BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐINH THỊ HẠNH LÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG MỘT SỐ THỂ BỆNH U LYMPHO
ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN THEO PHÂN LOẠI
CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐINH THỊ HẠNH LÂM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG MỘT SỐ THỂ BỆNH U LYMPHO
ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN THEO PHÂN LOẠI
CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 TẠI
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Chuyên ngành: Huyết Học – Truyền Máu
Mã số: 60720151
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Tuấn Tùng
HÀ NỘI – 2016
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BC
: Bạch cầu
CD
: Cluster of differentiation antigen
DLBCL
: Diffuse large B-Cell lymphoma
FL
: Follicular Lymphoma
Hb
: Hemoglobin
HC
: Hồng cầu
MCL
: Mantle cell Lymphoma
PCDLBCL
: Primary cutaneous DLBCL, leg type
TC
: Tiểu cầu
THRLBCL
: T cell/histiocyte-rich large B cell lymphoma
ULATKH
: U Lympho ác tính không Hodgkin
WF
: Working Formulation
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Đại cương sinh lý bệnh U Lympho ác tính không Hodgkin....................3
1.1.1. Cơ sở mô học sinh lý tạo máu dòng Lympho......................................................................3
1.1.2. Bệnh sinh, bệnh nguyên ULATKH........................................................................................5
1.2. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại của bệnh
ULATKH.................................................................................................6
1.2.1.Triệu chứng lâm sàng............................................................................................................6
1.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng....................................................................................................7
1.2.3. Phân loại ULATKH theo WHO 2001...................................................................................11
1.2.4. Phân loại ULATKH theo WHO 2008...................................................................................13
1.2.5. Chẩn đoán ULATKH............................................................................................................14
1.3. Đặc điểm một số thể bệnh theo WHO năm 2008[40]...........................15
1.3.1. Đặc điểm một số thể U Lympho tế bào B.........................................................................15
1.3.2. Đặc điểm một số thể U Lympho tế bào T.........................................................................20
1.4. Tình hình nghiên cứu ULATKH trong nước và ngoài nước.................21
CHƯƠNG 2....................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU....................................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân........................................................................................22
2.1.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán ULATKH theo phân loại của WHO năm 2008.............................23
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................................23
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu...........................................................................................................23
2.3.3. Các biến số trong nghiên cứu............................................................................................23
2.3.4. Chẩn đoán ULATKH............................................................................................................27
2.3.5. Quy trình nghiên cứu.........................................................................................................31
2.3.6. Sai số và biện pháp khắc phục sai số................................................................................32
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................................32
2.4. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................32
CHƯƠNG 3....................................................................................................33
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGIÊN CỨU............................................................33
3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu................................................33
3.2. Đặc điểm phân bố thể bệnh theo WHO năm 2008................................34
3.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.....................................................34
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng.............................................................................................................34
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng......................................................................................................36
CHƯƠNG 4....................................................................................................42
DỰ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................42
4.1. Bàn luận một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu.............................43
4.2. Bàn luận về phân bố một số thể bệnh theo phân loại của tổ chức y tế thế
giới năm 2008........................................................................................43
4.3. Bàn luận về các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng một số thể bệnh
theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2008................................43
4.3.1. Lâm sàng............................................................................................................................43
4.3.2. Cận lâm sàng......................................................................................................................43
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại ULATKH theo WF (1982).............................................................................9
Bảng 1.2 Phân loại ULATKH theo WHO 2001..........................................................................12
Bảng 1.3 Phân loại ULATKH theo WHO 2008..........................................................................13
Bảng 1.4. Hệ thống xếp loại giai đoạn theo Ann Arbor, 1971................................................15
Bảng 1.5. Các giai đoạn của FL................................................................................................16
Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu...................................................................................23
Bảng 2.2. Toàn trạng ECOG theo Clin Oncol 1982..................................................................31
Bảng 2.3. Hệ thống xếp loại giai đoạn theo Ann Arbor, 1971................................................31
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi bệnh nhân nghiên cứu....................................................................33
Bảng 3.2 Đặc điểm giới tính.....................................................................................................34
Bảng 3.3. Đặc điểm địa dư......................................................................................................34
Bảng 3.4 Đặc điểm nghề nghiệp..............................................................................................34
Bảng 3.5 Đặc điểm phân bố các thể bệnh..............................................................................34
Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu............................................................35
Bảng 3.7. Toàn trạng ECOG theo Clin Oncol 1982..................................................................35
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm tổn thương.....................................................35
Bảng 3.9. Đặc điểm xét nghiệm tổng phân tích máu ngoại vi................................................36
Bảng 3.10. Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa máu......................................................................37
Bảng 3.11. Tình trạng xâm lấn tủy xương...............................................................................37
Bảng 3.12. Đặc điểm giai đoạn bệnh.......................................................................................37
Bảng 3.13. Đặc điểm u lympho tại hạch và ngoài hạch..........................................................38
Bảng 3.14 Đặc điểm phân bố các thể bệnh theo tổ chức y tế thế giới năm 2008................38
Bảng 3.15. Liên quan giữa thể bệnh và giai đoạn I của bệnh.................................................38
Bảng 3.16. Liên quan giữa thể bệnh và giai đoạn II của bệnh................................................38
Bảng 3.17. Liên quan giữa thể bệnh và giai đoạn III của bệnh...............................................39
Bảng 3.18. Liên quan giữa thể bệnh và giai đoạn IV của bệnh..............................................39
Bảng 3.19. Liên quan giữa thể bệnh và hôị chứng B của bệnh.............................................39
Bảng 3.20 Liên quan giữa thể bệnh và vị trí của bệnh...........................................................39
Bảng 3.21. Liên quan giữa thể bệnh và tuổi mắc bệnh..........................................................40
Bảng 3.22. Liên quan giữa thể bệnh và biểu hiện các dấu ấn biệt hóa..................................40
Bảng 3.23. Liên quan giữa thể bệnh với nhiễm EBV...............................................................40
Bảng 3.24. Liên quan giữa thể bệnh và thay đổi LDH, Bêta2-microglobulin.........................42
Bảng 3.25. Liên quan giữa thể bệnh và sự biến đổi NST, Gen................................................42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U Lympho ác tính không Hodgkin (ULATHK) là một nhóm bệnh lý
tăng sinh ác tính tổ chức lympho. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều cơ quan trong cơ
thể, có thể biểu hiện tại hạch hoặc cơ quan ngoài hệ thống bạch huyết (Ống
tiêu hóa, da, não, mũi, mắt, phổi, vú, tinh hoàn… Theo thống kê năm 2013
trong nghiên cứu của tổ chức Đánh giá gánh nặng bệnh tật toàn cầu (The
Global Burden Disease-GBD), ULATKH là một trong mười ung thư phổ biến
nhất trên thế giới.
Ở Mỹ, theo thống kê năm 2008, có khoảng 66.000 ca mắc mới/năm [34]
[37], tỷ lệ mắc bệnh ULATKH từ 11,1/100.000 dân năm 1975 đã tăng lên
19.5/100.000 dân năm 2005[37].
Ở Việt Nam, theo Giáo sư Phạm Thụy Liên, ước tính có khoảng
70.000-100.000 ca mắc mới/năm. Tại Bệnh viện K Hà Nội trong 10 năm từ
1979-1988, ULATKH đứng hàng thứ 5 trong các ung thư [3][5]. Trên địa bàn
Hà Nội trong giai đoạn từ 1988-1990 tỷ lệ mắc bệnh ULATKH của nam là
3.8/100.000 dân đã tăng lên 6.2/100.000 dân vào những năm 1991-1992 [3].
Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, tiên lượng điều trị tuỳ
thuộc thể bệnh. Bởi vậy việc phân loại thể bệnh rất có ý nghĩa trong tiên
lượng và điều trị bệnh ULATKH. Hơn nửa thế kỷ qua đã có nhiều phân loại
bệnh ULATKH. Cho đến những năm gần đây, ở Việt Nam cũng như nhiều
nước trên thế giới vẫn sử dụng một cách phổ biến hệ thống phân loại Working
Formulation có từ năm 1982 của Viện ung thư quốc gia Mỹ đưa ra do sự
thuận tiện và dễ sử dụng mà hệ thống phân loại này đem lại [3][5] [34]. Tuy
nhiên, hệ thống phân loại WF chỉ phân loại theo hình thái tế bào nên bỏ sót
một số thể bệnh cũng như nhiều thể bị đưa vào nhóm tiên lượng điều trị chưa
phù hợp. Với sự phát triển mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu trong nhiều
2
nghành khoa học, tổ chức y tế thế giới WHO đã đưa ra hệ thống phân loại
ULATKH năm 2001, được bổ sung tiếp năm 2008 trên nền hệ thống phân loại
REAL phân loại ULATKH theo dòng tế bào bệnh lý dòng tế bào lympho B,
T/NK, vị trí mắc bệnh, các yếu tố liên quan bệnh (vi sinh, nhóm tuổi,..), các
biến đổi di truyền dựa trên kết quả phân tích di truyền tế bào và sinh học phân
tử bổ sung cho phân loại 2001. Trong phân loại theo tổ chức y tế thế giới năm
2008 mỗi thể ULATKH được đặc trưng bởi những đặc điểm lâm sàng và xét
nghiệm có liên quan chặt chẽ như các dấu ấn biệt hóa ở bề mặt tế bào đặc
trưng trong từng giai đoạn phát triển, có giá trị rõ rệt trong việc đưa ra được
tiên lượng điều trị phù hợp cho các thể bệnh [9][11].. Vậy nên, việc chẩn đoán
ULATKH theo hệ thống phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2001 có bổ
sung năm 2008 là cần thiết và phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Cho đến nay, tại Khoa Huyết học Truyền máu của Bệnh viện Bạch
Mai đã triển khai chẩn đoán và điều trị theo hệ thống phân loại của tổ chức y
tế thế giới (WHO). Vì vậy, với mong muốn tìm hiểu rõ về tỷ lệ các thể bệnh,
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ULATKH gặp tại bệnh viện Bạch Mai
giúp cho việc định hướng chẩn đoán và điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng một số thể bệnh U Lympho
ác tính không Hodgkin theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2008
tại Bệnh viện Bạch Mai” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả tỷ lệ một số thể bệnh U Lympho ác tính không Hodgkin theo tổ
chức y tế thế giới năm 2008 gặp tại khoa Huyết học Truyền máu,
Bệnh viện Bạch Mai.
2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của một số thể bệnh
theo phân loại trên.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương sinh lý bệnh U Lympho ác tính không Hodgkin
1.1.1. Cơ sở mô học sinh lý tạo máu dòng Lympho
a. Tủy xương
Tủy xương là cơ quan tạo máu lớn nhất của cơ thể người. Trong môi
trường tủy xương có các cytokine cùng với vi môi trường tủy xương, các tế
bào mầm tất cả các dòng tế bào máu được nuôi dưỡng, sinh sản, phát triển và
biệt hóa thành các dòng tế bào máu.
Tuy nhiên, đối với dòng tế bào Lympho, các tế bào mầm biệt hóa trong
tủy xương chỉ đến giai đoạn tạo thành các nguyên bào lympho; sự biệt hóa và
trưởng thành xảy ra ở các cơ quan lympho ngoại vi như lách, hạch, tuyến ức,
gan,.. [1]
b. Hạch Lympho
Các hạch Lympho nằm khắp cơ thể, có kích thước từ vài mm đến khoảng
1 cm, xếp thành nhóm hạch hoặc chuỗi hạch. Các nhóm hạch trên cơ thể ở
vùng cổ, nách, trung thất, ổ bụng, hai bẹn.
Cấu trúc hạch Lympho gồm các vùng như sau [9]
- Lớp vỏ ngoài bao bọc hạch
- Lớp cận vỏ, có hai thành phần:
+ Trung tâm mầm: vùng Lympho B
+ Vùng cận vỏ: tập trung Lympho T
- Vùng tủy: Có Lympho B, T, đại thực bào và các tế bào thoái hóa
- Cuống hạch: có các mạch máu
4
c. Lách
Lách là một trong các nơi biệt hóa, trưởng thành của các tế bào
Lympho B, T và NK[..]
d. Tuyến ức
Tuyến ức là nơi biệt hóa, trưởng thành của các tế bào lympho T, làm
cho tế bào này có khả năng nhận biết kháng nguyên và đáp ứng miễn dịch [9].
e. Nguồn gốc, phát triển và trưởng thành của tế bào Lympho
▪ Sự thay đổi về hình thái
Sự tạo máu phụ thuộc vào giai đoạn phát triển khác nhau của cơ thể.
Nhìn chung tất cả các tế bào của máu đều bắt nguồn từ tủy xương, chúng
phân chia và biệt hóa tại đây. Riêng B và T lympho thì quá trình biệt hóa và
phát triển thành tế bào hoàn chỉnh lại diễn ra ở vị trí ngoài tủy.
Quá trình phân chia và biệt hóa dòng lympho tại tủy xương [9]
Tế bào nguồn tạo máu toàn năng (CD34+) → TB nguồn tạo máu đa
năng → TB nguồn tạo máu đa năng định hướng dòng lympho → TB nguồn
đầu dòng Lympho → TB đầu dòng lympho B; TB đầu dòng lympho T; TB đầu
dòng Lympho NK.
Chúng được biệt hóa trưởng thành ở các cơ quan khác nhau
Ở tủy, lách hoặc hạch lympho: Nguyên bào lympho → TB tiền B → B chín
Ở tuyến ức:
. Nguyên bào lympho → TB tiền T → T chín
. Nguyên bào lympho → TB tiền NK → NK chín
Ở các cơ quan lymo ngoại vi (hạch và lách), B và T lympho có vị trí
khác nhau:
. Lymoho B: Tập trung ở trung tâm mầm của hạch, vùng tủy đỏ của lách
. Lympho T: Tập trung ở vùng cận vỏ của hạch, tủy trắng của lách
5
Tại tuyến ức:
Các lympho T chưa chín sẽ được trưởng thành trở thành tế bào chín. Sau
đó di tản vào tủy của lách. Tiếp tục được hoàn thiện cấu trúc và chức năng rồi đi
vào các cơ quan theo hệ tuần hoàn, hạch hoặc tiêu hủy ở vùng lách.
▪ Sự hình thành các dấu ấn bề mặt đặc hiệu
Kháng nguyên biệt hóa (Cluster of differentiation antigen, viết tắt là
CD) là nhóm kháng nguyên đặc hiệu đơn dòng tế bào máu trong đó có các tế
bào bạch cầu lympho.
Quá trình hình thành các dấu ấn bề mặt gắn liền với quá trình phát triển
của các tế bào máu. Hiện nay, sử dụng các dấu ấn bề mặt góp phần quan trọng
trong chẩn đoán bệnh lý thuộc dòng lympho B, T hay NK [9][16].
Các lympho B có các dấu ấn bề mặt đặc hiệu trong quá trình biệt hóa,
trưởng thành: TDT, CD79a, CD10, CD19, CD20, CD22, CD24, CD38,…
Các lympho T có các dấu ấn bề mặt đặc hiệu trong quá trình biệt hóa,
trưởng thành tương ứng từ Tiền ức bào → ức bào vùng dưới vỏ → ức bào
vùng vỏ → ức bào vùng tủy, máu là các CD7, CD1, CD2, CD5, CD3, CD4,
CD8, CD7, CD45, TDT
Các lympho NK có các dấu ấn bề mặt đặc hiệu trong quá trình biệt hóa,
trưởng thành: CD56, CD2, CD8(+/-), CD4- [16]
1.1.2. Bệnh sinh, bệnh nguyên ULATKH
Cho đến nay, bệnh sinh ULATKH chủ yếu có các giả thiết sau [9][13]
- Vai trò của virus: Epstein Barr virus (EBV): Gây u lympho Burkitt, có
vai trò trong bệnh sinh U Lympho. Có nhiều kết quả chứng minh nó không
trực tiếp gây ung thư mà thông qua trạng thái suy giảm miễn dịch của từng cá
thể, trên cơ sở này mà U lumpho xuất hiện.
- Vai trò của vi khuẩn
Helicobacter pylori: Làm tăng nguy cơ mắc ULATKH tế bào B ở ống
tiêu hóa, đặc biệt ở dạ dày (U Lympho thể Malt). Theo nguyên cứu đa trung
6
tâm của Anh và Italia cho thấy tỷ lệ mắc U Lympho nguyên phát tại dạ dày ở
vùng Đông Bắc Italia cao gấp 13 lần ở Anh liên quan tần suất nhiễm
Helicobacter pylori (87% so với 50%) [9][19].
- Yếu tố ức chế miễn dịch
Tình trạng ức chế miễn dịch thường gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh
nhân ghép cơ quan, bệnh nhân điều trị hóa chất và tia xạ kéo dài. Nhiều thông
báo cho thấy có tới 4-10% bệnh nhân AIDS kèm theo Lymphoma 4%-7%
bệnh nhân ghép cơ quan có EBV.[9]
- Yếu tố nghề nghiệp và di truyền
Yếu tố nghề nghiệp thường gặp người tiếp xúc lâu dài với benzen,
nitrous oxyd. Yếu gia đình là vai trò của HLA.
- Hóa chất, tia xạ, môi trường:
Hóa chất và tia xạ có thể gây đột biến sinh ung thư. Sau vụ ném bom
nguyên tử tại Hiroshima tại Nhật Bản hay sau vụ nổ nhà máy điện hạt nhân
Chernobyl, tỷ lệ mắc bệnh U Lympho và Lơ xê mi cấp tăng cao [9][26].
1.2. Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại của bệnh ULATKH
1.2.1.Triệu chứng lâm sàng
- Hạch to: Phổ biến, đặc trưng nhất, chiếm 60%-100% bệnh nhân. Hạch
to, không đau, thường cứng, đối xứng hoặc không. Có thể gặp hạch to ở ngoại
biên (cổ, nách, bẹn ..), cũng có thể gặp ở vị trí sâu của cơ thể như trung thất, ổ
bụng [9][13].
- Lách to: Chiếm khoảng 50%. Lách to có thể từ độ I đến độ IV, mật độ
chắc, di động, ấn không đau[9][13]
- Gan to: chiếm 25%-25%, ít khi to đơn độc, khá chắc, ấn không đau,
có thể có khối [13][37].
- Có hội chứng ‘B’: có thể gặp sốt (loại trừ nguyên nhân nhiễm trùng), ra
mồ hôi trộm ban đêm, gầy sút trên 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng. Tỷ lệ
có hội chứng B chiếm khoảng dưới 25% và xếp vào nhóm có tiên lượng xấu.
7
- Ngứa: thường là biểu hiện nặng, chiếm khoảng 25% [9]
- Các triệu chứng khác: Có thể gặp thiếu máu, xuất huyết, giảm bạch
cầu đoạn khi có xâm lấn tủy xương, cường lách, thực bào máu xẩy ra.
- Giai đoạn bệnh tiến triển sẽ có thể gặp một số triệu chứng như: Liệt
mặt, liệt chi, mắt mờ, tê bì do tổn thương xâm lấn hệ thần kinh trung ương,
tắc ruột do tổn thương hệ thần kinh ruột hay khối u to chèn ép lòng tiêu hóa,
xuất huyết tiêu hóa do u ống tiêu hóa, hội chứng trung thất nếu hạch to hây
khối u Lympho to ở vùng lồng ngực chèn ép trung thất…Các xâm lấn làm
bệnh có tiên lượng xấu hơn.
- Có các u lympho ngoài hạch tiên phát hoặc trong quá trình diễn biến
bệnh gặp 40% các trường hợp [13][32], có thể gặp tổn thương ở bất kỳ cơ
quan nào như não, mắt, mũi, miệng, Amidal, vòm, da, xương, phổi, màng
phổi, ống tiêu hóa, gan, đại tràng, ruột, vú, tinh hoàn,…
U Lympho ống tiêu hóa (dạ dày, đại tràng,..) hay gặp, chiếm 10%-15%
ULATKH ở người lớn, đặc biệt ở dạ dày[6][12][24]
ULATKH ở vòng WAldayer chiếm 10%-15%, hầu hết thuộc týp tế bào
B lớn lan tỏa [6]
ULATKH ở hốc mắt chiếm 10% U hốc mắt, 4% ULATKH ngoài hạch [13]
ULATKH ở da, não, TKTW, tim,.. có tỉ lệ ít hơn, thường là ULATKH
tế bào T
Có thể thấy ULATKH biểu hiện lâm sàng rất phong phú, có thể ở bất
kỳ tổ chức nào, có thể tiên phát hoặc sau một quá trình diễn biến tiến triển.
Vậy nên nếu chỉ căn cứ trên lâm sàng thì rất khó chẩn đoán thể và tiên lượng
điều trị.
1.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Các triệu chứng huyết học và sinh hóa máu
Hồng cầu giảm, hemoglobin giảm do tế bào ác tính xâm lấn tủy xương
ức chế phát triển tế bào dòng hồng cầu.
8
Số lượng tế bào Lympho giảm hay tăng có liên quan tiến triển của
bệnh, có thể thấy các lympho hình thái biến đổi
Tiểu cầu giảm do tế bào ác tính xâm lấn tủy xương ức chế phát triển
mẫu tiểu cầu
- Tủy đồ: Có thể bình thường hoặc có xâm lấn tủy xương
- Xét nghiệm miễn dịch [9]: giảm tế bào T, giảm đáp ứng miễn dịch tế bào.
- Sinh hóa máu: LDH, bêta2- microglobulin có thể bình thường hoặc
tăng có ý nghĩa tiên lượng bệnh.
Tùy theo tổn thương cơ quan mà có thay đổi giá trị sinh hóa tương ứng.
- Đặc điểm tế bào - tổ chức học
- Hạch đồ [13]
Hạch tăng sinh mạnh, khá đồng nhất, đa số là các tế bào thuộc dòng
lympho (tính đơn dạng tế bào), phần lớn các tế bào là lymphoblast hoặc
prolymphocyte
Các tế bào thường có kích thước to, nguyên sinh chất hẹp, ưa base, nhân
to mịn; có thể thấy hình ảnh nhân nứt, nhân chia, nhân quái,..các tế bào
thường không tạo thành đám( trừ nguyên bào miễn dịch)
- Sinh thiết hạch hay tổ chức u lympho( Mô bệnh học)[7][37]
Là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh ULATKH. Mỗi thể bệnh tương ứng
sự quá phát mang tính chất bệnh lý của một vị trí, một giai đoạn phát triển
nhất định của tế bào lympho
Ở tổ chức hạch, tế bào u lympho có xu hướng phá hủy cấu trúc hạch. Ở
các tổ chức lympho các cơ quan, tế bào U lympho thâm nhiễm giữa các tế bào
bình thường, collagen hoặc giữa các sợi cơ
Từ mô tả đầu tiên về bệnh bởi Thomas Hodgkin năm 1832, đến nay ta đã
biết mô bệnh học và lâm sàng của u lympho rất đa dạng và phức tạp. Có nhiều
bảng phân loại được đưa ra, tuy nhiên phổ biến được sử dụng trên lâm sàng
9
mấy chục năm qua là phân loại WF-Working Formulation công bố năm 1982
dựa trên hình thái tế bào học(Bảng 1.2) [3][18][21]
Bảng 1.1 Phân loại ULATKH theo WF (1982)
Phân loại
Đặc điểm
Độ
WF1
U Lympho tế bào nhỏ
WF2
Thể nang, tế bào nhỏ, nhân chẻ
Ác tính
WF3
Thể nang hỗn hợp tế bào nhỏ, nhân chẻ và tế bào lớn
Thấp
Thể nang, ưu thế tế bào lớn
Độ ác WF4
WF5
Lan tỏa, tế bào nhỏ, nhân chẻ
Tính
WF6
Lan tỏa, hỗn hợp tế bào lớn và nhỏ
trung bình WF7
Lan tỏa, tế bào lớn (nhân khía và không khía)
Tế bào lớn, nguyên bào miễn dịch
Độ ác WF8
WF9
Lymphoblastic
Tính cao WF10
U Lympho Burkitt’s, tế bào nhân nhỏ không chẻ
Vài chục năm qua, bảng phân loại WF được công nhận và sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, phân loại này còn
có nhiều hạn chế: Chưa phân loại tế bào lympho theo dòng B, T hay NK,
dùng thuật ngữ ‘tế bào lớn” thay cho mô bào, còn thiếu nhiều thể, mỗi thể lại
có nhiều dưới thể có tế bào học và tiên lượng hoàn toàn khác nhau nên khó
tiên lượng trong điều trị lâm sàng.
- Kiểu hình miễn dịch
Trong quá trình biệt hóa tế bào lympho ở các giai đoạn khác nhau sẽ có
những kháng nguyên bề mặt đặc trưng[7][10]. Việc phát hiện kiểu hình miễn
dịch của U Lympho được thực hiện nhờ các phương pháp như hóa mô miễn
dịch tên mẫu mô bệnh học là chủ yếu, bên cạnh đó có thể có thêm miễn dịch
dòng chảy hỗ trợ cho chẩn đoán.
Trong chẩn đoán ULATKH, mô bệnh học vẫn được xem là tiêu chuẩn
vàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, hình ảnh vi thể không đặc hiệu nên
10
không xác định chính xác được nguồn gốc loại tế bào. Trong các trường hợp
như vậy ta cần làm hóa mô miễn dịch hỗ trợ chẩn đoán.
Nguyên lý: Các kháng thể đặc hiệu đã biết sẽ gắn lên các kháng nguyên
biệt hóa (nếu có) ở các mức độ khác nhau tùy theo lượng kháng nguyên trên
tế bào của tiêu bản mô bệnh học.
HMMD là một phương pháp phân tích đánh giá đồng thời nhiều đặc
tính của một tế bào đơn lẻ khi tế bào được di chuyển từng cái một trong một
dòng chất lỏng.
Các tế bào được nhận diện trên cơ sở đã có gắn các kháng thể đặc hiệu
biết trước tương ứng với các kháng nguyên trên tế bào có đánh dấu chất màu
huỳnh quang.
Các marker trong chẩn đoán dòng tế bào B: BLC1, BCL2, Kappa,
Lamda, CD20, CD10, CD19, CD5, CD38, CD45
Các marker trong chẩn đoán dòng tế bào T: TL1, TL2, CD2, CD8,
CD4, CD56, CD7, CD5, CD3, CD45
Phenotype miễn dịch của một số thể U lympho: [7]
* ULATKH tế bào B:
ULATKH dạng nang: Sig+, HLA-DR+, CD19+, CD20 -, CD21+, CD10+
ULATKH lan tỏa tế bào nhỏ: CD5+
ULATKH lan tỏa tế bào hỗn hợp: CD19+, CD20+, CD21+, HLA-DR+,
Sig+ mạnh.
ULATKH tế bào to: CD19+, CD20+, Sig+, CD21-; một số trường hợp
có CD71+, CD38+
ULATKH Burkitt’s: CD21+
ULATKH tế bào T: CD2+, CD3+, CD4+, CD5+
- Xét nghiệm di truyền tế bào học và sinh học phân tử[15]
11
Các bất thường di truyền tế bào ở bệnh u lympho có chuyển đoạn nhiễm
sắc thể và các dưới nhóm mô bệnh học, người ta thấy có hai dạng bất thường:
+ Bất thường liên quan tới gen ung thư(oncogene) và chuyển đoạn tạo
nên điểm nối NST làm hoạt hóa gen IgH hay gen thụ thể tế bào T.
+ Bất thường tạo nên các gen kết hợp mã hóa các yếu tố truyền tin hay
yếu tố có hoạt tính kinase quá mạnh.
Với sự phát triển các kỹ thuật đánh giá tổn thương di truyền tế bào, sinh
học phân tử, các nhà khoa học đã tìm ra được một số các đột biến NST và gen
tương ứng một số thể U Lympho về mô bệnh học. Cùng với các phương pháp
khác chẩn đoán thể bệnh ULATKH một cách chi tiết. Từ đó đã giúp ích rất
lớn cho chẩn đoán, tiên lượng, đưa ra chiến lược điều trị phù hợp.
- Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm, Cắt lớp vi tính, PET-CT, Chụp cộng hưởng từ giúp phát hiện số
lượng, kích thước, vị trí các hạch cũng như các tổ chức khối bất thường
- Xét nghiệm vi sinh
Các xét nghiệm vi sinh như HIV, EBV, CMV, Helicobacter pylori,.. có
giá trị đánh giá các yếu tố nguy cơ gây bệnh và tiên lượng bệnh
1.2.3. Phân loại ULATKH theo WHO 2001
Tới năm 2001, nhờ các tiến bộ trong nghiên cứu miễn dịch học với việc
sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu, các nhà khoa học đã phát hiện nhiều
loại kháng nguyên bề mặt( CD) xuất hiện trong quá trình biệt hóa tế bào
lympho ở các giai đoạn khác nhau sẽ có những kháng nguyên bề mặt đặc
trưng. Mỗi thể bệnh tương ứng với một nhóm các kháng nguyên bề mặt [7].
Cùng với các nhìn nhận về đặc điểm lâm sàng, hình thái học, biến đổi di
truyền, phân loại u lympho theo WHO 2001 đã ra đời, mang lại cái nhìn chi
tiết, phù hợp hơn nữa về nhóm bệnh lý này
12
Trong phân loại này, u Lympho đã được chia thành hai nhóm nhỏ: U
Lympho Hodgkin với đặc điểm có tế bào Reed Sternberg, lan tràn bệnh
theo đường bạch huyết; U lympho không Hodgkin với đặc điểm thâm
nhiễm lympho nhiều nơi, lan tràn bệnh qua đường máu và tỷ lệ bệnh gặp
cao hơn [7].
Bảng 1.2 Phân loại ULATKH theo WHO 2001
Tế bào B
U Lympho tiền B
Tế bào T
U Lympho tiền T
U Lympho/LXM lymphoblast tiền B U Lympho/LXM lymphoblast tiền T
Tế bào B trưởng thành
U Lympho tế bào nguyên bào NK
Tế bào T/NK trưởng thành
CLL/SLL/PLL
PLL/CLL
U Lympho thể MALT
U Lympho T dạng nguyên bào miễn dịch
U Lympho tế bào mantle
mạch máu
U Lympho tế bào áo nang
U Lympho tế bào T ngoại vi, không đặc hiệu
U Lympho thể nang
U Lympho tế bào lớn kém biệt hóa
U Lympho vùng rìa(hạch, lách)
U Lympho type bệnh lý đường ruột
U Lympho dạng lymphoplasmatic U Lympho dưới da dạng như u mỡ
U Lympho lan tỏa tế bào lớn
U Lympho tế bào T ở gan, lách
U Lympho tế bào lớn trung thất
U Lympho NK/T ngoài hạch ở mũi
U Lympho tế bào lớn mạch máu
U Lympho tế bào lớn kém biệt hóa xuất
U lympho tràn dịch nguyên phát
phát từ tổ chức dưới da
U Lympho Burkitt’s
U sùi dạng nấm
Hội chứng Sezary/Mycosis fungoides
U Lympho/LXM tế bào T người lớn
Mặt khác, dựa vào hình thái và biểu hiện lâm sàng của mỗi thể mà chia
thành hai nhóm [16]:
13
Nhóm tiến triển chậm bao gồm các thể: CLL, SLL, FL giai đoạn I và II,
U lympho vùng rìa (Hạch, lách, thể MALT), hội chứng Sezary/Mycosis
fungoide, U lympho tế bào B lớn kém biệt hóa ở da tiên phát. Đây là nhóm
bệnh ít có biểu hiện lâm sàng tại thời điểm chẩn đoán, chỉ định điều trị chỉ đặt
ra khi có tiến triển hoặc lan tràn.
Nhóm tiến triển nhanh: DLBCL, FL giai đoạn III và IV, U lympho Burkitt’s, U
lympho/LXM tiền B, T. Đây là nhóm có chỉ định điều trị ngay từ lúc được chẩn đoán.
Có thể thấy được phân loại theo 2001 rất có ý nghĩa cho điều trị và tiên
lượng bệnh.
1.2.4. Phân loại ULATKH theo WHO 2008
Cũng như các bệnh máu ác tính nói chung, nhóm bệnh ULATKH cũng
có những bệnh nhân có các bất thường di truyền có tính đơn dòng. Những
bệnh nhân này có diễn biến bệnh và đáp ứng điều trị tương tự nhau.Vì vậy,
năm 2008, đã dựa trên kết quả phân tích di truyền tế bào và phân tích một số
đột biến gen bổ sung cho phân loại 2001.
Trên cơ sở phân loại U LKH theo WHO 2001, với sự phát triển mạnh
mẽ về miễn dịch học, đặc biệt là di truyền học tế bào phát hiện các đột biến
nhiễm sắc thể, sinh học phân tử với các phát hiện đột biến gen, vi sinh với các
xét nghiệm phát hiện các loại virus hay vi khuẩn…các nhà khoa học đã đưa ra
phân loại U lympho nói chung hay ULATKH theo WHO 2008.
Năm 2008 phân loại WHO được điều chỉnh thêm một số thể tạm thời và
một số thể không thể phân loại do có các tiêu chuẩn trung gian giữa hai thể. Đồng
thời năm 2008, WHO đã bổ sung một nhóm gồm các thể(dưới nhóm) lơ xê mi
cấp/ U Lympho nguyên bào lympho B có các bất thường di truyền tái diễn
Phân loại này đã bổ sung, chi tiết hơn nữa các type, mang ý nghĩa thiết
thực rất lớn trong điều trị và tiên lượng U lympho(Bảng 1.4)[7][15]
Bảng 1.3 Phân loại ULATKH theo WHO 2008
Tế bào B
Tế bào T
14
U lympho tế bào B chưa trưởng thành
(U lympho nguyên bào B)
U Lympho tiền B
U Lympho/LXM lymphoblast tiền B
U lympho tế bào T chưa trưởng thành
(U lympho nguyên bào T)
U Lympho tiền T
U Lympho/LXM lymphoblast tiền T
U Lympho tế bào nguyên bào NK
Tế bào B trưởng thành
Tế bào T/NK trưởng thành
CLL/SLL/PLL(U lympho tế bào lympho nhỏ) PLL/CLL
U Lympho thể MALT
U Lympho T dạng nguyên bào miễn
U Lympho tế bào mantle
dịch mạch máu
U Lympho tế bào áo nang
U Lympho tế bào T ngoại vi, không đặc hiệu
U Lympho thể nang
U Lympho tế bào lớn kém biệt hóa
U Lympho vùng rìa(hạch, lách)
U Lympho liên quan ruột
U Lympho dạng lymphoplasmatic
U Lympho dưới da dạng như u mỡ
( lympho-tương bào)
U Lympho tế bào T ở gan, lách
U Lympho lan tỏa tế bào lớn
U Lympho NK/T ngoài hạch, thể mũi (U
Dạng giàu tế bào T/Mô bào
lympho mạch trung tâm)
Liên quan đến viêm mạn tính
U Lympho tế bào lớn kém biệt hóa xuất
Liên quan đến Virus Epstein-Barr ở phát từ tổ chức dưới da (thể da nguyên
người cao tuổi
phát CD30+)
Tiên phát ở da, thể chân
Dạng tế bào hướng biểu bì CD8+
U Lympho tế bào lớn trung thất
Dạng Lamda-Ơ
U Lympho tế bào lớn mạch máu
Dạng tế bào nhỏ/trung bình CD4+
U lympho tế bào B lớn nội mạch
U sùi dạng nấm
U lympho tế bào lớn ALK (+)
Hội chứng Sezary/Mycosis fungoide(U
U lympho dạng plasmablastic
lympho tế bào T thể da)
Primary effusion lymphoma
U Lympho/LXM tế bào T người lớn
U lympho tràn dịch nguyên phát
U Lympho Burkitt’s
U lympho trung tâm nang xuất phát từ
tổ chức dưới da
1.2.5. Chẩn đoán ULATKH
a. Chẩn đoán xác đinh
15
Do có đặc điểm lâm sàng phong phú nên không có một tiêu chuẩn chẩn
đoán cụ thể với ULATKH. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh ULATKH là
mô bệnh học hạch hoặc tổ chức lympho[9][13]
b. Chẩn đoán giai đoạn
Cho đến nay, ở các nước trên thế giới, phân chia giai đoạn theo hệ
thống xếp loại giai đoạn của Ann Arbor(1971) trong U lympho nói chung và
ULATKH nói riêng vẫn là phân chia giai đoạn tiêu chuẩn, phù hợp với
ULATKH tại hạch [3][11]
Bảng 1.4. Hệ thống xếp loại giai đoạn theo Ann Arbor, 1971
Giai đoạn
Đặc điểm tổn thương
I
Tổn thương một vùng hạch đơn độc(I) hoặc một vị trí ngoài
II
hạch (IE)
Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ
hoành(II). Có thể bao gồm cả lách(IIS), vị trí ngoài hạch(IIE)
III
hoặc có cả hai(IIES) nhưng vẫn còn một phía cơ hoành
Tổn thương hai vùng hạch trở lên ở hai phía cơ hoành(III). Có thể
IV
tổn thương cả ở lách(IIIS), ngoài hạch(IIIE) hoặc cả hai (IIIES)
Tổn thương lan tỏa và rải rác nhiều nơi của các tổ chức ngoài
hạch(Gan, tủy xương, di căn vào nhiều nơi của phổi,..), có thể
có hoặc không có tổn thương hạch
Tùy theo tình trạng có hay không có biểu hiện của hội chứng “B” mà phân
thành các mức độ:
B: Có biểu hiện của hội chứng “B”: sốt, ra mồ hôi đêm, sút cân trên 10kg
trọng lượng cơ thể trong 6 tháng
A: Không có các biểu hiện của hội chứng “B”
1.3. Đặc điểm một số thể bệnh theo WHO năm 2008[40]
1.3.1. Đặc điểm một số thể U Lympho tế bào B
1.3.1.1. Đặc điểm U Lympho thể nang (FL=Follicular Lymphoma)
FL là u ác tính của tế bào lympho B tâm nang(tâm mầm).
16
Chiếm khoảng 20% trong tổng u lympho ở Mỹ và Tây Âu. Ở Đông Âu,
châu Á và các nước đang phát triển có tỷ lệ thấp hơn[18] Chủ yếu gặp ở
người lớn tuổi với độ tuổi trung bình là 60. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam:nữ là 1:1.7
[19]. Có một tỉ lệ nhất định gặp ở dưới 20 tuổi, trẻ con mà trẻ em nam là chủ
yếu [22].
FL có thể gặp ở hạch, lách, tủy xương, máu ngoại vi, vòng Waldeyer và
ngoài hạch (Dạ dày, ruột, mô mềm…). Có thể xẩy ra ngoài hạch bao gồm da,
dạ dày-ruột, các đoạn của tá tràng, phần phụ của mắt, vú, tinh hoàn
Về hình thái, FL có cấu trúc nang với ranh giới không rõ, không phân
cực và không có vùng áo nang. FL được chia làm 3 giai đoạn, phụ thuộc vào
tỷ lệ tế bào tâm mầm trên mỗi vi trường( Quan sát ở vật kính 40X)[16][40]
Bảng 1.5. Các giai đoạn của FL
Giai đoạn
1
Đặc điểm
0 – 5 nguyên tâm bào/vi trường
2
Chỉ có một vài nguyên tâm bào
6 – 15 nguyên tâm bào/vi trường
Mức độ nguy cơ
Low Grade??
A
Chỉ có một vài nguyen tâm bào
>15 nguyên tâm bào/vi trường
??
B
Còn có tâm bào
>15 nguyên tâm bào/vi trường
??
3
Toàn bộ là nguyên tâm bào hoặc nguyên
bào miễn dịch
Về đặc điểm lâm sàng, FL thường được phát hiện muộn do giai đoạn đầu
thường không biểu hiện triệu chứng. Tỷ lệ xâm lấn tủy xương chiếm 40%-70%.
Chỉ một phần ba bênh nhân ở giai đoạn I,II khi phát hiện mắc bệnh [19].
Về kiểu hình miễn dịch, các tế bào ác tính dòng lympho B có thể gặp [40]
BLC2+, BCL6+, CD19+, CD20+, CD79a+, CD10+, CD22+, CD5-, CD43BCL2 + chiếm tỷ lệ 85% - 90% FL giai đoạn 1-2, 50% FL giai đoạn 3 [40].
17
Về di truyền tế bào và sinh học phân tử, FL có t(14;18)(q32;q21) hình
thành nên đột biến BCL2+ chiếm tỷ lệ 85%-90% FL giai đoạn 1-2[979,1885],
[23] giảm tỷ lệ này trong FL giai đoạn 3B[1668]. FL có một tỷ lệ t(8;14) hoặc
đơn lẻ hoặc cùng t(14;18)[15]. Chuyển đoạn t(14;18)(q32;q21) làm cho gen
BCL2 là một oncogen trên 18q21 chuyển tới kết hợp với gen chuỗi nặng
globulin miễn dịch ở 14q32, hậu quả làm tăng tạo nhiều protein
BCL2( protein ức chế hiện tượng chết theo chương trình của tế bào)[12][23]
Ở trẻ em, FL thường ở hạch cổ, hạch ngoại vi khác và ở vòng
Waldeyer. Tuy nhiên có thể gặp ở ngoài hạch, ví dụ như ở tinh hoàn. FL trẻ
em có nhiều đặc điểm hình thái giống người lớn nhưng có một tỷ lệ có BCL2,
có t(14;18), ở giai đoạn 3A[31]. FL trẻ em thường có tiên lượng tốt. Các
trường hợp bệnh có BCL2+ có tiên lượng xấu hơn các trường hợp có BCL2[22][31].
Phần lớn FL ở dạ dày - ruột tiên phát xảy ra ở ruột non, tá tràng. Về
hình thái, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền giống các FL tại hạch.
Các FL có thể xảy ra ở các tổ chức ngoài hạch. Các FL này cũng có
hình thái, kiểu hình miễn dịch và đặc điểm di truyền giống các FL tại hạch.
1.3.1.2. Đặc điểm U Lympho thể hỗn hợp lan tỏa(DLBCL)
DLBCL là u ác tính dòng tế bào B, các biến thể, dưới nhóm của
DLBCL phong phú với các đặc điểm lâm sàng, hình thái, kiểu hình miễn dịch,
sinh học phân tử.
DLBCL, không phân loại, có các biến thể hình thái hay gặp, bao gồm:
tế bào trung tâm mầm, nguyên bào miễn dịch, tế bào T/ giàu mô bào và không
định dạng. Tế bào trung tâm mầm là biến thể phổ biến nhất, có CD10+ ở 20%
trường hợp, thường có tiên lượng tốt. CD5+ ở 10% DLBCL tế bào T, tiên
lượng xấu, nguy cơ cao.. [7]
18
DLBCL được chia thành 3 nhóm nhỏ: Nhóm có Virus Epstein-Barr ở
người già, nhóm tế bào T/giàu mô bào, Nhóm liên quan đến tình trạng viêm
mạn tính.
Ở nhóm DLBCL có virus Epstein – Barr ở người cao tuổi: Là u ác
tính tế bào lympho B trưởng thành do nhiễm EBV gây ra, thường xảy ra ở
người từ 45-92 tuổi, liên quan đến tình trạng suy giảm miễn dịch[7], tuổi
trung bình mắc bệnh là 71 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ở nam:nữ = 1.4:1. Tại châu Á,
EBV+DLCBL ở người cao tuổi chiếm 8%-10% các trường hợp DLBCL[40].
Ở DLBCL có EBV+ tăng tương ứng với độ tuổi, tăng cao nhất ở nhóm trên
90 tuổi (20%-25%)[1675]. Vị trí mắc bệnh tiên phát chiếm tỷ lệ 70% ở ngoài
hạch (Chủ yếu ở da, phổi, Amidal, dạ dày) có hoặc không kèm theo hạch to.
30% bệnh nhân chỉ có hạch to đơn thuần[40].
Ở EBV+DLBCL, kiểu hình miễn dịch có CD20+, CD79+, CD10-,
BLC6-, IRF4/MUM1 đa số +, các trường hợp hình thái nguyên bào miễn dịch
hoặc nguyên tương bào có CD20- và có tiết kháng thể miễn dịch bất thường,
các trường hợp tế bào lớn ko điển hình có LMP1 và EBNA-2+ 94% và có
28% trường hợp có CD30+, CD15-.
Nhóm tế bào T/giàu mô bào (THRLBCL=T cell/histiocyte-rich large
B cell lymphoma) là u ác tính của tế bào B tâm mầm[263], thường gặp ở tuổi
trung niên, chiếm khoảng 10% DLBCL. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam: nữ = 3:1.
Lâm sàng biểu hiện ở tủy xương (17%-60%), gan(13%-70%) và lách (33%67%) [40] có thể ở hạch. Hay gặp biểu hiện lâm sàng sốt, mệt mỏi, lách
và/hoặc gan to, giai đoạn III-IV chiếm 64%.
Về kiểu hình miễn dịch, THRLBCL có tất cả dấu ấn biệt hóa của dòng
lympho B, BCL6+, một số có BCL2+, CD15-, CD30-, CD138Ở nhóm DLBCL liên quan tình trạng viêm mạn tính, bệnh thường
xảy ra trên bệnh nhân viêm mạn ở màng phổi, xương-tủy xương, khớp, nhiễm
EBV …Thời gian từ khi bị viêm mạn tính đến khi bị u lympho ác tính khoảng