Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

HÀNH VI NGUY cơ NHIỄM HIV và một số yếu tố LIÊN QUAN của NGƯỜI dân tộc MÔNG tại một số xã HUYỆN mù CANG CHẢI, TỈNH yên bái năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.88 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ THỊ THU TRANG

HÀNH VI NGUY CƠ NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG
TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ DỊCH TỄ HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ THỊ THU TRANG

HÀNH VI NGUY CƠ NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG
TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN MÙ CANG CHẢI,
TỈNH YÊN BÁI NĂM 2017
Chuyên ngành: Dịch tễ học


Mã số: 60.72.01.17
LUẬN VĂN THẠC SĨ DỊCH TỄ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1: PGS.TS. Nguyễn Minh Sơn
2: PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học - Trường Đại học Y Hà Nội tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập tại trường. Tôi muốn bày tỏ sự tri ân đến ban Lãnh đạo và các
Thầy cô trong Viện đào tạo YHDP & YTCC, đặc biệt các Thầy cô bộ môn
Dịch Tễ - đã trực tiếp truyền thụ những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quý
báu trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới PGS.TS Nguyễn Minh Sơn và PGS.TS Nguyễn Thị Thúy Hạnh,
những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành
nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luân văn tốt nghiệp.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Kiểm
soát Bệnh tật tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu và hỗ trợ kinh phí thực hiện. Đặc biệt là Bs CKII Nguyễn Văn Hà
– Giám đốc Trung tâm cùng các Cán bộ trong nhóm nghiên cứu, cán bộ
Trung tâm Y tế huyện Mù Cang Chải đã nhiệt tình hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm
và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu tại thực địa.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng biết ơn tới Gia đình của tôi, bạn bè,
đồng nghiệp… là hậu phương vững chắc, là nguồn động viên và truyền nhiệt
huyết để tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thị Thu Trang, học viên Cao học khóa 25, Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành Dịch tễ, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Minh Sơn và PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh.
2. Đề tài này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Trang

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immune Deficiency Syndrome)

BCS


Bao cao su

DTTS

Dân tộc thiểu số

HIV

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno Deficiency Virus)

NCMT

Nghiện chích ma túy

NC

Nghiên cứu

PNBD

Phụ nữ bán dâm

PVS

Phỏng vấn sâu

QHTD


Quan hệ tình dục

SL

Số lượng

TLN

Thảo luận nhóm

UNAIDS

Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(The Joint United Nations On HIV/AIDS)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1.........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
1.1. Các khái niệm cơ bản.......................................................3
1.1.1. HIV/AIDS.......................................................................................3
1.1.2. Dân tộc thiểu số.............................................................................3
1.1.3. Hành vi nguy cơ.............................................................................4
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS....................................................4
1.2.1. Trên thế giới...................................................................................4
1.2.2. Tại Việt Nam...................................................................................6
1.2.3. Tại tỉnh Yên Bái..............................................................................8
1.3. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV đối với người dân tộc thiểu
số........................................................................................10

1.3.1. Hành vi nghiện chích ma túy........................................................10
1.3.2. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn.....................................13
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm HIV của
người dân tộc thiểu số..........................................................16
1.4.1. Yếu tố cá nhân..............................................................................16
1.4.2. Yếu tố dân tộc...............................................................................18
1.4.3. Yếu tố môi trường.........................................................................19
1.5. Một số đặc điểm của người dân tộc Mông huyện Mù Cang
Chải.....................................................................................21
Chương 2.......................................................................................................23
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................23
2.1. Địa điểm nghiên cứu......................................................23


2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................24
2.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................24
2.3.1. Đối tượng của nghiên cứu định lượng.........................................24
2.3.2. Đối tượng của nghiên cứu định tính............................................24
2.4. Thiết kế nghiên cứu.......................................................25
2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.............................................25
2.5.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng...............25
2.5.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định tính..................27
2.6. Các biến số nghiên cứu..................................................27
2.7. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu........................28
2.7.1. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu....................................28
2.7.2. Tổ chức thu thập số liệu...............................................................29
2.8. Quản lý và phân tích số liệu............................................30
2.8.1. Quản lý và phân tích số liệu định lượng......................................30
2.8.2. Quản lý và phân tích số liệu định tính.........................................30
2.9. Sai số và cách khắc phục...............................................31

2.9.1. Sai số trong nghiên cứu định lượng.............................................31
2.9.2. Sai số trong nghiên cứu định tính................................................31
2.10. Đạo đức nghiên cứu.....................................................32
2.11. Hạn chế của nghiên cứu...............................................33
Chương 3.......................................................................................................34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................34
3.1. Mô tả các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.........34
3.2. Mô tả hành vi nguy cơ nhiễm HIV của người dân tộc Mông
tại địa bàn nghiên cứu..........................................................38
3.2.1. Hành vi quan hệ tình dục.............................................................38
3.2.2. Hành vi sử dụng ma túy...............................................................44


3.3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm
HIV của người dân tộc Mông..................................................46
3.3.1. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm HIV
của người dân tộc Mông........................................................................46
3.3.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm HIV
của người dân tộc Mông........................................................................51
Chương 4.......................................................................................................55
BÀN LUẬN...................................................................................................55
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.........................................55
4.2. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV/AIDS...............................57
4.2.1. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn.....................................57
4.2.2. Hành vi sử dụng ma túy...............................................................62
4.3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm
HIV/AIDS của người dân tộc Mông tại địa bàn nghiên cứu.......64
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan
giữa nhóm tuổi và hành vi sử dụng ma túy. Những người nhóm
tuổi 15 – 34 có xu hướng sử dụng ma túy ít hơn 0,4 lần những

người từ 34 – 49 tuổi (95% CI: 0,2 - 0,9). Trong một số nghiên
cứu tương tự của Nguyễn Văn Hà (2012), Phan Thị Thu Hương
(2013) và Nguyễn Việt Cường (2015) chưa tìm thấy mối liên
quan này , , . Tại địa bàn nghiên cứu, những trường hợp sử dụng
ma túy đa số là tồn tại của những năm trước đây và chủ yếu là
hút thuốc phiện khi việc trồng và sử dụng thuốc phiện vẫn phổ
biến. Áp lực phải thay đổi thói quen hút thuốc phiện sang sử
dụng tiêm chích ma túy trong điều kiện khó khăn, không có tiền
để mua bơm kim tiêm là hành vi nguy cơ làm lây nhiễm HIV
trong cộng đồng người dân tộc Mông. Ngày nay, việc tiếp cận


với các thông tin về giáo dục sức khỏe nhiều hơn, dễ dàng hơn
nên ở lứa tuổi trẻ có thể có hiểu biết và ý thức hơn tránh xa tệ
nạn ma túy...........................................................................64
KẾT LUẬN...................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông tin cơ bản của đối tượng nghiên cứu (n=400).................................................34
Bảng 3.2. Tình trạng xa nhà trong 12 tháng qua của đối tượng nghiên cứu (n=400)......................34
Bảng 3.3. Tình hình quan hệ tình dục của người dân tộc Mông tại địa bàn nghiên cứu (n=400). . .38
Bảng 3.4. Tuổi QHTD lần đầu và tuổi lấy vợ/ chồng của người Mông tại địa bàn nghiên cứu.........39
.............................................................................................................................................................40
Hành vi quan hệ tình dục sớm khi dưới 15 tuổi chiếm 31%, QHTD trên 15 tuổi chiếm 69%..........40
Đa số các cán bộ y tế khi được phỏng vấn đều cho biết so với trước kia, ngày nay, học sinh ngay ở
tuổi vị thành niên thường đi học bán trú xa nhà, thời gian chịu sự quản lý của bố mẹ ít đi và dễ
dàng thông tin liên lạc với nhau, rủ nhau đi chơi thuận lợi hơn. Tuy nhiên, ở độ tuổi này vẫn còn

thiếu những hiểu biết về sức khỏe sinh sản......................................................................................40
Bảng 3.5. Hành vi quan hệ tình dục của người dân tộc Mông tại địa bàn nghiên cứu (n=391).......41
Bảng 3.6. Lý do không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với vợ/ chồng/ người yêu
(n=356)................................................................................................................................................42
Bảng 3.7. Lý do không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình bất chợt không trả
tiền (n=87)...........................................................................................................................................43
Trong số 87 người không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất, lý do chủ yếu là do bản thân
hoặc bạn tình không thích dùng chiếm tỷ lệ 39,1%, tiếp đến là do đã dùng các biện pháp tránh
thai khác và không cho là cần thiết chiếm 26,4% và 23,0%. Lý do không có sẵn BCS chiếm tỷ lệ
thấp nhất 9,2%....................................................................................................................................43
Bảng 3.8. Lý do không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình ngoài hôn nhân
không chung sống (n=44)...................................................................................................................44
Trong số 44 người không sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với bạn tình ngoài hôn nhân
không chung sống, lý do chủ yếu là do không nghĩ đến việc phải sử dụng BCS chiếm 50%, tiếp đến
là do không thích dùng chiếm 34,1%, không có sẵn BCS chiếm tỷ lệ thấp nhất 9,1%......................44
Bảng 3.9. Hành vi sử dụng ma tuý của người Mông (n=400)............................................................44
Bảng 3.10. Hiểu biết về HIVcủa người Mông tại địa bàn nghiên cứu (n=348)..................................46
Bảng 3.11. Thái độ với người nhiễm HIV/AIDS của người Mông (n=348).........................................48
Bảng 3.12. Nhận các thông tin tuyên truyền phòng chống HIV (n=348)..........................................48
Bảng 3.13. Nguồn tiếp cận với các thông tin phòng chống HIV/AIDS (n = 348)................................49
Bảng 3.14. Hành vi sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan khác..............................................51


Những người nhóm tuổi 35 - 49 có xu hướng sử dụng ma túy nhiều hơn 2,6 lần những người từ
15 – 34 tuổi. OR = 2,6; 95% CI: 1,01 – 6,4..........................................................................................51
Những người có trình độ học vấn dưới tiểu học có xu hướng sử dụng ma túy nhiều hơn 3,5 lần
những người có trình độ học vấn từ THCS trở lên. OR= 3,5, 95% CI: 1,2 - 10,5...............................51
Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa xa nhà 12 tháng qua, từng nghe nói về HIV, hiểu
biết về HIV và thái độ với người nhiễm HIV với hành vi sử dụng ma túy.........................................51
Bảng 3.15. Hành vi không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với vợ/chồng/ người yêu trong

12 tháng qua và một số yếu tố liên quan...........................................................................................52
Bảng 3.16. Hành vi không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt không trả
tiền trong 12 tháng qua và một số yếu tố liên quan.........................................................................53
Bảng 3.17. Hành vi không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với bạn tình ngoài hôn nhân
trong 12 tháng qua và một số yếu tố liên quan.................................................................................53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của người dân tộc Mông (n=400)......................................................36
.............................................................................................................................................................36
Biểu đồ 3.2 Sử dụng ngôn ngữ của đồng bào dân tộc Mông (n=400)..............................................36
.............................................................................................................................................................37
Biểu đồ 3.3. Mức độ tiếp cận với thông tin đại chúng của người Mông (n=400)............................37
Biểu đồ 3.4. Hành vi quan hệ tình dục sớm của người dân tộc Mông tại địa bàn nghiên cứu
(n=391)................................................................................................................................................40
Biểu đồ 3.5. Sử dụng bao cao su trong lần gần đây nhất khi quan hệ tình dục của người dân tộc
Mông tại địa bàn nghiên cứu (n= 391)...............................................................................................42
Biểu đồ 3.6. Được nghe nói về HIV/AIDS của người Mông (n=400)..................................................46
.............................................................................................................................................................50
Biểu đồ 3.7. Nhận được các hỗ trợ có liên quan đến phòng chống HIV/AIDS (n=348)....................50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV/AIDS vẫn đang tiếp tục là một đại dịch nguy hiểm toàn cầu. Tại
Việt Nam dịch HIV cũng đã gia tăng một cách nhanh chóng cả về số lượng
người nhiễm cũng như độ bao phủ trên cả nước. Số lũy tích HIV dương tính
tiếp tục tăng cao, tính đến tháng 9/2017, cả nước có 208.371 người nhiễm
HIV hiện đang còn sống, phát hiện mới 6.883 trường hợp nhiễm HIV . Không

giống với những năm trước đây tập trung chủ yếu ở các khu vực thành thị và
đô thị lớn, hiện nay dịch HIV/AIDS đã len lỏi đến cả những khu vực khó
khăn, vùng núi cao, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều
tỉnh miền núi phía Bắc như Điện Biên (821), Sơn La (668), Thái Nguyên
(515), Yên Bái (493), Lai Châu (464)… có tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân cao
gấp hơn hai lần so với tỷ lệ chung của toàn quốc (250) .
Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc với số lượng người
dân tộc thiểu số chiếm 56,2%, trong đó đông nhất là dân tộc Tày (18,3%),
Dao (11,3%), Mông (11,1%) và Thái (7,2%) . Đến nay dịch HIV/AIDS đã có
mặt ở 9/9 huyện, thị xã, thành phố, 164/180 xã, phường, thị trấn của tỉnh, với
lũy tích số người nhiễm HIV còn sống năm 2017 là 4.238 người, trong đó có
556 người dân tộc thiểu số nhiễm HIV và số người nhiễm HIV là dân tộc Tày
(36,7%), Thái (36%), Dao (9,0%), Mông (7,2%) chiếm tỷ lệ cao nhất .
Mù Cang Chải là một trong 62 huyện nghèo trên cả nước, là một trong
2 huyện vùng cao của tỉnh, nơi tập trung nhiều nhất đồng bào dân tộc Mông
sinh sống. Mặc dù không phải là địa bàn trọng điểm của nhiễm HIV/AIDS
nhưng tính đến cuối năm 2017, toàn huyện phát hiện 114 người nhiễm HIV
tại 11/14 xã, tăng thêm 1 xã có người nhiễm mới HIV so với năm 2016. Dịch
HIV/AIDS vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng đồng khi có tới trên 50%
người nhiễm HIV là người dân tộc Mông trong tổng số 98 người nhiễm HIV
hiện đang còn sống và chỉ có 68,4% số đó hiện đang được quản lý . Điều đáng


2

lưu ý, đây là huyện có vị trí quan trọng trong công tác đấu tranh phòng
chống ma túy, bảo vệ an ninh quốc phòng với số người nghiện ma túy chiếm
gần 23% tổng số người nghiện ma túy trong toàn tỉnh . Sự lây lan nhanh
chóng của HIV, các mối tương quan của đói nghèo, địa hình núi cao hiểm trở,
trình độ dân trí cũng như tiếp cận với thông tin đại chúng, với các dịch vụ

giáo dục và chăm sóc y tế của dân tộc Mông hạn chế hơn so với các dân tộc
thiểu số khác; thay đổi một số lối sống sinh hoạt truyền thống để tiếp cận với
những cái mới, lạ dẫn đến tính dễ bị cám dỗ và dễ bị tổn thương bởi các hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS.
Từ tình hình trên, câu hỏi đặt ra là hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của
người dân tộc Mông - huyện Mù Cang Chải là gì? Những yếu tố nguy cơ nào
làm cho người dân tộc Mông nhiễm HIV và lây truyền HIV ra cộng đồng? Trả
lời được hai câu hỏi trên sẽ cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai
các biện pháp can thiệp nhằm cảnh báo sớm, ngăn chặn và hạn chế nguy cơ
nhiễm HIV cho người dân tộc Mông nói riêng và người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Yên Bái nói chung. Cho đến nay, tại tỉnh Yên Bái cũng như
huyện Mù Cang Chải chưa có nghiên cứu nào nhằm tìm hiểu vấn đề này trên
người dân tộc Mông. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hành vi
nguy cơ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan của người dân tộc Mông
tại một số xã huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái năm 2017”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hành vi nguy cơ nhiễm HIV của người dân tộc Mông từ 15 –
49 tuổi tại 3 xã huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, năm 2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ nhiễm HIV của
người dân tộc Mông từ 15 – 49 tuổi tại 3 xã huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái, năm 2017


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. HIV/AIDS
Năm 1981, bệnh nhân AIDS đầu tiên được mô tả ở California Hoa Kỳ.

Năm 1986, Hội nghị định danh quốc tế mới đặt tên cho tác nhân gây bệnh là
virus HIVđược viết tắt của cụm từ “Humman immunodeficeny Virus” là vi rút
gây suy giảm miễn dịch ở người .
AIDS là viết tắt của cụm từ “Acquired Immuno Deficiency Syndrome”
có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Khái niệm này dùng để
chỉ giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh
nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn
đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS
tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu chung
lại trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm , .
1.1.2. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số (DTTS) là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân
tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống
ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ đất nước .
Theo báo cáo kết quả điều tra thu thập thông tin thực trạng kinh tế - xã
hội của 53 DTTS năm 2015, tính đến thời điểm 1/7/2015, toàn quốc có
30.945 địa bàn vùng dân tộc. Hiện nay, dân số DTTS là 13,39 triệu người,
chiếm khoảng 14,6% dân số trung bình cả nước năm 2015 (91,71 triệu người)
và DTTS đông dân nhất bao gồm Tày, Thái, Mường, Khmer và Mông, sống
tập trung ở miền núi, vùng sâu, vùng xa tại các khu vực miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên và đồng bằng sông Mê Kông .


4

1.1.3. Hành vi nguy cơ
Hành vi: Được hiểu là một hay nhiều hành động phức tạp mà các hành
động này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ
quan và khách quan. Mỗi hành vi của một người là biểu hiện của các yếu tố

cấu thành nên nó, đó là kiến thức, niềm tin, thái độ, cách thực hành hay kỹ
năng của người đó trong hoàn cảnh hay tình huống cụ thể .
Hành vi sức khỏe: là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt
hoặc xấu đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh
và của cộng đồng .
Hành vi nguy cơ nhiễm HIV: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như
quan hệ tình dục (QHTD) không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những
hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV .
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS
1.2.1. Trên thế giới
Theo báo cáo của UNAIDS, tính đến cuối năm 2016 trên thế giới đã có
76,1 triệu (65,2 triệu - 88,0 triệu) người nhiễm HIV kể từ khi bắt đầu dịch,
khoảng 36,7 triệu (30,8 triệu - 42,9 triệu) người hiện đang chung sống với
HIV, trong đó có 17,8 triệu (15,4 triệu - 20,3 triệu) phụ nữ từ 15 tuổi trở lên
và 2,1 triệu trẻ em dưới 15 tuổi đang nhiễm HIV/AIDS. Từ năm 2010, số ca
nhiễm HIV mới ở người lớn đã giảm khoảng 11% xuống còn 1,8 triệu (1,6
triệu - 2,1 triệu) người và số người tử vong do HIV/AIDS cũng giảm còn 1
triệu (830.000 - 1,2 triệu) người vào năm 2016 ,. Số người được tiếp cận với
các thuốc kháng virus ARV đều tăng hàng năm vì vậy số trường hợp tử vong
do các nguyên nhân liên quan đến HIV/AIDS cũng đã giảm đáng kể, từ 1,5
triệu người năm 2010 xuống 1,1 triệu người vào năm 2015 và giảm 48% kể từ
khi đỉnh điểm năm 2005 , , .
Theo Tổ chức Y tế thế giới, cứ mỗi ngày trôi qua lại có gần 5.000 người
mắc mới HIV . Các trường hợp mắc mới tập trung chủ yếu ở các nước kém và


5

đang phát triển, chủ yếu là ở châu Phi và khu vực châu Á - Thái Bình Dương .
Năm 2016, khu vực Đông và Nam châu Phi có khoảng 19,5 triệu (17,8 triệu 21,1 triệu) người đang chung sống với HIV, trong đó số nhiễm HIV mới là

790.000 (710.000 - 870.000) người, khu vực phía Tây và Trung Phi với khoảng
6,1 triệu (4,9 triệu - 7,6 triệu) người đang chung sống với HIV và 370.000
(270.000 - 490.000) người nhiễm HIV mới . Kế tiếp là khu vực châu Á - Thái
Bình Dương với 5,1 triệu (3,9 triệu - 7,8 triệu) người hiện đang chung sống với
HIV/AIDS. Số mắc mới trong năm 2016 tại châu Á - Thái Bình Dương năm
2016 là 270.000 người, giảm khoảng 6,9% so với năm 2015. Khu vực Đông
Nam Á là khu vực của châu Á chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch
HIV/AIDS. Hiện nay, khu vực này có gần 4 triệu người đang nhiễm
HIV/AIDS. Các nước có số lượng người hiện mắc cao trong khu vực là
Indonesia (660.000 người), Thái Lan (450.000 người), Việt Nam (260.000)
người. Đặc điểm truyền nhiễm của bệnh cũng chuyển dần từ nhóm có tỷ lệ
nhiễm cao trước đây là đối tượng nghiện chích ma túy (NCMT) sang nhóm phụ
nữ bán dâm (PNBD) và quan hệ đồng tính nam .
Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu và các hệ thống giám sát trên thế
giới đã cho thấy có sự ảnh hưởng lớn của dịch HIV/AIDS đến các nhóm dân
tộc khác nhau. DTTS là một trong các nhóm dễ bị tổn thương nhất trong các
nhóm quần thể. Tại Hoa Kỳ, người Mỹ gốc Phi là nhóm chủng tộc bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi HIV. Năm 2016, có 17.528 người Mỹ gốc Phi được phát
hiện nhiễm HIV (12.890 nam giới và 4.560 phụ nữ) chiếm tới 43,6% tổng số
trường hợp nhiễm HIV mới tại Mỹ, mặc dù họ chỉ chiếm 12% dân số. Từ năm
2011 đến năm 2015, phát hiện các trường hợp nhiễm HIV mới ở phụ nữ Mỹ
gốc Phi đã giảm 20%, song vẫn ở mức cao so với phụ nữ thuộc các chủng tộc
khác và HIV trong số những người đồng tính luyến ái và người Mỹ gốc Phi
độ tuổi từ 25 đến 34 tăng 30% , . Kỳ thị, phân biệt đối xử và đồng tính có thể


6

khiến nhiều người Mỹ gốc Phi có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn. Ngoài ra, tỷ lệ
đói nghèo ở người Mỹ gốc Phi cũng cao hơn so với các nhóm chủng tộc khác.

Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến đói nghèo - bao gồm hạn chế tiếp cận
với chăm sóc sức khoẻ, nhà ở và giáo dục dự phòng HIV - trực tiếp và gián
tiếp làm tăng nguy cơ nhiễm HIV cho cộng đồng . Tại Trung Quốc, tính đến
cuối năm 2013 ước tính có khoảng 810.000 người nhiễm HIV, trong đó có
173.825 người ở giai đoạn AIDS. Tuy nhiên chỉ có khoảng 436.817 trường
hợp nhiễm HIV được báo cáo. Riêng bốn tỉnh miền núi bao gồm Vân Nam,
Quảng Tây, Tứ Xuyên, Tân Cương đã chiếm 75,8% tổng số trường hợp báo
cáo nhiễm HIV tại Trung Quốc . Vân Nam là tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
cao nhất Trung Quốc. Ban đầu nhiễm HIV/AIIDS tập trung ở những người
tiêm chích ma túy, tuy nhiên lây truyền tình dục đã đóng một vai trò ngày
càng tăng lên từ năm 2005. Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam là quận ở biên giới Trung
Quốc - Việt Nam với dân số 103.400, trong đó ước tính số người di biến động
là 28.661. Có một ngành công nghiệp tình dục ngầm ở Hà Khẩu bị chi phối
bởi những người di cư nữ Việt Nam. Người ta ước tính có trên 1.000 phụ nữ
mại dâm ở đây bao gồm hơn 500 người Việt Nam và 500 người Trung
Quốc. Hầu hết phụ nữ mại dâm Việt Nam đến từ các tỉnh phía Bắc Việt Nam
như Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái .
1.2.2. Tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất cả
tỉnh, thành phố với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phường . Trong
9 tháng đầu năm 2017, lũy tích số người nhiễm HIV hiện đang còn sống là
208.371 người, phát hiện mới 6.883 trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân
chuyển sang giai đoạn AIDS là 3.484, số bệnh nhân tử vong là 1.260 trường
hợp. Trong số những người nhiễm HIV đang báo cáo, chỉ có khoảng 80 - 85%
số trường hợp quản lý và theo dõi được .


7

Do khó khăn đặc thù về địa hình, điều kiện sống, nhận thức hạn chế và

đặc biệt là tệ nạn nghiện các chất ma túy diễn biến phức tạp. Tình trạng lây
nhiễm HIV có xu hướng lan rộng trên các huyện vùng sâu, vùng xa và vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều tỉnh có đồng bào DTTS sinh sống, đặc biệt
các tỉnh miền núi phía Bắc đã cảnh báo về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
trên người DTTS. Kết quả điều tra "Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV trong một số nhóm DTTS từ 15 - 49 tuổi" năm 2006 cho thấy tỷ lệ
hiện nhiễm HIV ở nhóm dân tộc Thái huyện Quan Hoá (Thanh Hoá) là 6%,
trong đó hầu hết là người NCMT. Cũng trong nghiên cứu này, ở một số nhóm
dân tộc khác có tỷ lệ nhiễm HIV dưới 1% như dân tộc dân tộc Tày, Nùng
(Đồng Nai) là 0,8%; Mông (Lai Châu) là 0,6%; dân tộc Sán Chay, Sán Dìu
(Thái Nguyên) là 0,5% và dân tộc Khmer tại Hậu Giang, Kiên Giang và An
Giang lần lượt là 0,5%; 0,2% và 0,1% . Kết quả của dự án “Phòng chống
HIV/AIDS ở Việt Nam” tại một số tỉnh miền núi phía Bắc (Sơn La và Lai
Châu) năm 2007 cho thấy có trên 75% là người DTTS trong tổng số mẫu điều
tra, kết quả HIV dương tính 40,6% ở nhóm NCMT và 4,5% ở nhóm PNBD .
Theo báo cáo của 49 tỉnh, thành phố có đông đồng bào DTTS, đến cuối năm
2012 có 15.910 người DTTS nhiễm HIV/AIDS còn sống, trong số đó 12.040
người ở giai đoạn AIDS. Một số dân tộc có tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn trung
bình tỷ lệ nhiễm HIV trong quần thể chung của cả nước nhiều lần: Khơ Mú
(Thanh Hóa) tỷ lệ nhiễm HIV là 5,3%, Thái (Lai Châu) 1,2%, Tày (Cao Bằng)
1,0%... ,.
Trong số 10 tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất tính trên 100.000 dân
năm 2015, có 5 tỉnh thuộc miền núi phía Bắc - nơi có đông đồng bào DTTS
sinh sống: Điện Biên (821), Sơn La (668), Thái Nguyên (515), Yên Bái (493),
Lai Châu (464) . Điện Biên là một tỉnh miền núi có địa hình khó khăn và rào
cản ngôn ngữ, nhiều người DTTS có nguy cơ lây nhiễm HIV cao chưa được


8


tiếp cận thông tin về các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm HIV và các dịch vụ hỗ
trợ khác. Tính đến tháng 3/2015, 10/10 huyện, thị, thành phố tỉnh Điện Biên
có người nhiễm HIV, lũy tích các trường hợp nhiễm HIV là 7.420 ca, tỷ lệ
nhiễm HIV ở nhóm tiêm chích ma túy là 30% và tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm gái
bán dâm là 11% . Tại Sơn La mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu về hành vi và
tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm DTTS, nhưng qua các số liệu về tình hình
dịch toàn tỉnh với đa số người dân thuộc các nhóm DTTS do đó nhóm này
cũng chịu tác động không nhỏ của dịch , . Trong những năm gần đây, tỷ lệ
người nhiễm HIV/AIDS ở đồng bằng có xu hướng giảm nhưng lại gia tăng ở
các huyện miền núi. Các huyện miền núi của tỉnh Nghệ An đứng đầu về số
gia tăng trường hợp nhiễm HIVAIDS là Quế Phong tăng 29 trường hợp,
Quỳ Châu tăng 9 trường hợp, Tương Dương tăng 14 trường hợp .
1.2.3. Tại tỉnh Yên Bái
Theo số liệu báo cáo giám sát tính đến 12/2017, lũy tích số trường hợp
nhiễm HIV được phát hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái là 5.737 người, trong đó
có: 183 người phát hiện nhiễm mới, 1.499 người đã tử vong và hiện đang còn
sống là 4.238 người. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV toàn tỉnh ở mức cao là 0,53%.
Theo báo cáo thống kê tình hình người DTTS nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, đến năm 2017 phát hiện được 556 người DTTS nhiễm HIV, tăng 33
trường hợp so với năm 2016, trong đó số người nhiễm HIV là dân tộc Tày
(36,7%), Thái (36%), Dao (9,0%) và Mông (7,2%) chiếm tỷ lệ cao nhất .
Dịch HIV đã có ở 9/9 huyện, thị xã, thành phố; 164/180 xã, phường
(chiếm 91,1%), phát hiện 4 xã có người nhiễm HIV mới. Đường lây truyền
HIV chủ yếu trên địa bàn tỉnh vẫn là qua đường máu chiếm 39,77%, đường
tình dục 18,13%, đường lây truyền từ mẹ sang con giảm còn 0,58% và không
rõ đường lây chiếm 41,52%. Dịch vẫn tập trung ở nhóm có hành vi nguy cơ
cao: Nhóm nghiện chích ma túy, nhóm mại dâm, người mắc các bệnh lây


9


truyền qua đường tình dục. Đối tượng nhiễm HIVchiếm tỷ lệ cao nhất là
nhóm nghiện chích ma túy 37,43% (giảm 2,08% so năm 2016); người có quan
hệ tình dục khác giới 16,96% (giảm 4,02% so với năm 2016); tù nhân 9,94%
(tăng 0,18% so với năm 2016); phụ nữ mang thai 2,92% (giảm 0,01% so với
năm 2016) , .
Mù Cang Chải là một trong 62 huyện nghèo trên cả nước, là một trong
2 huyện vùng cao của tỉnh, nơi tập trung nhiều nhất người dân tộc Mông sinh
sống. Mặc dù không phải là địa bàn trọng điểm của nhiễm HIV/AIDS nhưng
tính đến năm 2016, lũy tích toàn huyện có 109 trường hợp nhiễm HIV tại
10/14 xã, phát hiện nhiễm mới HIV trong năm 2016 là 7 người, hiện còn sống
là 93 người trong đó trên 50% (47/93 người) nhiễm HIV/AIDS là người dân
tộc Mông tập trung ở các xã như Lao Chải (16/16 người), xã Kim Nọi (7/7
người), xã Nậm Có (6/12 người), xã Mồ Dề (6/6 người) và xã Nậm Khắt (5/5
người). Người Kinh, Thái nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở thị trấn Mù Cang
Chải, xã Nậm có, xã Púng Luông và xã Chế Cu Nha . Số người nhiễm HIV
dương tính tiếp tục tăng. Tính đến 12/12/2017, phát hiện thêm xã Chế Tạo
nâng tổng số 11/14 xã đã có người nhiễm HIV và phát hiện nhiễm mới HIV
trong năm là 5 người. Dịch HIV/AIDS tiềm ẩn nhiều nguy cơ trong cộng
đồng đặc biệt trong cộng đồng người dân tộc Mông, khi có tới trên 50%
người nhiễm HIV là người dân tộc Mông trong tổng số 98 người nhiễm HIV
hiện đang còn sống và chỉ có 68,4% trong số đó hiện đang được quản lý .
Điều đáng lưu ý, đây cũng là huyện có số người nghiện ma túy khá cao (508)
chiếm gần 23% tổng số người nghiện ma túy trong toàn tỉnh . Hai trong tổng
số 9 cơ sở điều trị Methadone của tỉnh đã được đặt tại huyện, điều trị 153
người nghiện ma túy trong đó bao gồm những người tiêm chích ma túy và
những người nhiễm HIV .


10


1.3. Các hành vi nguy cơ nhiễm HIV đối với người dân tộc thiểu số
1.3.1. Hành vi nghiện chích ma túy
1.3.1.1. Trên thế giới
Theo số liệu báo cáo về tình trạng nghiện chích ma túy tại gần 150
quốc gia trên thế giới thì có 120 quốc gia trong số đó có báo cáo về mối liên
quan đến HIV, ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 16 triệu người
NCMT nhiễm HIV . Nghiện chích ma túy là con đường lây lan HIVchính ở
nhiều nước khu vực châu Á, Trung Đông và Đông Âu .
Năm 2012, một nghiên cứu của Des Jarlais và cộng sự nhằm đánh giá
sự khác biệt về chủng tộc/dân tộc trong nhiễm HIV ở người NCMT đã được
thực hiện dựa trên 131 báo cáo, 214 chủng tộc/ dân tộc thiểu số và 106.715
người NCMT. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở nhóm
dân tộc thiểu số cao hơn so với nhóm dân tộc đa số (OR = 2,09, 95% CI: 1,92
- 2,28). HIV có khuynh hướng lây lan dọc theo các đường phân phối ma tuý
và vận chuyển qua khu vực DTTS trước tiên. Việc phân phối ma túy ở Mỹ
truyền thống tập trung ở khu trung tâm của vùng DTTS. Các tuyến vận
chuyển ma tuý ở miền Nam Trung Quốc và toàn bộ vùng Đông Nam Á cũng
đi qua nhiều vùng DTTS .
Tại Lào, việc di chuyển của các nhóm đồng bào dân tộc miền núi thông
qua các chương trình tái định cư, xoá bỏ thuốc phiện, xây dựng đường xá và
du lịch đã làm gia tăng sự khó khăn của người dân địa phương. Tình trạng này
đã đẩy nhiều cô gái DTTS vào hoạt động mại dâm chính thức và không chính
thức, đồng thời họ có nguy cơ tiếp xúc với việc sử dụng ma túy và rủi ro lớn
hơn là tham gia vào việc buôn bán, vận chuyển ma túy. Ngày càng có nhiều
chất kích thích loại amphetamine được sử dụng, đặc biệt trong nhóm nam
thanh niên , .


11


Nghiên cứu về nguy cơ lây nhiễm HIV trong số người nghiện ma túy ở
vùng Tây Bắc Trung Quốc cho thấy: người dân tộc Uigur có nguy cơ lây
nhiễm HIV cao và cần có các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cụ
thể tập trung cho nhóm nghiện ma túy và cộng đồng của họ dễ dàng với sự
sẵn có của ma túy ,.
Một nghiên cứu thuần tập nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và hành vi nguy
cơ nhiễm HIV trong số người tiêm chích ma túy tại tỉnh Vân Nam – Trung
Quốc từ năm 2004 và đến cuối năm 2008 cho thấy có 760 người bị nhiễm
HIV trong tổng số theo dõi 1153,6 người – năm. Mặc dù cả hành vi tiêm
chích ma túy và tỷ lệ nhiễm HIV trong số người NCMT ở quận Đức Hoành
tỉnh Vân Nam đã giảm tuy nhiên chích chung bơm kim tiêm (HR = 5.27; 95%
CI: 2,25 – 12,34) vẫn là hành vi nguy cơ nhiễm HIV quan trọng nhất đối với
người NCMT. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những người NCMT
dân tộc Cảnh Pha (HR = 2,56; 95% CI: 1,06 - 6,19) và DTTS khác (HR =
3,26; 95% CI: 0,89 - 11,96) có nguy cơ lây nhiễm HIV cao hơn so với người
dân tộc Hán (HR = 2,27; 95% CI: 0,98 – 5,25) .
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Theo báo cáo của Ủy ban Quốc gia phòng, chống HIV⁄AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm, tính đến ngày 15/11/2017, cả nước có 222.582
người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng 11.831 người so với năm 2016
trong đó 58/63 địa phương báo cáo có số người nghiện tăng. Số người nghiện
ma túy tổng hợp và các chất hướng thần tiếp tục gia tăng. Theo số liệu báo
cáo của 21 địa phương, số người sử dụng ma túy tổng hợp chiếm 46% số
người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (15.447/33.338 người) .
Hiện nay tuyến Tây Bắc, biên giới Việt – Trung, Việt Lào vẫn là điểm
nóng của tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội. Xu hướng sử dụng các dạng
ma túy khác không phải thuốc phiện và bằng đường tiêm chích trở nên phổ



12

biến đặc biệt ở nhóm DTTS. Hình thái lây truyền do tiêm chích ma túy là
nguyên nhân chính gây bùng nổ dịch HIV. Sử dụng chung dụng cụ tiêm chích
là hành vi nguy cơ quan trọng trong lây truyền HIV . Nguy cơ bùng nổ trong
việc lây truyền HIV ở đồng bào dân tộc Thái tại Quan Hóa (Thanh Hóa) là rất
cao với tỷ lệ tiêm chích ma túy lên tới 93,3% trong nhóm người đã từng sử
dụng ma túy và tỷ lệ hiện nhiễm HIV là 6%. Tại Lai Châu, tỷ lệ sử dụng ma
tuý trong nhóm 15 - 49 tuổi rất cao chiếm 10,5% trong nhóm đồng bào dân
tộc Mông, trong đó có 3,4% có tiêm chích ma túy , .
Trong điều tra kết hợp các chỉ số hành vi và sinh học triển khai tại 3
tỉnh Hòa Bình, Tuyên Quang, Bắc Kạn năm 2009 - 2010 để thu thập các
thông tin cơ bản về tình hình sử dụng ma túy, lây nhiễm HIV và các hành vi
nguy cơ cao trong nhóm NCMT, đa số người NCMT tại 3 tỉnh thuộc độ tuổi
trên 30, có thời gian sử dụng và tiêm chích ma túy kéo dài (6 - 7 năm), tần
xuất tiêm chích ma túy cao (trung bình 2 lần/ngày). Tỷ lệ người NCMT có
hành vi dùng chung bơm kim tiêm rất cao, đặc biệt tại Hòa Bình và Tuyên
Quang. Tại hai tỉnh trên, có từ 36 - 37% người NCMT cho biết có sử dụng lại
bơm kim tiêm đã qua sử dụng và 36% - 41% có hành vi đưa cho người khác
bơm kim tiêm của mình sau khi tiêm chích , .
Trong một nghiên cứu khác trên nhóm đồng bào thiểu số khu vực biên
giới Việt - Lào tỉnh Điện Biên năm 2012 của Hoàng Xuân Chiến cho thấy: Có
11,8% người tham gia nghiên cứu có sử dụng ma túy trong đó dân tộc Khơ
Mú chiếm tỷ lệ cao nhất là 18,5%, dân tộc Mông chiếm 14,3%, dân tộc Thái
chiếm 3%. Loại ma túy được sử dụng là Heroine chiếm 87,2%; thuốc phiện
chiếm 46,8%, dân tộc Mông sử dụng thuốc phiện cao nhất là 73,7%. Tỷ lệ sử
dụng ma túy theo đường hút, hít chiếm 80,9%; đường tiêm chích ma túy
chiếm 87,7%, có tới 73% người NCMT sử dụng chung bơm kim tiêm, trong
đó ở dân tộc Khơ Mú chiếm 83,3%, dân tộc Mông chiếm 75% .



13

Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT tuy đã giảm so với năm 2012 (từ
13,4% xuống còn 9,53%), nhưng con số này vẫn còn ở mức cao so với nhiều
quốc gia khác và cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nhiễm HIV trong dân số nói
chung. Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm NCMT của các tỉnh thuộc khu
vực Tây Bắc đang có xu hướng giảm từ 24,2% (năm 2006) xuống 18,4%
(năm 2011) và 9,3% (năm 2015) nhưng nếu so sánh với các khu vực khác, tỷ
lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT khu vực này vẫn là cao nhất cả nước , , , .
1.3.2. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn
1.3.2.1. Trên thế giới
Quan hệ tình dục không an toàn là một trong những nguy cơ quan trọng
làm lây truyền HIV/AIDS. Theo dữ liệu giám sát HIV/AIDS theo chủng tộc
tại bang Massachsetts – Hoa Kỳ từ năm 2011 đến năm 2013 cho thấy nguy
cơ lây nhiễm cao nhất trong số những người da trắng được phát hiện nhiễm
HIV là quan hệ tình dục đồng giới nam (66%). Đối với người da đen nguy cơ
lây nhiễm HIV do tình dục khác giới, nam quan hệ tình dục đồng giới và tình
dục khác giới với bạn tình nguy cơ đã biết tình trạng HIV lần lượt chiếm 27%,
19% và 15%. Trong số những người Tây Ban Nha/ Latinh, nguy cơ lây nhiễm
HIV cao nhất là do quan hệ tình dục đồng giới nam chiếm 39%, nguy cơ
không xác định chiếm 26%, tình dục khác giới 11% và tiêm chích ma túy
chiếm 11% .
Tại khu vực châu Á, thập kỷ qua đã chứng kiến một sự gia tăng rất lớn
trong việc buôn bán trẻ em gái và phụ nữ từ Myanmar và Vân Nam (Trung
Quốc) vào Thái Lan để làm việc trong ngành công nghiệp tình dục. Phụ nữ và
trẻ em gái từ Trung Quốc và Myanmar được tìm thấy làm việc trong các nhà
thổ, tiệm massage tại miền Bắc Thái Lan. Tuy nhiên, tác động tập thể lớn nhất
chủ yếu là nhóm DTTS vùng cao của biên giới Thái Lan - Myanmar - Lào Trung Quốc. Nhiều mạng lưới được hình thành đi vào các làng miền núi xa



×