Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THIẾU máu THIẾU sắt ở TRẺ VIÊM PHỔI 1 24 THÁNG TUỔI tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.32 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH CHUNG

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THIẾU MÁU
THIẾU SẮT Ở TRẺ VIÊM PHỔI 1-24 THÁNG TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN ĐÌNH CHUNG

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THIẾU MÁU
THIẾU SẮT Ở TRẺ VIÊM PHỔI 1-24 THÁNG TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Chuyên ngành Nhi khoa
Mã số: 62 72 16 55


LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Yến

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người
thầy hướng dẫn của mình – PGS.TS. Nguyễn Thị Yến, người thầy tận tâm đã
giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Nhi, trường Đại học Y
Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể bác sĩ và điều dưỡng khoa Hô hấp
bệnh viện Nhi Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong hội
đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm khóa luận đã dành thời gian đọc
và cho tôi những góp ý quý báu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng đào tạo sau đại học của trường Đại học
Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bệnh nhi và cha mẹ/ người
chăm sóc trẻ đã hợp tác với tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể khoa Cấp cứu Bệnh viện
đa khoa tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được yên tâm học tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ yêu và con,
bạn bè thân thiết, những người luôn bên cạnh, động viên, khích lệ và ủng hộ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả
Nguyễn Đình Chung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Đình Chung, học viên lớp Bác sĩ Chuyên khoa II, Khóa
30, chuyên ngành Nhi khoa - Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Thị Yến
2. Công trình này không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào đã được
công bố ở Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, chính
xác và khách quan, được sự xác nhận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Đình Chung



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC/T
CN/CC

: Chiều cao/tuổi
: Cân nặng/chiều cao

CN/T

: Cân nặng/tuổi

CS
Hb

: Cộng sự
: Hemoglobin

NCHS

: National Center Health Statistics
(Trung tâm thống kê sức khỏe của Mỹ)

NKHHCT

: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

SD

: Standard Diviation (Độ Lệch chuẩn)


SDD
SHH
TB
TCYTTG
TTDD
TMTS
VP
VPQP
WHO

: Suy dinh dưỡng
: Suy hô hấp
: Trung bình
: Tổ chức y tế thế giới
: Tình trạng dinh dưỡng
: Thiếu máu thiếu sắt
: Viêm phổi
: Viêm phế quản phổi
: Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1


CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
TỔNG QUAN..........................................................................................................3
1.1. BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM............................................................3
1.1.1. Định nghĩa viêm phổi...............................................................3
1.1.2. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em...................................................3

1.1.3. Nguyên nhân gây bệnh............................................................4
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ gây viêm phổi trẻ em...........................4
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi.................5
1.1.6. Chẩn đoán................................................................................7
1.1.7. Biến chứng của viêm phổi trẻ em............................................8
1.1.8. Điều trị viêm phổi....................................................................8
1.2. TÌNH TRẠNG SDD, THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ EM...................10
1.2.1. Tình trạng suy dinh dưỡng.....................................................10
1.2.2. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt..............................................16
1.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA SUY DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU THIẾU SẮT
VÀ VIÊM PHỔI................................................................................22
1.3.1. Mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và bệnh viêm phổi..........22
1.3.2. Ảnh hưởng của thiếu máu thiếu sắt.......................................23

CHƯƠNG 2............................................................................................................25
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu............................25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.................................................................25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................26
2.2.2. Cỡ mẫu...................................................................................26
2.3. BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ........................27
2.3.1. Biến số nghiên cứu.................................................................27
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá...............................................................27
2.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU..............................................30
2.4.1. Công cụ thu thập số liệu........................................................30
2.4.2. Phương tiện thu thập số liệu..................................................30
2.4.3. Bệnh phẩm nghiên cứu..........................................................31
2.4.4. Dụng cụ và thiết bị làm xét nghiệm.......................................31

2.4.5. Các kỹ thuật làm xét nghiệm.................................................31
2.4.6. Quy trình thu thập số liệu......................................................31
2.5. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.......................................................32
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU................................................................32

CHƯƠNG 3............................................................................................................34


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................34
Nghiên cứu trên 183 bệnh nhi bị viêm phổi từ 1 - 24 tháng tuổi vào điều trị tại
khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi trung ương từ 1/8/2017 đến 31/7/2018, chúng tôi
thu được kết quả sau:............................................................................................34
3.1. THÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................34
3.1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng ở đối tượng nghiên cứu...............38
3.1.2. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt của bệnh nhân viêm phổi.....41
3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT VỚI
MỨC ĐỘ NẶNG VIÊM PHỔI............................................................46

CHƯƠNG 4............................................................................................................52
BÀN LUẬN............................................................................................................52
Viêm phổi là bệnh thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt ở trẻ nhỏ, trẻ
SDD. Bệnh ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ,
đặc biệt ở trẻ viêm phổi nặng, có thời gian nằm viện dài ngày.
Ngược lại, thiếu dinh dưỡng và thiếu vi chất là một yếu tố nguy cơ
gây viêm phổi nặng và nguy cơ tử vong lớn nhất trong viêm phổi.
Qua nghiên cứu 183 bệnh nhân viêm phổi từ 1 tháng đến 2 tuổi
điều trị tại khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/8/2017 đến
31/7/2018 chúng tôi nhận thấy:....................................................52
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............52
4.2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở NHÓM TRẺ

TỪ 1- 24 THÁNG BỊ VIÊM PHỔI......................................................56
4.2.1.Tình trạng suy dinh dưỡng......................................................56
4.2.2. Tình trạng thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt.........................61
4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT VỚI
MỨC ĐỘ NẶNG CỦA VIÊM PHỔI.....................................................68

KẾT LUẬN............................................................................................................76
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1

PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới...................................................35
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo địa dư sinh sống...........................................35
Bảng 3.3. Mức độ nặng viêm phổi........................................................................36
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa thời gian điều trị bệnh với lứa tuổi của trẻ.........37
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thời gian điều trị với mức độ viêm phổi..............37
Bảng 3.6. Tình trạng SDD theo nhóm tuổi...........................................................38
Bảng 3.7. Tình trạng suy dinh dưỡng theo giới...................................................39
Bảng 3.8. Tình trạng SDD (CN/T) liên quan với mức độ viêm phổi..................40
Bảng 3.9. Tình trạng SDD (CC/T) liên quan với mức độ viêm phổi..................40
Bảng 3.10. Tình trạng thiếu máu theo nhóm tuổi................................................41
Bảng 3.11. Tình trạng thiếu máu theo giới...........................................................42
Bảng 3.12. Lượng Hemoglobin (Hb) trung bình theo nhóm tuổi.......................43
Bảng 3.13. Lượng huyết sắc tố trung bình với số ngày nằm viện.......................43
Bảng 3.14. Nồng độ Feritin trung bình theo nhóm tuổi......................................43
Bảng 3.15. Thể tích trung bình hồng cầu theo nhóm tuổi...................................44
Bảng 3.16. Thể tích trung bình hồng cầu theo số ngày nằm viện.......................44

Bảng 3.17. Chỉ số Mentzer theo nhóm tuổi..........................................................45
Bảng 3.18. Mối liên quan của RDW với nhóm tuổi.............................................46
Bảng 3.19. Tình trạng thiếu máu theo mức độ viêm phổi...................................46
Bảng 3.20. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt theo mức độ viêm phổi...................47
Bảng 3.21. Lượng Hemoglobin trung bình theo mức độ viêm phổi...................47
Bảng 3.22. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình theo mức độ viêm phổi...........47
Bảng 3.23. Nồng độ Feritin trung bình theo mức độ viêm phổi.........................48
Bảng 3.24. Thể tích trung bình hồng cầu theo mức độ viêm phổi......................48
Bảng 3.25. Độ phân bố hồng cầu với mức độ viêm phổi.....................................49

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi............................................................34


Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo cân nặng khi sinh....................................36
Biểu đồ 3.3. Tiền sử viêm phổi trước đó...............................................................37
Biểu đồ 3.4. Phân bố tình trạng suy dinh dưỡng chung......................................38
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân viêm phổi..........................................41
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt theo 2 tiêu chuẩn khác nhau..................42
Biểu đồ 3.7. Mối tương quan giữa số ngày điều trị với nồng độ ferritin...........50
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa MCV và nồng độ sắt huyết thanh................51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới
(WHO), cứ mỗi 30 giây có 1 trẻ dưới 5 tuổi bị chết vì viêm phổi. Năm 2015

có 920 136 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi, chiếm khoảng 16% các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ em trong độ tuổi này. Viêm phổi có thể xảy ra
ở khắp nơi trên toàn thế giới nhưng gặp tỷ lệ cao hơn ở những nước đang phát
triển như châu Á và châu Phi , .
Trẻ em mắc các bệnh suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh hoặc các bệnh
mãn tính có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn những đứa trẻ khỏe mạnh. Hệ
thống miễn dịch của trẻ còn bị suy giảm do nhiễm virut HIV hoặc virut sởi.
Bên cạnh nguyên nhân suy giảm miễn dịch bẩm sinh, hệ thống miễn dịch của
trẻ bị suy yếu còn do suy dinh dưỡng (SDD) hoặc nuôi dưỡng không đầy đủ,
đặc biệt những đứa trẻ không có sữa mẹ. Nuôi dưỡng không đầy đủ thường
bắt đầu từ giai đoạn trước sơ sinh, vòng xoắn bệnh lý từ nuôi dưỡng không
đầy đủ, cân nặng khi sinh thấp, tăng nguy cơ bệnh nhiễm trùng, trong đó có
viêm phổi , .
Cùng với SDD, thiếu vi chất dinh dưỡng cũng là một vấn đề cần được
quan tâm. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng của các vi chất dinh
dưỡng với bệnh lý nhiễm khuẩn , , .
Trước khi tình trạng thiếu máu xảy ra thì thiếu sắt đã làm ảnh hưởng đến
các chức năng của nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt thiếu sắt ở thời điểm
quan trọng của tăng trưởng và phát triển có thể dẫn đến sinh non, trẻ nhẹ cân,
chậm tăng trưởng .
Bên cạnh đó, khi cơ thể thiếu sắt sẽ dẫn đến thiếu một số enzyme oxy
hóa khử như: Catalaza, Peroxydase, Cytochrome (là những chất xúc tác quan


2

trọng trong cơ thể). Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển oxy, hô
hấp của ty lạp thể, bất hoạt các gốc oxy có hại và ảnh hưởng lớn đến hoạt
động chuyển hóa tế bào Các nghiên cứu gần đây đều cho rằng ngày càng có
nhiều người bị ảnh hưởng bởi bệnh thiếu máu do thiếu sắt hơn so với bất kỳ

sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng nào. Đến nay đã có nhiều nghiên cứu cho rằng
thiếu máu thiếu sắt là một yếu tố nguy cơ của bệnh viêm phổi , , .
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nằm viện cho đến nay vẫn chưa
được quan tâm nhiều. Đa số bệnh nhân bị SDD khi nhập viện đều không được
chẩn đoán hoặc chỉ được quan tâm điều trị bệnh chính mà bỏ qua vấn đề về
dinh dưỡng. Tuy nhiên gần đây có một vài nghiên cứu đã chỉ rõ suy dinh
dưỡng bệnh viện là vấn đề lớn ở cả trẻ em và người lớn. Câu hỏi đặt ra là trẻ
bị viêm phổi điều trị tại khoa Hô hấp có tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu
thiếu sắt như thế nào? và liệu có mối liên quan giữa tình trạng này với mức độ
nặng của viêm phổi không? Chính vì các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu thiếu sắt ở trẻ viêm
phổi 1-24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương” nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu thiếu sắt ở trẻ từ 1-24
tháng tuổi bị viêm phổi tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung
ương từ 1/8/2017 đến 31/7/2018.
2. Mô tả mối tương quan giữa mức độ nặng của viêm phổi với tình
trạng thiếu máu thiếu sắt ở nhóm trẻ trên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM
1.1.1. Định nghĩa viêm phổi
Viêm phế quản phổi là bệnh viêm các phế quản nhỏ, phế nang và tổ chức
xung quanh phế nang rải rác hai phổi, làm rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn
đường thở dễ gây suy hô hấp (SHH) và tử vong.
1.1.2. Dịch tễ học viêm phổi trẻ em
- Viêm phổi là một bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong nguyên

nhân chính gây tử vong cho trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ
bị suy dinh dưỡng. Theo WHO hàng năm ước tính có 12,9 triệu trẻ em chết,
trong đó có 4,3 triệu (33,4%) trẻ chết do viêm phổi. Trẻ càng nhỏ tỷ lệ chết
càng cao, có khoảng 20 - 25% trẻ chết do viêm phổi ở tuổi dưới 2 tháng,
khoảng 50 - 60% tử vong do viêm phổi ở trẻ dưới 1 tuổi .
- Ở Việt Nam tỷ lệ tử vong do viêm phổi đứng hàng đầu trong các bệnh
về hô hấp (75%) so với tỷ lệ tử vong chung 30- 35%. Theo thống kê, trung
bình mỗi năm một đứa trẻ có thể mắc 3 đến 5 lần nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính (NKHHCT), trong đó khoảng 1 đến 2 lần bị viêm phổi .
- Nghiên cứu tình hình trẻ nhập viện do bệnh hô hấp tại khoa Nhi - Bệnh
viện Bạch Mai, tỷ lệ viêm phổi là 30,5% , . Tại khoa Nhi - Bệnh viện Nguyễn
Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ viêm phổi là 44%; tại khoa Nhi
Bệnh viện Tiền Giang 28,7% trẻ nhập viện là do viêm phổi. Tại Bệnh viện
Nhi đồng Cần Thơ, tỷ lệ trẻ khám do viêm phổi cấp tính là 37,3% và nhập
viện do viêm phổi là 32,02%. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương tỷ lệ trẻ khám
do NKHH là 55,9%, số trẻ phải nhập viện là 4,62%. Trẻ vào viện trong tình
trạng nặng (có suy hô hấp) chiếm 61,02% , .


4

Hiện nay nhờ những thành tựu về hồi sức hô hấp, các kỹ thuật tiên tiến giúp
chẩn đoán căn nguyên, hiệu quả của các chương trình phòng chống trên toàn
cầu, NKHHCT đã phần nào được giải quyết, tỷ lệ tử vong của NKHH trẻ em
trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam đã được hạ thấp đáng kể.
1.1.3. Nguyên nhân gây bệnh
Viêm phổi ở trẻ em do nhiều nguyên nhân, thường gặp chính là:
+ Vi khuẩn: hay gặp nhất là S.pneumonia chiếm khoảng 30-50% trường
hợp. H.influenzae typ b (Hib) là nguyên nhân vi khuẩn đứng hàng thứ 2
chiếm khoảng 10-30% và tiếp theo là S.aureus và K.pneumonia...

Các vi khuẩn khác: M.pneumonia thường gây viêm phổi không điển
hình ở trẻ trên 5 tuổi. Streptococcus B và Chlamydia spp có thể gây viêm phổi
ở trẻ sơ sinh, một số vi khuẩn Gram(-) khác cũng gây viêm phổi ở trẻ nhỏ và
đặc biệt là trẻ sơ sinh.
+ Virus: Các nghiên cứu về viêm phổi Virus cho thấy khoảng 15-40%
là do vi-rut hợp bào đường hô hấp (RSV) tiếp theo là vi-rut cúm A, B, á cúm,
Metapneumovirus ở người và Adenovirus...
+ Ký sinh trùng, nấm: mặc dù hiếm gặp nhưng Histoplasmosis
toxoplasmosis và Candida cũng có thể gây viêm phổi ở trẻ em trong một số
hoàn cảnh đặc biệt.
Các tác nhân gây bệnh này thường gây ra hiện tượng viêm ở phổi nhất
là phế nang. Quá trình viêm này gây tăng tiết dịch rỉ ở các phế nang làm giảm
sự trao đổi oxy ở phế nang, phù nề đường thở gây tắc nghẽn và gây SHH.
1.1.4. Một số yếu tố nguy cơ gây viêm phổi trẻ em
- Viêm đường hô hấp trên do virus là yếu tố thuận lợi khởi phát VP ở trẻ em .
- Tuổi cũng là yếu tố liên quan tới tình trạng VP. Đa số các trường hợp
VP phải nhập viện đều là trẻ dưới 1 tuổi.
- Trẻ có tiền sử các bệnh như: SDD bào thai, đẻ non, tim bẩm sinh, bại não,
nhược cơ, loạn sản phổi… là những yếu tố nguy cơ cao gây VP trẻ em.


5

- Địa dư cũng là vấn đề đáng quan tâm. Ở các nước đang phát triển,
những trẻ sống vùng nông thôn, vùng núi do điều kiện kinh tế thấp, tình trạng
thiếu thốn phương tiện cứu chữa nên tỷ lệ tử vong do viêm phổi rất cao.
- Yếu tố cơ địa tăng mẫn cảm của đường hô hấp trẻ em là vấn đề ngày
càng được quan tâm. Số lượng bệnh nhân có cơ địa dị ứng bị viêm phổi
ngày càng nhiều.
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi

* Triệu chứng lâm sàng
- Sốt: hầu hết trẻ có sốt nhưng mức độ sốt tùy thuộc vào nguyên nhân.
Các nghiên cứu nhận thấy rằng nếu căn nguyên do vi khuẩn thì trẻ thường sốt
cao trên 38.50C. Đôi khi có thể gặp tình trạng hạ thân nhiệt đối với những trẻ
bị bệnh quá nặng, trẻ sơ sinh, trẻ SDD nặng.
- Ho: là triệu chứng đặc hiệu của đường hô hấp. Phản xạ ho giúp cơ thể
tống được dị vật và các chất viêm nhầy xuất tiết ra khỏi đường thở. Trong một số
nghiên cứu về viêm phổi thì triệu chứng ho chiếm từ 82,8% đến 96,8%.
- Nhịp thở nhanh: nhịp thở là thông số sớm nhất thay đổi khi có tổn
thương phổi ở trẻ em. Tùy thuộc mức độ nặng nhẹ của bệnh, nhịp thở có thể
nhanh, hoặc chậm hay không đều. Khi có cơn ngừng thở là biểu hiện của suy
hô hấp nặng.
- Khò khè: khi trẻ bị viêm nhiễm sự tăng tiết đờm dãi kết hợp với sự co
thắt làm hẹp lòng đường thở, cản trở thông khí gây ra tiếng khò khè.
- Khó thở: biểu hiện bằng cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp
thở, rút lõm lồng ngực là những dấu hiệu của viêm phổi nặng.
- Tiếng ran ở phổi: tình trạng viêm tiết dịch trong lòng phế nang tạo ra ran
ẩm to, nhỏ hạt. Khi có tình trạng co thắt, bít tắc đường thở tạo ra ran rít, ngáy.
- Tím: khi trẻ bị viêm phổi nặng có thể có dấu hiệu tím với nhiều mức
độ, tím quanh môi, đầu chi hoặc tím toàn thân.


6

Ngoài các triệu chứng trên có thể còn gặp các triệu chứng: nôn, trớ, tiêu
chảy, suy tim, biểu hiện thần kinh như kích thích vật vã hoặc li bì.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm huyết học: Số lượng bạch cầu (BC), tỷ lệ BC đa nhân
trung tính tăng là những dấu hiệu chỉ điểm căn nguyên gây bệnh do vi khuẩn.
- Các xét nghiệm sinh hóa:

CRP (C Reactive Protein): CRP bản chất là protein miễn dịch có vai trò
quan trọng trong giai đoạn cấp thuộc hệ thống đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.
CRP tăng ngay từ 6 giờ đầu tiên khi có quá trình viêm, nồng độ đỉnh
đạt được ở 48-50 giờ và trở về bình thường khi hết viêm, mức độ tăng của
CRP tương ứng với mức độ nhiễm khuẩn nặng trên lâm sàng.
- Khí máu và độ bão hòa oxy qua da: theo DukeT. và cộng sự
khi SpO2< 95% thì được coi là giảm oxy máu và cần được can thiệp. Nếu
SpO2 < 80% là rất nặng, đe dọa tử vong.
- X-quang phổi : X-quang phổi có thể khẳng định sự tồn tại và vị trí của
sự thâm nhiễm phổi, phát hiện các tổn thương phổi và màng phổi, hạch rốn
phổi đi kèm. Một số trường hợp các nốt mờ tập trung tại một thùy hay phân
thùy phổi, có thể kèm theo tràn khí, tràn dịch màng phổi.
Những tổn thương này thường biểu hiện:
- Các nốt mờ rải rác
- Các nốt mờ theo định khu giải phẫu bệnh
- Các nốt mờ mô kẽ lan tỏa
- Tổn thương phối hợp
Tuy nhiên trong một số trường hợp hình ảnh X-quang phổi có thể bình
thường như:
- Những trường hợp không có khả năng tạo phản ứng viêm.
- Khi còn quá sớm (viêm phổi tụ cầu lan bằng đường máu).
- Viêm phổi do pneumocystis carinii ở bệnh nhân HIV.


7

1.1.6. Chẩn đoán
 Chẩn đoán xác định viêm phổi
- Lâm sàng: Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng, ho, nhịp thở nhanh, rút
lõm lồng ngực (khi có tổn thương phổi nặng), nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt.

- Cận lâm sàng: Tổn thương phổi trên phim X-quang là những chấm nốt
mờ rải rác ở 2 phổi cùng với xét nghiệm có số lượng bạch cầu tăng, CRP tăng.
 Phân loại viêm phổi
- Viêm phổi: thở nhanh (tần số thở theo lứa tuổi) và/ hoặc rút lõm lồng ngực
+ < 2 tháng tuổi:

≥ 60 lần/phút

+ 2- < 12 tháng:

≥ 50 lần/phút

+ 12 tháng – 5 tuổi:

≥ 40 lần/phút

- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: thở nhanh và/ hoặc rút lõm
lồng ngực và khi có một trong các dấu hiệu:
+ Tím trung tâm.
+ Không bú được hoặc không uống được hoặc
+ Nôn dai dẳng hoặc
+ Co giật hoặc
+ Li bì hoặc khó đánh thức hoặc
+ Thở rít khi nằm yên hoặc
+ Suy dinh dưỡng nặng.
Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi đều được đánh giá là nặng.
- Chẩn đoán phân biệt
Viêm phổi cần được chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:
+ Hen phế quản (nhất là cơn hen phế quản cấp).
+ Khó thở nhanh do nguyên nhân tim mạch (tim bẩm sinh, suy tim,

bệnh lý cơ tim...), do bệnh lý rối loạn chuyển hóa, do ngộ độc.
+ Viêm phổi do hóa chất.
+ Lao phổi.


8

+ Dị tật bẩm sinh đường thở và phổi.
1.1.7. Biến chứng của viêm phổi trẻ em
• Suy hô hấp (SHH): là biến chứng sớm và nặng nề nhất của viêm phổi và là
tiêu chuẩn có giá trị hàng đầu để chẩn đoán viêm phổi nặng .
- Dựa vào xét nghiệm khí máu, suy hô hấp được phân làm 2 nhóm:
+ SHH cấp có giảm O2 máu:

SaO2 < 95%; PaO2 <60mmHg;
PaCO2 bình thường.

+ SHH cấp có tăng CO2 máu:

PaCO2 máu > 50 mmHg;
SaO2 và PaO2 giảm.

• Suy tim
Nhịp tim nhanh là một trong những triệu chứng lâm sàng thường gặp
trong suy hô hấp. Suwanjutha và cs khi nghiên cứu suy tim ở trẻ viêm phổi
đã kết luận suy tim phải mà biểu hiện là tăng nhịp tim, gan to, tĩnh mạch cổ
nổi là phổ biến ở bệnh nhi viêm phổi nặng.


Biến chứng khác:

Sau các biến chứng sớm và nặng nề như suy hô hấp và suy tim, tràn dịch

màng phổi, tràn mủ màng phổi cũng là những biến chứng hay gặp được nhiều
tác giả thừa nhận.
1.1.8. Điều trị viêm phổi
* Nguyên tắc điều trị viêm phổi:
- Chống suy hô hấp
- Chống nhiễm khuẩn.
- Chăm sóc, dinh dưỡng tốt ...
* Chống suy hô hấp
- Liệu pháp oxy: Được chỉ định trong tất cả các trường hợp viêm phổi
nặng. Khi độ bão hoà oxy máu động mạch < 92% (có biểu hiện tím trên lâm
sàng) phải cho trẻ thở oxy. Oxy có thể được dùng qua mặt nạ, gọng mũi, lều.


9

Một số nghiên cứu thấy rằng không có sự khác biệt về hiệu quả của từng cách
dùng khác nhau.
Ở những nơi không có điều kiện đo được độ bão hoà oxy hoặc trẻ có
tình trạng thiếu máu nên dấu hiệu tím không rõ mà thấy trẻ có biểu hiện kích
thích, vật vã chứng tỏ có giảm oxy máu.
Để liệu pháp oxy đạt hiệu quả cần chú ý làm thông thoáng đường thở
bằng cách hút đờm dãi nếu có xuất tiết nhiều.
Khi suy hô hấp nặng có cơn ngừng thở SpO 2 < 80% cần đặt ống nội khí
quản để hút dịch đường thở và sẵn sàng thông khí nhân tạo.
* Chống nhiễm khuẩn.
Quyết định điều trị chủ yếu dựa vào tuổi của trẻ, biểu hiện lâm sàng và
các yếu tố dịch tễ.
- Đối với viêm phổi do viêm khuẩn, việc lựa chọn một kháng sinh phù

hợp là việc rất quan trọng. Trên nguyên tắc phải dựa vào kháng sinh đồ để hạn
chế tình trạng lạm dụng và kháng kháng sinh. Vì vậy việc cấy bệnh phẩm để
tìm vi khuẩn gây bệnh là một việc hết sức quan trọng cần làm.
- Những yếu tố giúp thầy thuốc lựa chọn kháng sinh thích hợp trong điều
trị viêm phổi vi khuẩn ở trẻ em gồm có: phải biết chắc tác nhân vi khuẩn gây
bệnh là gì, biết rõ tính cảm thụ của tác nhân gây bệnh đó với các thuốc kháng
sinh, mức độ nặng của bệnh, tình trạng miễn dịch của bệnh nhi, tiền sử của
bệnh nhi về sử dụng thuốc kháng sinh, sự an toàn của kháng sinh đang sử dụng.
Theo phác đồ của WHO, trường hợp viêm phổi nhẹ có thể dùng từ 5-7
ngày một trong những kháng sinh sau: Amoxycilin, Cotrimoxazol, Augmentin
hoặc Benzinpenicilin. Trường hợp nặng có thể sử dụng các loại kháng sinh
sau đây:
- Benzylpenicilin + Gentamycin.
- Cephalosporrin (Cefuroxim, Fortum, Cefobis,...) + Amikacin.
- Oxacilin, Bristopen, Vancomycin,...nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu.
* Điều trị hỗ trợ


10

- Bù dịch, điện giải và điều chỉnh thăng bằng kiềm toan cùng với điều trị
triệu chứng khác như hạ sốt, dinh dưỡng tốt để tránh hạ đường máu.
1.2. TÌNH TRẠNG SDD, THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ EM
1.2.1. Tình trạng suy dinh dưỡng
1.2.1.1. Suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng cơ thể thiếu protein năng lượng
và các vi chất dinh dưỡng. Theo tiểu ban Dinh dưỡng của Tổ chức Y tế thế
giới, SDD là một trong những biểu hiện lâm sàng của bệnh thiếu dinh
dưỡng trẻ em. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ
khác nhau. SDD trong cộng đồng thể hiện ở ba thể: nhẹ cân (cân nặng/tuổi

thấp), thể thấp còi (chiều cao/tuổi thấp), và thể gầy còm (cân nặng/chiều
cao thấp).
1.2.1.2. Nguyên nhân gây SDD
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến SDD. Nguyên nhân trực tiếp là thiếu
ăn về số lượng, chất lượng và mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Nguyên nhân tiềm
tàng của SDD là do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, vấn đề
nước sạch, vệ sinh môi trường và tình trạng nhà ở không đảm bảo, mất vệ
sinh. Nguyên nhân cơ bản của SDD là tình trạng đói nghèo, lạc hậu về sự phát
triển nói chung bao gồm sự mất bình đẳng về kinh tế
1.2.1.3. Hậu quả của SDD ở trẻ em
Trẻ em bị SDD thường để lại những hậu quả nặng nề, suy dinh dưỡng
ảnh hưởng đến phát triển trí tuệ, hành vi, khả năng học hành, khả năng lao
động. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa SDD với tỷ lệ bệnh tật và
tử vong. Ngay cả SDD nhẹ cũng làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tật và tử
vong ở trẻ em , , .
- SDD và tình trạng bệnh tật, tử vong.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), qua phân tích 11,6 triệu


11

trường hợp tử vong trẻ dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đang phát triển
cho thấy có đến 54% (6,3 triệu) có liên quan tới SDD vừa và nhẹ, nếu gộp lại
với các nguyên nhân do sởi, tiêu chảy, viêm đường hô hấp cấp và sốt rét thì
lên tới 74%.
Trên những đứa trẻ bị SDD thường kèm theo tình trạng thiếu các vi
chất cần thiết như vitamin A, sắt, kẽm, canxi gây nên bệnh hoặc làm giảm sức
chống đỡ các bệnh nhiễm trùng. Người ta ước tính khoảng 50 – 60% trẻ dưới
5 tuổi tử vong do nguyên nhân tiềm ẩn là SDD. Trong đó, 50 -70% gánh nặng
bệnh tật của tiêu chảy, sởi, sốt rét, nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em toàn

thế giới là do sự góp mặt của SDD.
- Thiếu dinh dưỡng với phát triển hành vi và trí tuệ.
Có thể thấy mối liên quan giữa thiếu dinh dưỡng và kém phát triển trí
tuệ, hành vi qua những cơ chế sau:
- Do thiếu nhiều chất dinh dưỡng cùng lúc, trong đó có các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển trí tuệ như iốt, sắt…
- Trẻ em thiếu dinh dưỡng thường lờ đờ, chậm chạp, ít năng động nên ít
tiếp thu được qua giao tiếp với cộng đồng và người chăm sóc.
- Các thực nghiệm về ăn bổ sung tỏ ra có hiệu quả với các chỉ số phát
triển trí tuệ.
- SDD và sức khỏe khi trưởng thành.
Những trẻ thấp bé sẽ trở thành những người trưởng thành có tầm vóc bé
nhỏ, năng lực sản xuất kém. Những bà mẹ thấp bé thường có nguy cơ đẻ khó
cao hơn so với người có đủ chiều cao.
1.2.1.4. Các phương pháp đánh giá dinh dưỡng
* Phương pháp nhân trắc học :
Các đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em từ sơ sinh đến dưới 60
tháng tuổi:


12

Hiện nay, người ta nhận định tình trạng dinh dưỡng trẻ em chủ yếu dựa
vào 3 chỉ tiêu: cân nặng/tuổi (CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T), và cân nặng/
chiều cao (CN/CC). TCYTTG năm 1985 đã chọn Quần thể tham khảo NCHS
của Hoa Kỳ làm quần thể tham chiếu để so sánh đánh giá tình trạng dinh
dưỡng (TTDD) của trẻ em. Từ năm 1997, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
xây dựng một quần thể tham chiếu với các số liệu được tổng hợp từ các châu
lục khác nhau. Tiêu chuẩn này của WHO đã được áp dụng ở Việt nam năm
2006 được gọi là chuẩn tăng trưởng.

- Cân nặng theo tuổi: Đây là chỉ tiêu phổ biến nhất. Cân nặng của trẻ
được so sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng giới của quần thể tham
chiếu chuẩn tăng trưởng năm 2006, lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn zscore (-2SD) được coi là SDD thể thiếu cân. Cụ thể thang phân loại TTDD
như sau:
+ Từ dưới - 2SD đến + 2SD: Bình thường.
+ Từ dưới - 2SD đến - 3SD: Suy dinh dưỡng nhẹ .
+ Từ dưới - 3SD đến - 4SD: Suy dinh dưỡng vừa .
+ Từ dưới - 4SD: Suy dinh dưỡng nặng .
Trên + 2SD: Thừa cân, đây là ngưỡng để sàng lọc, còn để xác định béo phì
cần phải đo bề dày lớp mỡ dưới da và sử dụng chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao.
Phân loại TTDD bằng chỉ tiêu cân nặng/tuổi có nhược điểm là không
phân biệt được suy dinh dưỡng cấp hay mạn tính.
- Chiều cao theo tuổi: Chiều cao theo tuổi của trẻ được so sánh với trẻ
cùng tuổi, cùng giới của quần thể tham chiếu chuẩn tăng trưởng năm 2006,
chỉ tiêu chiều cao theo tuổi thấp (dưới -2SD) phản ánh tình trạng thiếu dinh
dưỡng kéo dài hoặc SDD trong quá khứ làm đứa trẻ bị thấp còi (thấp hơn so
với chiều cao có thể đạt được của đứa trẻ cùng tuổi, giới). Thang phân loại
dựa vào độ lệch chuẩn Z-score như sau:
+ Từ - 2SD trở lên: Bình thường.


13

+ Từ dưới - 2SD đến - 3SD: Suy dinh dưỡng độ I (thấp còi độ I).
+ Từ dưới -3SD: Suy dinh dưỡng độ II (thấp còi độ II).
- Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng /chiều cao thấp so với điểm
ngưỡng là dưới – 2SD theo quần thể tham chiếu WHO, phản ánh SDD ở thời
điểm hiện tại, mới xảy ra làm đứa trẻ ngừng lên cân hay tụt cân bị SDD thể
gầy còm (SDD cấp tính). Các điểm ngưỡng giống 2 chỉ tiêu trên:
+ Từ - 2SD đến + 2SD: Bình thường

+ Từ dưới -2SD đến - 3SD: Suy dinh dưỡng cấp vừa (gầy còm độ I).
+ Từ dưới - 3SD đến - 4SD: Suy dinh dưỡng cấp nặng (gầy còm độ II).
+ Trên + 2SD là trẻ có biểu hiện thừa cân. Để chẩn đoán béo phì ở
nhóm tuổi này cần kết hợp với đo dự trữ mỡ.
Khi cả 2 chỉ tiêu chiều cao/tuổi và cân nặng/chiều cao đều thấp dưới
ngưỡng (-2SD) thì đứa trẻ đó bị SDD thể phối hợp (mạn tính và cấp
tính), vừa gầy còm vừa thấp còi.
* Các phương pháp đánh giá TTDD khác
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
- Các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu
chứng thiếu dinh dưỡng kín đáo hoặc rõ ràng.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng như: xét nghiệm máu, phân, dịch tiêu
hóa… để phát hiện mức bão hòa chất dinh dưỡng.
- Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn chức phận do
thiếu hụt dinh dưỡng.
- Điều tra tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Sử dụng các thống kê y tế để tìm
hiểu mối liên quan giữa tình hình bệnh tật và tình trạng dinh dưỡng.
- Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình hình bệnh tật sức khỏe.
1.2.1.5. Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ 0 - 5 tuổi trên Thế giới và Việt Nam
* Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ 0 - 5 tuổi trên Thế giới.


14

Suy dinh dưỡng trẻ em rất phổ biến ở các nước đang phát triển. Trong
những năm 1980- 1990 có khoảng 50% trẻ em dưới 5 tuổi của nhiều nước
đang phát triển khu vực châu Á bị SDD. Theo thống kê mới nhất của
UNICEF, WHO và ngân hàng thế giới được công bố năm 2015, trong 24 năm
(1990-2014) tỷ lệ trẻ SDD trên thế giới đã giảm đáng kể, tỷ lệ trẻ SDD thể
thấp còi giảm 15,8% (từ 39,6% năm 1990 xuống còn 23,8% năm 2014). Tuy

nhiên vẫn còn tới 159 triệu trẻ em bị SDD thể thấp còi và SDD thể gầy còm
vẫn đang đe dọa đến cuộc sống của hơn 50 triệu trẻ em trên toàn cầu (tương
ứng 7,5%), trong đó có tới một phần ba số trẻ gầy còm nặng (2,4%). SDD vẫn
còn rất phổ biến ở các nước đang phát triển. Nhiều nước đang phát triển ở
châu Phi và Nam Á tỉ lệ trẻ SDD vẫn ở mức rất cao tới hơn 50%.

Hình 1.1. Tình hình SDD trên thế giới
(Nguồn: UNICEF 09/2015)
* Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ tại Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay, qua các số liệu điều tra dịch tễ học trên phạm
vi toàn quốc đã cho thấy tỷ lệ SDD trẻ em đang giảm dần, đặc biệt là SDD
nặng đã giảm đáng kể, hiện nay chủ yếu là thể nhẹ và thể vừa.


15

Vào thập kỷ 80 tỷ lệ SDD ở trẻ em là trên 50% (số liệu của Viện Dinh
Dưỡng), năm 1995 là 44,9%, năm 2002 còn 30,1%, năm 2008 là 19,9%, năm
2009 SDD thể thấp còi là 18,9% và năm 2012 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 16,2%, thể
thấp còi là 26,7% và thể gầy còm là 6,7%, năm 2015 SDD thể thấp còi là 24,6%,
SDD thể nhẹ cân là 14,1%, thể gầy còm là 6,4%. Theo UNICEF Việt Nam là
nước giảm tỷ lệ SDD nhanh so với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn là một trong 20 nước có tỷ lệ SDD cao nhất trên thế giới , .
Nguyễn Thị Hoa và CS (2010) nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng trẻ em
tại Bệnh viện trong các năm 1997, 2001, 2003, 2006 và 2007 cho thấy tỷ lệ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân từ 13%- 47%, thể thấp còi từ 10-30% và thể gầy
còm từ 5,2- 23,7.
* Tình hình suy dinh dưỡng điều trị tại Bệnh viện Nhi: Trong những năm gần
đây số trẻ bị SDD đến khám và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương ngày
càng gia tăng: năm 1991 là 401 bệnh nhân, năm 1995 là 210 bệnh nhân, năm

1997 đến năm 2001 số bệnh nhân luôn dao động trong khoảng 200 bệnh nhân.
Đặc biệt là số trẻ vào khám tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi năm
2009 là 6.764 trẻ, năm 2010 tăng gần gấp đôi 10.771 trẻ .
Nghiên cứu về tình hình SDD ở trẻ em nằm viện tại Bệnh viện Nhi
Trung ương cho thấy: Năm 2010, SDD trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện chiếm
23,8%, cao nhất ở nhóm 13- 24 tháng tuổi. SDD gặp chủ yếu là độ 1; 67,06%
và độ 2 là: 32,25% và SDD nặng chiếm 10%. 61,6% trẻ có chiều cao theo tuổi
thấp hơn – 2SD. Số trẻ bị SDD gầy còm và còi cọc là 85,8% trong đó 24,65%
gầy còm, 33,25% còi cọc và 27,9% thể phối hợp gầy còm - còi cọc, 52,33%
SDD gặp ở trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ nhập viện bị SDD được đề cập
đến chẩn đoán về dinh dưỡng còn khá thấp (0,7%) . Thời gian điều trị kéo
dài hơn ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng mức độ vừa và nặng. Năm 2015, điều tra
cắt ngang của tác giả Phạm Thị Thu Hương và cộng sự cho thấy tỷ lệ nhẹ cân
là 18,2%, tỷ lệ còi cọc là 22,5%, suy dinh dưỡng cấp tính 18,1%, trong khi


16

thừa cân chỉ 1,5%. Trong suốt thời gian nằm viện có 51% bệnh nhân sụt cân .
Như vậy, tình trạng dinh dưỡng của trẻ nằm viện đang ngày càng được quan
tâm và điều trị cùng bệnh chính.
1.2.2. Tình trạng thiếu máu thiếu sắt
1.2.2.1. Định nghĩa thiếu máu thiếu sắt
- Thiếu máu là tình trạng giảm huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong
máu ngoại vi dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể,
trong đó giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất . Theo WHO, thiếu
máu xảy ra khi mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người nào đó thấp hơn
so với người khỏe mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng một môi trường sống. Bởi
vậy thiếu máu thực chất là thiếu hụt lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu.
- Thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng xảy khi hồng cầu giảm cả về số

lượng và chất lượng do thiếu sắt.
- Thiếu sắt là hậu quả của tình trạng cân bằng sắt âm tính kéo dài. Thiếu
máu sẽ xuất hiện khi thiếu sắt ảnh hưởng đến tổng hợp hemoglobin. Trong
thực tế, thiếu máu do thiếu sắt chỉ là phần nổi của một tảng băng mà phần
dưới là thiếu sắt. Điều đó có nghĩa là, thiếu máu chỉ xuất hiện ở giai đoạn cuối
cùng của một quá trình thiếu sắt tương đối dài với nhiều ảnh hưởng bất lợi tới
sức khỏe và thể lực.
1.2.2.2. Phân loại thiếu máu
Trẻ từ 1 tới 6 tháng tuổi: khi Hb dưới 5 bách phân vị và theo tiêu
chuẩn Saarinen 1868,
- 1 tháng: Hb < 107 g/l
- 2 tháng: Hb < 94 g/l
- 3 -5 tháng: Hb < 103 g/l
* Theo mức độ: WHO 2011 áp dụng cho trẻ từ 6 đến 24 tháng tuổi
- Thiếu máu nhẹ: Huyết sắc tố từ 100 – 109 g/l.


×