đƣợc xử lý. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho
thƣơng mại còn thiếu.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế của phát
triển thƣơng mại trên địa bàn huyện trong thời gian qua là quản lý nhà nƣớc
về thƣơng mại còn những vấn đề đáng quan tâm, hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về thƣơng mại chƣa cao.
Mặt khác, để phát huy hơn nữa những tiềm năng, lợi thế của huyện trong
phát triển thƣơng mại - là đầu mối giao thƣơng của khu vực miền núi phía
Bắc Quảng Nam, tận hƣởng các thuận lợi của địa bàn lân cận Thành phố Đà
Nẵng - trung tâm thƣơng mại Việt Nam.
Từ những yêu cầu thực tiễn phát triển mới của thƣơng mại, dịch vụ trên địa
bàn huyện đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho quản lý Nhà nƣớc về
2
thƣơng mại nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngƣời tiêu dùng và duy
trì sự ổn định, phát triển kinh tế trên địa bàn huyện hiện tại và trong thời gian
tới. Việc nâng cao vai trò quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại nhằm định hƣớng
và thúc đẩy tiêu dùng, phát triển thị trƣờng nông thôn, phục vụ nhu cầu cho
nông nghiệp (dịch vụ cây con giống, thú y, bảo vệ thực vật... ) mở rộng thị
trƣờng tiêu thụ nông sản, kết nối giao thƣơng mua bán trao đổi hàng hóa giữa
địa phƣơng với các huyện, các tỉnh lân cận nhằm đáp ứng những yêu cầu mới
về phát triển thƣơng mại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
huyện Đại Lộc thành huyện công nghiệp vào năm 2020, thực hiện thành công
các mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới; thích
ứng với thể chế kinh tế thị trƣờng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát
huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại trên địa bàn huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng và phát triển thêm
cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại để đƣa ra các giải pháp có tính
khoa học và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại - dịch vụ trên địa bàn huyện Đại Lộc là vấn đề có ý nghĩa cần
thiết và chiến lƣợc. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về
thương mại – dịch vụ trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” có tính
cần thiết và cấp bách cao.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn huyện Đại Lộc trong
thời gian đến.
Để hoàn thành mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng
mại trên địa bàn huyện Đại Lộc.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện nội dung
quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn huyện Đại Lộc trong thời gian
đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề của quản lý Nhà nƣớc
về thƣơng mại trên địa bàn huyện Đại Lộc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Huyện Đại Lộc là một huyện nông thôn, trong các hoạt động thƣơng mại
– dịch vụ thì hoạt động thƣơng mại là nổi trội nhất. Do quy mô các hoạt động
dịch vụ còn nhỏ lẻ nên hoạt động quản lý nhà nƣớc các lĩnh vực này không
tách biệt mà đƣợc gộp chung thành quản lý hoạt động thƣơng mại – dịch vụ
và đƣợc giao cho một đơn vị chức năng trực tiếp triển khai. Tuy nhiên, hoạt
động dịch vụ là rất đa dạng và vì thế đặc trƣng quản lý nhà nƣớc cũng rất đa
dạng. Muốn có nghiên cứu sâu cần có các cơ sở lý luận và phân tích riêng
biệt, vì thế khá phức tạp. Trong giới hạn thời gian và quan tâm nghiên cứu
của luận văn, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nội dung hoạt động
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại của chính quyền địa phƣơng cấp huyện. Các
hoạt động quản lý cấp cao hơn đƣợc xem nhƣ là một trong các yếu tố môi
trƣờng có ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý của địa phƣơng cấp huyện này.
Việc lựa chọn phạm vi nghiên cứu này cũng phù hợp với định hƣớng chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và định hƣớng cải cách quản lý nhà
nƣớc nói riêng của chính quyền huyện Đại Lộc.
- Về không gian khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội dung
quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trong đó hoạt động thƣơng mại đƣợc diễn ra
trên địa bàn huyện Đại Lộc.
4
- Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng dựa trên dữ liệu giai đoạn
2011-2015, các đề xuất kiến nghị có ý nghĩa trong trung và dài hạn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Thông qua quan sát hoạt động thực tế,
khảo cáo các tài liệu thứ cấp là các thống kê, báo cáo, quy định có liên quan.
- Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu, phƣơng pháp đánh giá, đề xuất:
Phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp so sánh đối chiếu, phƣơng pháp
tổng hợp...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau:
Về lý luận: Tổng hợp lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
thƣơng mại của một địa phƣơng cấp huyện, có ý nghĩa tham khảo về mặt lý
luận đối với các đề tài nghiên cứu tƣơng tự ngoài việc tạo cơ sở cho các phân
tích trong đề tài.
Về thực tiễn: Những phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân của thực
trạng quản lý hoạt động thƣơng mại trên địa bàn Đại Lộc cũng nhƣ các đề
xuất giải pháp hoàn thiện có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng tốt đối với những
ngƣời đang và sẽ thực thi công tác quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa
bàn huyện Đại Lộc nói riêng và các huyện có điều kiện tƣơng tự nói chung.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn
huyện Đại Lộc.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên
địa bàn huyện Đại Lộc.
5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại nói riêng và quản lý nhà nƣớc về kinh
tế nói chung hiện có một số công trình nghiên cứu đề cập với những góc độ
và mục đích khác nhau. Đó là:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Lan, (2011) về
phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Nội
dung của bản luận văn nghiên cứu lý luận về phát triển ngành dịch vụ thƣơng
mại và thực trạng phát triển ngành dịch vụ thƣơng mại trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi; từ đó đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát
triển thƣơng mại, đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình
phát triển thƣơng mại của thành phố Quảng Ngãi trong đó có những kiến nghị
đối với chính quyền địa phƣơng trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với
ngành dịch vụ thƣơng mại.
- Đề tài cấp tỉnh/ thành phố của TS. Đỗ Ngọc Mỹ, (2010) về phát triển
thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Đề tài đã tổng
kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm phát triển thƣơng mại của một địa
phƣơng gắn liền với mô hình phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng. Phân
tích, đánh giá thực trạng các hoạt động thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, xây dựng các luận cứ làm cơ sở để hoạch định chính sách. Đặc biệt đề tài
đi sâu nhận dạng vị trí, vai trò và năng lực cạnh tranh của các hoạt động thƣơng
mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong mối quan hệ với vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung và Tây Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp
phát triển thƣơng mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo định hƣớng xây dựng
Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm phân phối của khu vực.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), về hoàn
thiện quản lý nhà nước về thương mại hàng hóa trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Với phạm vi nghiên cứu là địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó nội dung
6
chuyên sâu là thƣơng mại hàng hóa của địa bàn tầm vóc thủ đô, kết hợp
nghiên cứu những kinh nghiệm quản lý thƣơng mại hàng hóa của một số nƣớc
Trung Quốc, Nhật Bản từ đó đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về thƣơng mại hàng hóa trên địa bàn Hà Nội.
Từ những nghiên cứu trên là cơ sở để vận dụng vào nghiên cứu công tác
quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đại Lộc. Có thể nói, hiện chƣa có công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về
thƣơng mại trên địa bàn huyện. Một số nội dung nhƣ: Quy hoạch phát triển
thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025,
UBND tỉnh Quảng Nam, năm 2011, đƣa ra các quan điểm, mục tiêu, định
hƣớng phát triển thƣơng mại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 và giai
đoạn 2016-2020. Trong bản quy hoạch định hƣớng thực hiện quy hoạch phát
triển ngành thƣơng mại Quảng Nam theo không gian, theo các thành phần
kinh tế; quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, nguồn vốn đầu tƣ. Mặt
khác, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đại Lộc đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020, UBND huyện Đại Lộc, năm 2011 đƣa ra các mục
tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội của Đại Lộc trên cơ sở đánh giá
tình hình kết quả đạt đƣợc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và lĩnh vực thƣơng mại – dịch
vụ nói riêng giai đoạn 2011 - 2015 và 2015 – 2020. Đồng thời, Nghị quyết
Đảng bộ huyện và nghị quyết HĐND huyện chỉ mới đề cập tới ở cấp độ định
hƣớng chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn trong đó có hoạt
động thƣơng mại – dịch vụ bằng việc đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu mà
chƣa chú trọng phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại trên địa bàn.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thƣơng mại
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thƣơng mại. Thuật ngữ thƣơng
mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngoài ra còn có thuật ngữ khác là Trade, tiếng
Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này đều
đƣợc hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thƣơng mại của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi:
Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động
sinh lợi khác.
Thƣơng mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của kinh tế hàng hóa.
Thƣơng mại là hình thức phát triển cao của trao đổi hàng hóa và lƣu
thông hàng hóa. Thƣơng mại xuất hiện khi lƣu thông hàng hóa trở thành chức
năng độc lập không phụ thuộc vào sản xuất.
Theo nghĩa bao trùm nhất, thƣơng mại là tổng hợp mọi hành vi mua bán
của xã hội, tất cả các hành vi, những hoạt động đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu nào
đó của xã hội nhằm mục đích sinh lời đều là hoạt động thƣơng mại. Nhƣ vậy
khái niệm thƣơng mại đƣợc hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, thƣơng mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên
thị trƣờng. Thƣơng mại đồng nghĩa với kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị
trƣờng.
8
Theo nghĩa hẹp, thƣơng mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trƣờng, là lĩnh vực phân phối và lƣu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao
đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia thì ngƣời
ta gọi đó là ngoại thƣơng (kinh tế quốc tế).
Trong lĩnh vực thƣơng mại, ngoài ngành phân phối là ngành chuyên
cung cấp các dịch vụ mua bán hàng hóa hữu hình gồm bán buôn và bán lẻ,
còn có các ngành thƣơng mại dịch vụ chuyên đảm nhận việc cung ứng dịch
vụ cho thị trƣờng thông qua các hoạt động thƣơng mại vì mục đích lợi nhuận
(hiện nay theo phân loại của WTO, lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ đƣợc phân
thành 12 ngành, trong đó có 155 tiểu ngành dịch vụ khác nhau).
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát thƣơng mại là một ngành kinh tế
độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng hóa và dịch vụ. Trong ngành
thƣơng mại có 3 lĩnh vực chính, đó là thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch
vụ và thƣơng mại đầu tƣ. Trong hoạt động thƣơng mại có các hoạt động hỗ trợ
nhƣ xúc tiến thƣơng mại, dịch vụ thƣơng mại.
1.1.2. Phân loại hoạt động thƣơng mại
a. Theo phạm vi hoạt động thương mại
Theo phạm vi hoạt động thƣơng mại, thƣơng mại đƣợc phân thành
thƣơng mại nội địa (nội thƣơng) và thƣơng mại quốc tế (ngoại thƣơng).
Thƣơng mại nội địa có thể đƣợc phân thành: Thƣơng mại thành thị và
thƣơng mại nông thôn, thƣơng mại vùng đặc biệt, thƣơng mại biên giới,
thƣơng mại vùng sâu, vùng xa, ...
Thƣơng mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế thị trƣờng của các
chủ thể kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động thƣơng mại nội địa về cơ bản
diễn ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia.
Thƣơng mại quốc tế bao gồm việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
biên giới quốc gia có thể ở phạm vi toàn cầu (WTO), có thể ở phạm vi khu
9
vực (EU, ASEAN ...) hoặc thƣơng mại song phƣơng giữa 2 quốc gia. Thƣơng
mại quốc tế phản ánh những mối quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa các chủ thể
kinh tế của các quốc gia với nhau. Chúng tuân thủ những luật lệ và những
thông lệ buôn bán toàn cầu, khu vực và các hiệp định thƣơng mại ký kết song
phƣơng giữa các quốc gia.
Trong hoạt động ngoại thƣơng, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nƣớc ngoài và nhập khẩu là việc mua hàng hóa và dịch vụ của nƣớc
ngoài.
Ngoại thƣơng là hoạt động kinh tế đã có từ rất lâu, nhƣng ngoại thƣơng
chỉ thực sự phát triển trong thời đại Tƣ bản chủ nghĩa. Ngày nay toàn cầu hóa
kinh tế thế giới và tự do hóa thƣơng mại là một xu hƣớng phổ biến, thì sự
phát triển ngoại thƣơng hết sức mạnh mẽ. Ngoại thƣơng không chỉ có ý nghĩa
đơn thuần là sự trao đổi buôn bán với bên ngoài mà thực chất cùng với các
quan hệ kinh tế đối ngoại khác ngoại thƣơng tham gia vào phân công lao động
quốc tế.
Thƣơng mại nội địa diễn ra trên thị trƣờng nội địa, ngoại thƣơng là hoạt
động thƣơng mại diễn ra trên thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng thế giới và thị
trƣờng nội địa là những thị trƣờng khác nhau vì vậy thƣơng mại nội địa và
ngoại thƣơng đƣợc thực hiện theo những hình thức và phƣơng pháp hoàn toàn
không giống nhau.
b. Theo các khâu của quá trình lưu thông
Theo các khâu của quá trình lƣu thông, thƣơng mại đƣợc phân thành
thƣơng mại bán buôn và thƣơng mại bán lẻ.
Thƣơng mại bán buôn: chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực buôn bán các sản
phẩm vật thể. Chủ thể của hoạt động thƣơng mại bán buôn là những nhà sản
xuất và thƣơng gia. Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa
những nhà sản xuất, giữa nhà sản xuất với thƣơng gia và giữa những ngƣời
10
thƣơng gia với nhau. Khi hoàn thành các hoạt động mua bán buôn, hàng hóa
vẫn chƣa kết thúc quá trình lƣu thông, chúng nằm lại trong khâu sản xuất để
sau khi kết thúc sản xuất lại tiếp tục quay trở lại lƣu thông hoặc vẫn nằm
trong lƣu thông để chờ bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Thƣơng mại bán lẻ: phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các
dịch vụ giữa những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các thƣơng gia
với bên kia là những ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt
động mua, bán lẻ hàng hóa sẽ kết thúc quá trình lƣu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của xã hội.
Sự phân biệt giữa thƣơng mại bán buôn và thƣơng mại bán lẻ chủ yếu
dựa vào sự khác biệt theo các khâu của quá trình lƣu thông của sản phẩm. Bất
kỳ mối quan hệ thƣơng mại nào mà một bên có sự tham gia của ngƣời tiêu
dùng cuối cùng, quan hệ thƣơng mại đó thuộc về thƣơng mại bán lẻ và ngƣợc
lại thì đó là thƣơng mại bán buôn.
Các hoạt động bán buôn diễn ra ở các chợ đầu mối, thị trƣờng với trung
tâm buôn bán trong nƣớc và quốc tế… Ngƣợc lại, hoạt động bán lẻ diễn ra ở
các chợ, các cửa hàng chuyên doanh, tổng hợp, các siêu thị, hội chợ thƣơng
mại…
c. Theo đối tượng của hoạt động thương mại
Theo đối tƣợng hoạt động thƣơng mại đƣợc phân thành thƣơng mại hàng
hóa, thƣơng mại dịch vụ.
Thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ là những khái niệm phân
biệt với nhau chủ yếu dựa vào sự khác biệt về đối tƣợng của hoạt động trao
đổi trong thƣơng mại. Nếu thƣơng mại hàng hóa về cơ bản là trao đổi các sản
phẩm “hữu hình” thì thƣơng mại dịch vụ là lĩnh vực trao đổi, mua bán các sản
phẩm “vô hình” .
11
Thƣơng mại dịch vụ là lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế
hiện đại, thƣơng mại dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thƣơng mại dịch
vụ tồn tại song song cùng thƣơng mại hàng hóa và ngày càng giữ vị trí quan
trọng trong đời sống kinh tế của xã hội hiện đại.
Thƣơng mại hàng hóa gồm thƣơng mại hàng tƣ liệu sản xuất và thƣơng
mại hàng tiêu dùng.
Có thể phân chia thƣơng mại hàng hóa theo từng nhóm hàng. Ví dụ:
thƣơng mại về hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản, hay
theo mặt hàng nhƣ: gạo, cà phê, chè hay sắt thép, máy nông nghiệp...
d. Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán
Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán, thƣơng mại đƣợc phân thành thƣơng
mại truyền thống và thƣơng mại điện tử.
Sự phân biệt giữa hai khái niệm này dựa trên sự khác biệt về các phƣơng
thức mua bán trong thƣơng mại. Các phƣơng thức mua bán trong thƣơng mại
truyền thống đƣợc xảy ra trong môi trƣờng tự nhiên ở đó ngƣời mua, ngƣời
bán thƣờng tiếp xúc trực tiếp trên thị trƣờng dƣới nhiều hình thức khác
nhau.Trong thƣơng mại truyền thống ngƣời mua ngƣời bán gặp gỡ trực tiếp,
tiến hành các giao dịch mua bán ở các chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại, hội
chợ triển lãm... thƣơng mại truyền thống đã có từ rất lâu cùng với sự ra đời
của trao đổi .
Ngƣợc lại, thƣơng mại điện tử là một phƣơng thức trao đổi mua bán
bằng phƣơng pháp điện tử trong môi trƣờng điện tử. Thƣơng mại điện tử chỉ
xuất hiện trong xã hội hiện đại. Hiện nay thƣơng mại điện tử đang phát triển
rất nhanh chóng trên toàn thế giới và đó là xu hƣớng phát triển tất yếu vừa là
yếu tố hợp thành của nền kinh tế hiện đại.
Các phƣơng tiện điện tử đƣợc sử dụng trong phƣơng thức mua bán này
rất đa dạng: điện thoại, máy fax, truyền hình, các hệ thống thiết bị công nghệ
12
thanh toán điện tử, các mạng nội bộ (intranet), mạng ngoại bộ (extranet),
mạng toàn cầu internet…
Thƣơng mại điện tử sẽ trở thành phƣơng thức thƣơng mại phổ biến trong
xã hội tƣơng lai, tuy nhiên thƣơng mại truyền thống vẫn giữ nguyên giá trị về
kinh tế và văn hóa, nó vẫn tồn tại song song cùng với thƣơng mại điện tử mặc
dù kinh tế thị trƣờng và thƣơng mại thế giới không ngừng mở rộng và phát
triển.
e. Phân loại theo mức độ cản trở thương mại
Theo mức độ cản trở của chính sách nhà nƣớc, thƣơng mại phân thành
thƣơng mại có bảo hộ và thƣơng mại tự do hóa.
Thƣơng mại bảo hộ thƣờng đƣợc các quốc gia áp dụng trong một số lĩnh
vực nhạy cảm để bảo vệ các lợi ích quốc gia hoặc để bảo vệ sản xuất trong
nƣớc, nhất là đối với những ngành công nghiệp non trẻ, mới hình thành. Các
biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong thƣơng mại bảo hộ là thuế quan và các
biện pháp phi thuế quan nhƣ: các biện pháp hành chính, cấm nhập khẩu, hạn
ngạch, giấy phép, các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn... đồng thời các quốc
gia còn có thể áp dụng nhiều chính sách ƣu đãi đối với sản xuất trong nƣớc.
Thƣơng mại tự do hóa đƣợc thể hiện qua việc xóa bỏ và giảm thiểu hàng
rào thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh cho các thƣơng nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong nƣớc
và quốc tế lƣu thông thông suốt. Thƣơng mại tự do hóa có nhiều cấp độ và
hình thức khác nhau.
1.1.3. Vị trí, vai trò của ngành thƣơng mại
a. Vị trí của ngành thương mại
Là một khâu của quá trình tái sản xuất, thƣơng mại có vị trí trung gian
nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
13
Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng, thƣơng mại là hình thức phát
triển cao của trao đổi hàng hóa và lƣu thông hàng hóa nên thƣơng mại đƣợc
xem xét nhƣ một khâu của quá trình tái sản xuất. Vì vậy thƣơng mại có vị trí
trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Dòng vận động của sản phẩm
hàng hóa qua khâu thƣơng mại hoặc để tiếp tục phục vụ cho sản xuất hoặc
cho tiêu dùng cá nhân.
Ở vị trí cấu thành của quá trình tái sản xuất, thƣơng mại đƣợc coi là hệ
thống dẫn lƣu, tạo ra sự liên tục của quá trình tái sản xuất. Nếu hệ thống dẫn
lƣu bị ách tắc sẽ dẫn tới ách tắt trong sản xuất và tiêu dùng. Thƣơng mại là
phần hợp thành của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là để thõa mãn nhu
cầu của ngƣời khác, để trao đổi, mua bán. Không thể nói sản xuất hàng hóa
mà không nói đến thƣơng mại. Vì vậy thƣơng mại là cầu nối trung gian giữa
các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, kết nối quá trình kinh tế trong nƣớc và
thế giới.
Thƣơng mại với tƣ cách là một ngành kinh tế độc lập, kinh doanh thƣơng
mại cũng thu hút trí lực và tiền vốn của các nhà đầu tƣ để thu lợi nhuận trở
thành ngành sản xuất vật chất thứ hai.
Ngành thƣơng mại tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các
khu vực đem lại lợi thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất.
b. Vai trò của ngành thương mại
Thƣơng mại là một lĩnh vực kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, vừa là điều kiện để phát triển kinh tế, vừa đáp ứng nhu cầu
cơ bản và ngày càng phát triển của đời sống nhân dân. Đối với các nƣớc phát
triển tỷ trọng thƣơng mại - dịch vụ trong GDP luôn chiếm tỷ lệ lớn từ 70% –
80%. Trong xu thế ngày nay về chuyển dịch cơ cấu kinh tế chuyển mạnh sang
phát triển dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp, giá trị công nghiệp, việc
14
phát triển thƣơng mại, dịch vụ có vai trò quan trọng và tác động đến tất cả các
ngành kinh tế.
Thƣơng mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng đối với nền kinh tế,
đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta:
* Đối với sản xuất
Thƣơng mại phục vụ và thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
Thƣơng mại mua hàng của sản xuất giúp cho sản xuất thu hồi vốn nhanh,
tạo điều kiện tăng lợi nhuận giúp sản xuất tiếp tục quá trình tái sản xuất mở
rộng.
Thông qua việc cung ứng vật tƣ, nguyên liệu, các yếu tố đầu vào khác
cho sản xuất cũng nhƣ đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp cho
sản xuất nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
Qua đơn đặt hàng của thƣơng mại giúp cho sản xuất chủ động lập kế
hoạch sản xuất nhƣ về vốn, kỹ thuật, thời gian.
Thƣơng mại phản ánh nhu cầu tiêu dùng với sản xuất giúp sản xuất làm
ra hàng hóa phù hợp với tiêu dùng.
Thƣơng mại loại bỏ những hàng kém chất lƣợng lọt vào lƣu thông, từ đó
buộc các nhà sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao
trình độ tay nghề để không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Thƣơng mại còn tìm kiếm, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ cho sản xuất.
* Đối với tiêu dùng cá nhân
Thƣơng mại góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Tiêu dùng cá nhân chính là quá trình tái sản xuất sức lao động. Thông
qua hoạt động của mình thƣơng mại cung ứng hàng hóa thiết yếu cho ngƣời
tiêu dùng một cách đầy đủ, kịp thời về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu về chủng
loại với không gian và thời gian thích hợp từ đó góp phần tái sản xuất sức lao
động.
15
Thƣơng mại cung ứng hàng hóa cho nhu cầu đời sống, đặc biệt ở nông
thôn và miền núi, góp phần cải tạo tiêu dùng lạc hậu và thúc đẩy hình thành
tập quán tiêu dùng mới.
Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,
thƣơng mại một mặt giúp cho ngƣời tiêu dùng lựa chọn hàng hóa phù hợp với
nhu cầu, mặt khác kích thích hình thành nhu cầu mới.
Thƣơng mại kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Ngƣời tiêu
dùng mua bán không xuất phát từ tình cảm mà bằng lý trí. Lợi ích của sản
phẩm hay mức độ thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ tạo ra khả năng tái tạo
nhu cầu. Thƣơng mại làm tăng trƣởng nhu cầu và là gốc rễ cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh.
Theo lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại thì một nền thương mại
tự do sẽ có lợi cho tất cả các nước.
Thứ nhất: cho phép các quốc gia nâng cao mức độ hữu dụng của các
nguồn lực sẵn có.
Thứ hai: mở rộng khả năng tiêu dùng của các quốc gia tham gia vào hoạt
động thƣơng mại.
* Đối với thị trường
Thông qua việc cung ứng hàng hóa giữa các vùng, các miền, thƣơng mại
góp phần mở rộng thị trƣờng, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan
hệ thƣơng mại giữa các nƣớc không ngừng phát triển. Đó cũng là con đƣờng
để thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại
Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng đều đòi hỏi có sự can thiệp bàn tay hữu
hình của nhà nƣớc. Đặc biệt, trong cơ chế thị trƣờng sự điều tiết vĩ mô của
nhà nƣớc là điều kiện để nền kinh tế ổn định và phát triển.
16
Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại là cần thiết khách quan, một mặt do
những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trƣờng gây nên, mặt khác do nhà
nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định hƣớng phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng nhƣ thƣơng mại nói riêng trong từng
thời kỳ. Nhà nƣớc điều tiết, can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng, vào các quan
hệ thƣơng mại nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trƣờng giá
cả, bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng.
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, ở góc độ nhiều hay ít, hầu nhƣ đều
áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp mà trong đó không thể thiếu vai trò quản lý
của Nhà nƣớc.
Một số tác giả nghiên cứu đã đƣa ra các khái niệm về quản lý nhà nƣớc
về thƣơng mại trên quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, có thể
hiểu một cách chung nhất về “Quản lý Nhà nước về thương mại là quá trình
thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát các hoạt động thương mại trên thị trường trong sự tác động của hệ thống
quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng
các công cụ và chính sách quản lý”.
Nhƣ vậy, quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại là một bộ phận của quản lý
nhà nƣớc về kinh tế và quản lý nói chung, là một dạng hoạt động phối hợp
thực hiện chức năng của hệ thống quản lý nhà nƣớc nhằm tác động có hiệu
quả lên hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng hệ thống các phƣơng
pháp, công cụ, biện pháp quản lý nhằm đạt tới những mục tiêu chiến lƣợc
trong từng thời kỳ.
1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với thƣơng mại
a. Nhà nước định hướng cho thương mại phát triển
Thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, quy hoạch
và kế hoạch phát triển. Nhà nƣớc định hƣớng và dẫn dắt sự phát triển của
17
thƣơng mại bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản
lý thƣơng mại từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
b. Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động của thương
mại
Trong điều kiện ở nƣớc ta, thƣơng mại – dịch vụ phát triển không đồng
đều giữa các khu vực, nhà nƣớc thực hiện chức năng điều tiết và can thiệp vào
quá trình hoạt động thƣơng mại, dịch vụ trên thị trƣờng bằng các công cụ và
biện pháp quản lý nhằm đảm bảo phát triển đồng đều giữa thành thị và nông
thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Mặt khác sự phân hóa giàu nghèo trong
kinh tế thị trƣờng là rất lớn, nhà nƣớc cần có sự can thiệp để đảm bảo sự phát
triển ổn định, hài hòa nhƣng vẫn đảm bảo kích thích sự sáng tạo của các chủ
thể kinh doanh.
c. Nhà nước thực hiện vai trò thanh tra, kiểm tra và kiểm soát
Nhà nƣớc thực hiện chế định thanh tra kinh doanh và kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về thƣơng mại, dịch vụ nhằm phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về thƣơng mại. Mặt khác thông qua các chế định này đảm bảo cho việc
thi hành pháp luật về thƣơng mại nghiêm minh.
d. Nhà nước tạo điều kiện, môi trường cho thương mại phát triển
Nhà nƣớc tạo điều kiện, môi trƣờng cho thƣơng mại phát triển bằng việc
xây dựng môi trƣờng về thể chế pháp lý, môi trƣờng kinh tế, văn hoá - xã hội
và môi trƣờng kỹ thuật - công nghệ. Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế
vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế
thị trƣờng, chúng ta thƣờng quá nhấn mạnh đến môi trƣờng thể chế pháp lý và
môi trƣờng kinh tế mà chƣa thực sự chú ý đến môi trƣờng văn hoá - xã hội và
môi trƣờng kỹ thuật - công nghệ đối với phát triển thƣơng mại. Trong điều
kiện hiện nay, nhà nƣớc cần tập trung tạo lập đồng bộ các điều kiện về môi
trƣờng cho phát triển thƣơng mại.