Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ôn tập ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.84 KB, 23 trang )

Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Chương trình ôn tập ngữ văn lớp 9
giai đoạn I – Học kì II
Thời gian : Từ 30 – 3 đến 4 – 5 – 2009
I - Nội dung : Ôn tập kiến thức môn ngữ văn đã học trong học kì II ở ba phân môn
Văn bản – Tiếng Việt – Tập làm văn .
II - Mục tiêu : Ôn tập kiến thức , rèn kĩ năng để làm tốt bài thi học kì II – Chuẩn bị cho
phần ôn tập tổng hợp kiến thức cả năm và rèn kĩ năng làm bài ở mức cao hơn trong kì thi
tuyển vào cấp THPT .
III- Chương trình và yêu cầu ôn tập (6 tuần):
Tuần 31
Từ 30 – 3
đến
4 - 4 - 09
- Mùa xuân nho nhỏ , Viếng lăng Bác . Khởi ngữ , nghĩa Tường
minh và hàm ý . Các phép lập luận phân tích , tổng hợp .
- Chép thuộc thơ , phát hiện điểm sáng nghệ thuật – Viết đoạn phân
tích tác dụng của yếu tố nghệ thuật trong câu thơ , đoạn thơ .
Tuần 32
Từ 6 - 4
đến
11 - 4 - 09
- Con cò , Nói với con . Thành phần biệt lập . Nghị luận về mHột hiện
tượng sự việc đời sống .
- Trình bầy hiểu biết về tác giả , hoàn cảnh sáng tác bài thơ . Nội
dung , nghệ thuật chủ yếu của bài thơ . Viết đoạn văn ngắn làm rõ ý
nghĩa câu thơ . Viết đoạn văn nghị luận
Tuần 33
Từ 13 – 4


đến
18 - 4 - 09
- Sang thu , Mây và sóng . Liên kết câu , liên kết đoạn văn . Nghị luận
về một bài thơ , đoạn thơ .
- Chép thuộc thơ , trình bầy cảm nhận về hình ảnh thơ . Phân tích tác
dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ . Viết đoạn văn có liên kết …
Tuần 34
Từ 20 – 4
đến
25- 4 - 09
- Bến quê , Những ngôi sao xa sôi . Thành phần biệt lập , lời dẫn trực
tiếp , gián tiếp . Nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích .
- Tóm tất truyện . Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn . Bài tập ngữ
pháp về thành phần câu . Viết đoạn văn nghị luận về một chi tiết
truyện có sử dụng lời dẫn trực tiếp hoặc lời dẫn gián tiếp .
Tuần 35
Từ 27 – 4
đến
2 – 5 - 09
- Bàn về đọc sách , tiếng nói của văn nghệ . Khởi ngữ , thành phần
biệt lập . Liên kết câu . Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí .
- Hệ thống luận điểm , luận cứ trong hai văn bản nhật dụng . Viết đoạn
văn trình bầy ý kiến về một quan điểm trong văn chương – Có thực
hiện yêu cầu ngữ pháp .
Tuần 36
Từ 4 – 5
đến
9 – 5 - 09
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới , Chó sói và cừu …Các biện
pháp tu từ về từ và về câu . Ôn tổng hợp về văn nghị luận .

- Viết đoạn văn trình bầy ý kiến về một vấn đề tư tưởng hoặc đạo lí .
Viết đoạn phân tích một đoạn thơ , một chi tiết truyện có sử dụng lời
dẫn trực tiếp , gián tiếp – có thực hiện yêu cầu ngữ pháp .
IV – Phương pháp ôn tập :
- Yêu cầu học sinh tự học phần kiến thúc cơ bản đã được học và đã có trong sách
giáo khoa .- Giáo viên kiểm tra , cúng cố - Giúp học sinh nắm vững kiến thức về
văn bản , lí thuyết ngữ pháp và tập làm văn .
- Trên cơ sở đó , giáo viên ra các bài tập rèn kĩ năng phát hiện , phân tích ý nghĩa ,
trả lời các câu hỏi cảm thụ , bình giá thơ hoặc chi tiết truyện . Bài tập viết đoạn văn
- Làm các bài tập tổng hợp dạng đề kiểm tra 45 phút .
Chương trình ôn tập ngữ văn lớp 9
1
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Giai đoạn II – ôn tập kiến thức học kì I
Thời gian : Từ 5 – 5 đến 30 – 5 – 2009
I - Nội dung : Ôn tập kiến thức môn ngữ văn đã học trong học kì I ở ba phân môn :
Văn bản – Tiếng Việt – Tập làm văn .
II- Chương trình và yêu cầu ôn tập (3 tuần): Tuần 36 – 37 – 38
Tuần 36
Từ 11- 5
đến
16 – 5 – 09
90 phút
- Văn bản thuyết minh : Cách làm văn bản thuyết minh , Sử dụng các
yếu tố miêu tả , tự sụ , nghị luận trong văn bant thuyết minh .
- Văn bản tự sự : Cac yếu tố trong văn bản tự sự (Ngôi kể , cốt truyện ,
tình huống , nhân vật ) Miêu tả , nghị luận trong văn bản tự sự .
* Giáo viên hướng dẫn học sinh tự ôn trong tuần

-> thi thử chiều 16/5
Tuần 37
Từ 18 - 5
đến
23 – 5 - 09
2t x 5 = 10 tiết
- Truyện trung đại : Người con gái Nam Xương , Truyện cũ trong phủ
chúa Trịnh , Hoàng Lê nhất thống chí , Truyện Kiều , Lục Vân Tiên
- Các văn bản nhật dụng : Phong cách Hồ Chí Minh , Đấu tranh cho
một thế giới hòa bình , Tuyên bố thế giới về sự sống còn …của trẻ
em .
Tuần 38
Từ 25 -5
đến
30 - 5 – 09
2t x 5 = 10 tiết
- Truyện hiện đại : Làng , Lặng lẽ Sa Pa , Chiếc lược ngà
- Đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự .
- Thơ hiện đại : Đồng chí , Bài thơ về tiểu đội xe không kính , đoàn
thuyền đánh cá , Bếp lửa , Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ,
Ánh trăng .
Giai đoạn III – ôn tập tổng hợp
Thời gian : Từ 1 – 6 đến 20 – 6 – 2009
I - Nội dung : Ôn tập kiến thức môn ngữ văn đã học cả năm ở ba phân môn :
Văn bản – Tiếng Việt – Tập làm văn .
II - Yêu cầu (3 tuần): Tuần 39 – 40 – 41
- Học sinh trình bầy miệng kiến thứ đã ôn tập ở giai đoạn I và II theo yêu cầu của
giáo viên .
- Thực hiện các bài kiểm tra tổng hợp – rèn kĩ năng
- Giáo viên chấm chữa , sửa lỗi , bổ sung kiến thức . Hướng dẫn cách trả lời câu hỏi

trong bà kiểm tra .
Kiến thức lớp 8 có liên quan
2
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Bài 1 :
Chép chính xác bài thơ “Tức cảnh Pắc Bó” của Hồ Chí Minh . Em hiểu
như thế nào về nghĩa và giá trị của từ “Sang” trong câu thơ cuối bài.
Trả lời :
- Nghĩa của từ Sang : Thể hiện tinh thần lạc qua , phong thái ung dung của Bác Hồ trong
cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pắc Bó .
- Từ Sang có giá trị : là nhãn tự của bài thơ , kết tinh , tỏa sang toàn bài ; giúp người đọc
càm nhận được hồn thơ , phong cách rất nghệ sĩ của Bác trước muôn vàn gian khó . Bài
2 :
Người con trai lão Hạc (Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao) trước mộ cha mình .
Yêu cầu : Đề bài có tính hai mặt . Một mặt, là có được khoảng không gian sang tạo rộng
rãi . Mặt khác là phải giải quyết được yêu cầu hảm ẩn : Trình bầy suy nghĩ và cảm xúc về
một nhân vật văn học .
a/ Về kĩ năng : Cần nhận thức được : Qua một tình huống giả tưởng thể hiện trình độ vận
dụng các kĩ năng và thao tác làm văn để giải quyết một vấn đề văn học .
- Xác định được vấn đề nghị luận : về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc
của Nam cao .
- Kết hợp tốt các thao tác nghị luận cần thiết để giải quyết vấn đề : kể chuyện sang
tạo , biểu cảm và nghị luận .
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ ,hợp lí , bố cục cân đối , rõ rang .
b/Về nội dung kiến thức : Có thể lựa chọn tự do một , nhiều hay tất cả những đặc điểm
của nhân vật lão Hạc để phân tích, bộc lộ cảm nghĩ trong một tình huống hư cấu , giả
tưởng . Có thể như sau :
- Sáng tạo tình huống người con trai lão Hạc trở về và được biết về đoạn đời và cái

chết bi thảm của bố mình , thấy được tình thương cha đã giành cho mình cùng
nhân cách của ông . (Đây thực chất là quá trình tóm tắt cốt truyện và tình huống
qua điểm nhìn của người con)
- Sau tình huống giả tưởng , với điểm nhìn của người con trai , só phận , phẩm giá ,
tình thương con của nhân vật lão Hạc sẽ được phân tích đánh giá theo một ánh
sáng mới , một cảm xúc mới .
- Bộc lộ tình cảm thương xót , trân trọng với nhân vật ; thể hiện thái độ căm ghét xã
hội bất công ; thể hiện niềm vui , niềm tin vào cuộc sống hôm nay.
Bài 3 : Cảm nhận của em về bài thơ “Vọng nguyệt” của Hồ Chí Minh
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa ,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia .
Yêu cầu :
- Thể hiên khả năng cảm thụ , năng lực phân tích và kĩ năng diễn đạt chắc chắn ,
chính xác .
- Làm bài dựa trên bản phiên âm bài thơ (Nếu có sử dụng bản dịch thơ cũng phải
làm rõ giá trị của bản phiên âm) chú ý cách khai thác bài thơ theo kết cấu Khai-
thừa - chuyển - hợp.
- Làm rõ các nội dung chủ yếu sau :
+ Tình cảm yêu thiên nhiên của một tâm hồn nghệ sĩ (chất thơ)
3
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
+ Phong thái ung dung của một chiến sĩ cách mạng (chất thép)
+ Nét đặc sắc trong phong cách thơ Hồ Chí Minh : Vừa Cổ điển , vừa hiên đại …
Bài 4 : Trong bài thơ Tiềng gà trưanhaf thơ Xuân Quỳnh viết :
Tiếng gà ai nhảy ổ
“Cục …cục tác , cục ta”

Nghe sao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ .
Vận dụng kiến thức đã học về những biện pháp tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật
của đoạn thơ trên .
Yêu cầu trả lời :
Đoạn thơ sử dụng hai biện pháp tu từ :
- Điệp từ “Nghe” nhấn mạnh cảm xúc đang dâng trào mãnh liệt trong lòng người chiến sĩ
khi nghe tiếng gà trưa quen thuộc tại một xóm nhỏ trên đường hành quân ra trận .
- Các hình ảnh ẩn dụ bổ sung chuyển đổi cảm giác :
+ “Xao động nắng trưa” ->Cảm nhận nhờ thị giác .
+”Bàn chân đỡ mỏi” -> Cảm nhận nhờ cảm giác .
+ “Gọi về tuổi thơ” -> Cảm nhận bằng tâm hồn .
=> Đều được chuyển đổi sang càm nhận bằng thính giác “Nghe”.Những hình ảnh này
diễn tả cảm nhận của anh chiến sĩ thấy nắng trưa như sao động , thấy mình như được tiếp
thêm sức mạnh để tiếp tục bước trên đường hành quân xa và gợi về những kỉ niệm thời thơ
ấu với tình bà cháu , gia đình thân thương .
Bài 5 : Chỉ ra tên rồi phân tích cái hay của phép tu từ từ vựng được sử dụng ở các câu thơ
in nghiêng đậm trong các đoạn thơ dươi đây .
a/ Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước .
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
b/ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ .
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
c/ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ .
(Ngắm trăng – Hồ Chí Minh)
d/ Một bếp lửa chồn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp ui nồng đượm .

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa .
(Bếp lửa – Bằng Việt)
Yêu cầu trả lời : Chỉ tên rồi phân tích cái hay của các phép tu từ được sử dụng .
a/ Phép so sánh .
Cái hay : nhà thơ đã mượn hình ảnh thiên nhiên “Vì sao” sang đẹp ,lung linh với sức
sống trường tồn để so sánh làm ngời lên vẻ sang đẹp , lung linh , sức sống trường tồn của
“đất nước”
b/ Phép ẩn dụ :
4
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Cái hay : Nhà thơ đã mượn hình ảnh thiên nhiên “Mặt trời” rạng rỡ và là nguồn cung cấp
sự sống cho muôn loài để ví ngầm với Bác , từ đó làm ngời lên hình ảnh rạng rỡ cùng với
vai trò , vị trí lớn lao của bác trong tâm hồn dân tộc .
c/ Phép nhân hóa .
Cái hay : Ở đây Bác đã nhân hóa trăng , một đối tượng tự nhiên thành một người tri ân
tri kỉ của mình
d/ Phép điệp ngữ .
Cái hay : hình ảnh “Một bếp lửa” quen thuộc , bình dị , ấp ủ tình nhà , tình đời được thể
hiện , gây ấn tượng đậm , khơi gợi biết bao cảm xúc , suy ngẫm cho tâm hồn người đọc .
I – Phần văn học trung đại
Bài 1 :
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 15 dòng) giới thiệu thi hào Nguyễn Du , trong đó
có câu sử dụng thành phần phụ chú hoặc thành phần khởi ngữ . Gạch chân thành phần phụ
chú hay khởi ngữ đó .
Yêu cầu :
- Viết đoạn văn thuyết minh , đạt yêu cầu tương đối về dung lượng 10 -> 15 câu.
- Nội dung :
+ Nguyễn Du (1765 - 1820)quê ở làng Tiên Điền , huyện Nghi Xuân , tỉnh Hà Tĩnh .

Ông xuất than trong một gia đình đại quý tộc có truyền thống văn hóa , văn học . Nhà
thơ sống trong một thời đại có những biến động lớn về lịch sử , xã hội : chế độ phong
kiến khủng hoảng trầm trọng , bão táp của phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên
khắp nơi mà tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn…Cuộc đời Nguyễn Du đã trải qua nhiều
thăng trầm như : sống phiêu bạt nhiều nơi , đi ở ẩn rồi lại ra làm quan bất đắc dĩ , đi
sứ Trung Quốc .
+Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng , am hiểu văn hóa , văn học đồng thời
cung là người từng trải . Nhờ thế , ông có vốn sống phong phú , có tấm lòng yêu
thương sâu sắc hướng về những đau khổ của nhân dân . Ông là một thiên tài văn học ,
một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn .
+ Nguyễn Du để lại một sự nghiệp văn học lớn lao gồm những tác phẩm có giá trị
bằng chữ Hán và chữ Nôm , trong đó xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh ,
thường gọi là Truyện Kiều .
- Viết và gach chân xác định thành phần phụ chú hay khởi ngữ .

Bài 2 : Trình bầy cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản
“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” của Nguyễn Du .
Yêu cầu :
- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học . Nêu vấn đề cần nghị luận : Cảm nhận vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản truyện “Chuyện người con gái
Nam Xương” của Nguyễn Dữ và “Truyện Kiều” của Nguyễn Du .
- Bố cục cân đối , lập luận chặt chẽ , dẫn chứng tiêu biểu
• Về nội dung:
- Mở bài : Giới thiệu hai văn bản , nêu suy nghĩ của mình về vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ thời phong kiến .
5
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
- Thân bài : Có nhiều cách thể hiện suy nghĩ của mình , song cần đảm bảo các nội

dung cơ bản sau :
Người phụ nữ được khắc họa trong hai văn bản là những người phụ nữ có nhan sắc ,
có đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để rồi cuối cùng đều phải chon cho
mình một lói thoát : tự vẫn . Với tấm lòng nhân đạo cao cả , các nhà văn đã thể hiện
niềm cảm thương sâu sắctrước những nỗi thống khổ của họ , trân trọng đề cao vẻ đẹp
của họ nhất là vẻ đẹp tâm hồn .
a/ Người phụ nữ trong hai văn bản mang những nét đẹp của người phụ nữ truyền
thống trong xã họi cũ : Công , dung ngôn , hạnh .
- Họ là những người phụ nữ đẹp , dịu dàng , hiền hậu , : Vũ Nương “tính đã thùy mị
nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp” ; Thúy Kiều thì “Làn thu thủy , nét xuân sơn –
Hoa ghen thua thắm , liễu hờn kém xanh”
- Họ là những người phụ nữ đảm đang , tháo vát : Khi chồng đi lính , Vũ Nương một
mình vừa lo viaacj gia đình , nuôi dạy con nhỏ , vưat chăm sóc mẹ chồng chu đáo .
- Họ là những người phụ nữ thủy chung , nhân hậu và đầy tihf yêu thương :
• Vũ Nương
- Là ngươig vợ thủy chung , yêu chồng tha thiết . khi bị chồng nghi oan , không thể
giã bầy , đau khổ đến cùng cực , nàng nhảy xuống sông tự vẫn để bầy tỏ tấm lòng
trong trắng của mình .
- Là người mẹ yêu con , hiếu thảo với mẹ chồng , nàng luôn lấy “Lời ngọt ngào khôn
khéo khuyên lơn” , lo thuốc thang ,lễ bái thần phật , khi mẹ ốm ; lo ma chay tế lễ
chu đáo như đối với cha mẹ đẻ mình , khi mẹ mất .
• Thúy Kiều :
- Là người con gái trong trắng , thủy chung , giầu lòng vị tha : Dù phải 15 năm lưu
lạc , nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim , lúc nào cảm thấy mình là
người có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ .
- Là người con hiếu thảo : Gia đình bị vu oan , cha và em bị đánh đập , kiều quyết
định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ để bán mình chuộc cha và em .
b/ ở những người phụ nữ đó đều tiềm ẩn một sức phản mạnh mẽ , chống lại bất
công ở đời :
- Vũ Nương chống lại sự bất công đối với người phụ nữ của xã hội phong kiến nam

quyền , từ chối không trở về nhân gian , cho dù vẫn khao khát sống , khao khát
được trở về .
- Kiều tìm mọi cách thoát khỏi số phận khổ đau do xã hội đồng tiền gây nên .
+ Thúy Kiều và Kim Trong gặp nhau , tình yêu giữa hai người nảy nở . họ đã thề non
nguyện biển với nhau mặc dù chưa được sự cho phép của cha mẹ . Mối tình với chàng
Kim là mối tình vượt lễ giáo phong kiến .
+ Gia đình gặp tai biến , Thúy Kiều bán mình cứu cha và em . Biết mình bị Mã giám
Sinh và Tú Bà lừa , nàng tự vẫn nhưng không chết
+ Gặp Thúc Sinh ở lầu xanh , nàng lấy Thúc Sinh với mong muốn thoát khỏi chốn ô
nhục , nhưng phải chịu sự ghen tuông đầy đọa của Hoạn Thư . Trốn khỏi nhà Hoạn
Thư , nàng đến nương nhờ cửa Phật rồi lại rơi vào tay Bạc Bà – kẻ buôn người . Bị
đẩy vào lầu xanh lần thứ hai , Kiều gặp và lấy Từ Hải nhưng lại mắc mưu Hồ Tôn hiến
. Từ Hải chết , Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự vẫn .
 Hình tượng Thúy kiều thể hiện sức phản kháng mãnh liệt , ước mơ về công lí và sự
bình đẳng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công.
6
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
- Kết bài :
Khẳng đinh thành công của các tác giả trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ Việt Nam thời phong kiến .

Bài 3 : Hãy chép chính xác đoạn thơ từ “Ngày xuân con én đưa thoi ” đến “Ngựa xe
như nước áo quần như nêm ” trích trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du .
a/ Dựa vào bốn câu đầu đoạn thơ em vừa chép , hãy viết một đoạn văn tả cảnh thiên
nhiên , trong đó em có sử dụng biện pháp tu từ so sánh , nhân hóa và gạch chân các biện
pháp tu từ đó .
b/Nêu cảm nhận của em về bốn câu thơ đầu đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
Yêu cầu :

- Chép chính xác đoạn thơ đúng như văn bản trong SGK lớp 9 tập I
a/Viết đoạn văn : phương thức miêu tả , có sử dụng hai biên pháp tu từ , có gạch chân
.
- Về nội dung : Gợi tả được bức tranh mùa xuân có thời gian , không gian , mầu
sắc , đường nét …rộn ràng , hài hòa , trong sáng – gợi vẻ đẹp mới mẻ tinh khôi
giầu sức sống .
b/ Càm nhận về bốn câu thơ :
- Hai câu thơ trước : Vừa nói không gian , vừa gợi thời gian
(Có thể theo hai cách)
+ Cách 1 : Bám sát vào giải thích từ ngữ để làm rõ nội dung .
Ngày xuân chim én bay đi bay lại như chiếc thoi đưa . “Chiếc thoi đưa” nhằm nói
thời gian trôi qua nhanh quá . “Thiều quang” (ánh sáng đẹp) chỉ ánh sáng ngày xuân .
Ý câu thơ là ; ba tháng mùa xuân mà nay đã qua sáu mươi ngày rồi , tức đã hết tháng
giêng , tháng hai và đã sang tháng ba .
+ Cách 2 : Không bám vào giải thích từ ngữ , nhưng vẫn nêu được nội dung :
Ngày xuân thấm thoát trôi mau , tiết trời đã chuyển sang tháng 3 , tháng cuối của
mùa xuân , những con én bay liệng như thoi dệt cửitrao đi chao lại giữa bầu trời trong
sáng . Ngoài việc tả cảnh câu thơ còn ngụ ý tiếc ngày xuân đi qua nhanh quá .
- Hai câu sau :
Một mầu cỏ non trải rộng mênh mông đến tận chân trời , trên cái nền màu xanh của
mùa xuân ấy , điểm vài bông hoa lê trắng , làm cho cảnh vật không đơn điệu , mà trở
nên thoáng , nhẹ , hài hòa , thanh khiết , khoáng đạt .
Chỉ bốn câu thơ , chi tiết không nhiều , chấm phá đôi nét , khá chon lọc ; có chim én
bay , một vài bông hoa trắng , nền cỏ xanh , nhưng đã vẽ nên được cái hồn của bức
tranh xuân mênh mông đầy sức sống .

Bài 4 : Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân trong Truyện Kiều qua đoạn trích “Cảnh ngày
Xuân”
Yêu cầu :Viết một văn bản nghị luận về một tác phẩm tự sự nhưng được viết theo thể thơ
lục bát (Truyện thơ)

- Thể hiện rõ các bước làm bài Nghị luận văn học , cách tổ chức triển khai luận
điểm ; nêu được những nhận xét , đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết dựa
trên những phân tích , bình giá ngôn từ , hình ảnh , giọng điệu , nội dung kết cấu
của tác phẩm .
- Có khả năng vận dụng nhiều thao tác khác nhau để thực hiện văn bản .
7
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Nội dung : Kết cấu được thể hiện theo trình tự thời gian .
• Bốn câu đầu : Khung cảnh thiên nhiên mùa xuân với vẻ đẹp riêng
- Thời gian thấm thoắt trôi mau , tiết trời đã sang tháng ba (Thiều quang chin chục
đã ngoài ..)nhưng sức xuân vẫn tràn trề (con én đưa thoi)
- Bức tranh mùa xuân có sự hài hòa mầu sắc : Trên nền cỏ xanh điểm vài hoa lê
trắng . Từ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên sinh động có hồn .
- Tất cả làm cho mùa xuân có vẻ riêng : Mới mẻ , tinh khôi , giầu sức sống (cỏ non)
khoáng đạt , trong trẻo (xanh tận chân trời) nhẹ nhàng thanh khiết .
• Tám câu tiếp theo : Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh .
- Có hai hoạt động diễn ra : tảo mộ và ru xuân chốn thôn quê (hội đạp thanh)
- Không khí lễ hội náo nức , rộn rang đông vui (dập dìu tài tử giai nhân / Ngựa xe
như nước , áo quần như nêm) . Cách dùng từ láy (nô nức , sắm sửa , dập dìu) tạo
hiệu quả miêu tả rất sinh động.
- Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều , tác giả đã khắc họa một truyền thống
văn hóa lễ hội xa xưa.
• Sáu câu cuối : Khung cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về .
- Không khí lễ hội không còn nữa , tất cả đang nhạt dần , lặng dần , mọi chuyển
động đều nhẹ nhàng : Mặt trời từ từ ngả bóng về tây , bước chân con người thơ
thẩn , một dòng nước uốn quanh .
- Cảnh vật vẫn vậy nhưng do thời giant hay đổi tạo nên sắc thái khác , nhưng quan
trong hơn , cảnh đã nhuốm tâm trạng của con người . Những từ láy (tà tà , thanh

thanh , nao nao) không chỉ miêu tả trạng thái sự vật mà còn mang cái nhìn của con
người . Cảm giác “nao nao” dự cảm trước những việc vui buồn lẫn lộn .
- Nghệ thuật miêu tat thiên nhiên của Nguyễn Du : Kết hợp bút pháp tả và gợi , sử
dụng từ ngữ giầu chất tạo hình .

Bài 5 : Hãy giải nghĩa các chú thích sau để hiểu các câu thơ trong tác phẩm Truyện Kiều
của Nguyễn Du :
- Nghiêng nước nghiêng thành Trong câu thơ Một hai nghiêng nước nghiêng
thành.
- Hồ cầm trong câu thơ Nghề riêng ăn đứt hôh cầm một trương .
- Quạt nồng ấp lạnh Trong câu thơ Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Yêu cầu : Giải nghĩa các chú thích :
- Nghiêng nước nghiêng thành : Lấy ý ở một câu chữ Hán , có nghĩa là : ngoảnh
lại nhìn một cái thì thành người xiêu , ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước người bị
nghiêng ngả . Ý nới sắc đẹp của Thúy Kiều làm say mê kẻ quân tử tới mức có thể
mất thành , mất nước .
- Hồ cầm :Thường hiểu là đàn tì bà ; đàn của người Hồ , một thứ đàn giống đàn tì
nhị của Việt Nam ; người Trung Quốc thấy xuất hiện ở phương Bắc nên gọi là đàn
của người Hồ . Ở đây , Nguyễn Du nhằm tả tài đàn của Thúy Kiều .
- Quạt nồng ấp lạnh : Mùa hè , trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ ; mừ đông ,
trời lạnh thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn)để khi cha mẹ ngủ , chỗ
nằm đã ấm sẵn . Ý nói về sự lo lắng khôn g biết ai sẽ phụng dưỡng , chăm sóc cha
mẹ , nhằm ca ngoixj tình yêu thương , sự hiếu thảo của Thúy Kiều .
II – Phần thơ hiện đại
Bài 1 :Chép chính xác khổ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải .
8
Câc bài luyện tập và kiểm tra vòng I – II – III lớp 9
GV : Vũ Thị Ngọc – THCS Ngọc Lâm
-------------------------------------------------
Bàng một đoạn văn 8 – 10 câu hãy phân tích sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế trong

cảm nhận của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đất trời được diễn tả trong
khổ thơ . Trong đoạn em có dùng câu văn có khởi ngữ (gạch chân}
Yêu cầu : Chép chính xác khổ thơ – xác định được các câu thơ diễn tả sự chuyển đỏi cảm
giác trong cảm nhận của nhà thơ.
Viết đoạn văn có câu mở đoạn nêu cảm nhận của mình về những câu thơ đó .
Nội dung : phân tích làm rõ các ý :
- Tiến hót của con chim chiền chiện lảnh lót vang vọng trong không gian – cảm
nhận bát thính giác .
- Lắng đọng thành giọt trong trẻo lấp lánh ánh sáng mùa xuân – Càm nhận bằng thị
giác .
- Trong tâm trạng say sưa ngây ngất , nhà thơ hừng từng giọt long lanh của mùa
xuân nâng niu trong bàn tay mình – Cảm nhận bằng xúc giác .
-> diễn đạt thành lời văn hợp lí , trôi chảy , có liên kết . Dùng câu có khởi ngũ thích
hợp .
Bài 2 :
a/ Cách đặt nhan đề bài thơ tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”có gì khác lạ ?
Hãy làm rõ giá trị độc đáo của cách đặt tựa đề ấy .(diễn đạt không quá một trang giấy thi)
Yêu cầu trả lời : Có thể có nhiều cách trình bầy khác nhau nhưng phải đáp ứng những
ý cơ bản sau :
- Điều khác lạ : Hình ảnh những chiếc xe không kính và từ “Bài thơ”
- Nét độc đáo : Nhan đề có vẻ như thừa (có then từ “Bài thơ” vào một văn bản có
thể loại là thơ) nhưng thực sự vẫn nằm trong chủ định của tác giả , tạo nên sự nối
kết giữa hai sự vật có vẻ xa lạ “bài thơ và xe không kính”. Tác giả đã tìm ra chất
thơ trong những điều tưởng như rất khô khăn trần trụi . Đó là chất lạc quan , thơ
mộng từ hiện thực gian khổ ác liệt nơi chiến trường .
b/ Cảm nhận hai khổ thơ trong ”Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Của Phạm Tiến Duật :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngòi ,
Nhìn đất , nhì trời , nhìn thẳng .

Không có kính , rồi xe không có đèn ,
Không có mui xe , thùng xe có xước ,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước :
Chỉ cần trong xe có một trái tim .
Yêu cầu :
• Về nội dung :Đề yêu cầu cảm nhận khổ đầu và khổ cuối bài thơ nhưng học sinh
phải nắm đầy đủ nội dung bài thơ để làm rõ hai hình ảnh : Chiếc xe và người
chiến sĩ lái xe . Tuy hai khổ thơ không nói hết được hình ảnh người lính , nhưng
khái quát được hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế , tình cảm của
những người lính trong những ngày chiến tranh chống Mĩ ở tuyến đường Trường
Sơn .
- Kính , đèn , mui xe là trang bị hết sức cần thiết cho người lái xe cho người lái xe ,
ở đây mất hết vì “Bom giật bom rung” cho thấy sự thử thách khốc liệt đối với
người lính lái xe trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×