Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ hóa xạ TRỊ TRƯỚC và hóa xạ ĐỒNG THỜI CARBOPLATIN HÀNG TUẦN UNG THƯ BIỂU mô vảy đầu cổ GIAI đoạn IVA IVB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.29 KB, 130 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
=============

LI MINH BCH

ĐáNH GIá kết quả HóA xạ TRị TRƯớC Và
HóA Xạ ĐồNG THờI carboplatin hàng tuần
UNG THƯ BIểU MÔ VảY ĐầU Cổ GIAI ĐOạN
IVA-IVB
Chuyờn ngnh: Ung th
Mó s: CK 62722301

1


LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Thanh Tùng

HÀ NỘI - 2018

2


LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian học tập và công tác tại Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh
viện K bằng sự biết ơn kính trọng, em xin chân thành cảm ơn
Các thầy, cô trong ban giám hiệu, bộ môn ung thư trường Đại học Y
Hà Nội.
Ban giám đốc bệnh viện K và các đồng nghiệp khoa xạ đầu cổ, khoa
nội 2, khoa nội Quán Sứ đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Ngô Thanh Tùng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đề tài cũng như tận tình giúp đỡ em trong công
việc và cuộc sống;
PGS.TS Nguyễn văn Hiếu, PGS.TS Lê văn Quảng đã giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập;
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ trong nghiên cứu để hoàn thành đề tài này;
Vợ và các con, luôn lắng nghe, đồng cảm, và động viên tôi.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề
nghiên cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được những đóng góp để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.


Lại Minh Bách


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Lại Minh Bách, học viên lớp chuyên khoa 2, chuyên ngành ung thư
khóa 30, trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1 Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Ngô Thanh Tùng.
2 Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.
3 Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2018
Người viết


Lại Minh Bách


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH


10

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo ước tính tại Hoa Kỳ, năm 2014 có 55.070 ca ung thư khoang
miệng, họng, thanh quản, chiếm 3% tổng số ca bệnh mới được chẩn đoán và

khoảng 12.000 ca tử vong do ung thư đầu cổ [1].
Ung thư biểu mô vảy chiếm trên 90% thể mô bệnh học của các ung thư
đầu cổ. Khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển tại chỗ, tại vùng thường phải kết
hợp các phương thức điều trị. Phẫu thuật cần được xét chỉ định trước. Nếu
bệnh không còn chỉ định phẫu thuật thì cân nhắc: Xạ trị đơn thuần triệt căn,
hóa xạ đồng thời hoặc phác đồ có điều trị hóa chất cảm ứng (induction
therapy) [2].
Hiện nay, điều trị chuẩn cho các ung thư biểu mô vẩy vùng đầu cổ
không mổ được là hóa xạ trị đồng thời hoặc hóa trị trước rồi hóa xạ trị đồng
thời [2]. Theo hướng dẫn từ NCCN v 2.2017, pha hóa xạ đồng thời thường
dùng hàng tuần bằng carboplatin hoặc cetuximab. Thử nghiệm lâm sàng pha
III TAX 234 trên 501 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy (khoang miệng, họng
miệng, thanh quản, hạ họng) không mổ được (T3,4 hoặc N2,3) được chia hai
nhóm. Nhóm dùng hóa trị cảm ứng phác đồ TPF (Docetaxel, Cisplatin và
Fluorouracil) và nhóm dùng phác đồ PF (Cisplatin, Fluorouracil). Sau đó, cả
hai nhóm được hóa xạ đồng thời với carboplatin hàng tuần khi xạ trị. Thời
gian theo dõi trung bình 72,2 tháng (95% CI 68,8-75,5). Sống thêm toàn bộ
tốt hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm dùng TPF so với PF (hazard ratio [HR]
0,74; 95% CI 0,58-0,94), với sống thêm 5 năm là 52% ở nhóm dùng TPF và
42% ở nhóm dùng PF. Sống thêm trung bình là 70,6 tháng (95% CI 49,0-


11

89,0) ở nhóm dùng TPF so với 34,8 tháng (22,6-48,0) ở nhóm dùng PF
(p=0,014) [3].
Tại bệnh viện K, hiện đang thực hiện cả hai phác đồ: hóa xạ đồng thời
hoặc hóa trị cảm ứng, sau đó là hóa xạ trị đồng thời cho các ung thư biểu mô
vảy đầu cổ tiến triển (M0). Từ năm 2017, khi bệnh không mổ được, giai đoạn
N2,3 M0, một số ca tiên lượng có thể mổ được sau hóa trị cảm ứng thì chỉ

định hóa trị trước (xét phẫu thuật) và hóa xạ đồng thời. Do đó, đề tài này thực
hiện với hai mục tiêu:
1. Đánh giá đáp ứng của phác đồ hóa trị trước và hóa xạ đồng thời ung
thư biểu mô vảy đầu cổ giai đoạn IVA-IVB.
2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ.


12

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Dịch tễ học
1.1.1. Dịch tễ
Theo ước tính tại Hoa Kỳ, năm 2014 có 55.070 ca ung thư khoang
miệng, họng, thanh quản, chiếm 3% tổng số ca bệnh mới được chẩn đoán và
khoảng 12.000 ca tử vong do ung thư đầu cổ [1].
Ở các nước có nguy cơ cao (do hút thuốc và lạm dụng rượu) như Sri
Lanka, Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh, ung thư khoang miệng là ung thư phổ
biến nhất ở nam giới và tỷ lệ mới mắc của ung thư này có thể chiếm 25% số
trường hợp mới mắc của bệnh ung thư [4].
Bảng 1.1. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi/100.000 dân của ung thư đầu cổ ở một
số quốc gia châu Á [5]

STT

Quốc gia

Nam


Nữ

1.

Hồng Kông

24,3

9,3

2.

Nhật Bản

6,4

2,1

3.

Pakistan

30,7

23,8


13

4.


Thái Lan

12,1

5,3

5.

Việt Nam

14,3

6,5

Tại Việt Nam, theo ghi nhận UT ở các địa phương như Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Thái Nguyên, Huế, Cần Thơ, Hải Phòng cho thấy ung thư vòm mũi
họng là ung thư hay gặp nhất trong các UTĐC và là 1 trong 10 loại bệnh hay
gặp ở nam, xếp thứ hai là ung thư hạ họng thanh quản, còn ung thư khoang
miệng là 1 trong mười loại UT hay gặp ở nữ giới [6]:
Bảng 1.2. Tỷ lệ mắc chuẩn các UTĐC qua ghi nhận ung thư tại Việt Nam

Vị trí

Giới Hà Nội

Hải

Thái


Phòng

Nguyê

Huế

Cần

Tổng

Thơ

số

n
Khoang miệng

Nam

2,3

1,1

1,2

3,7

1,3

1,2


Nữ

1,3

0,5

0,3

2,6

0,5

1,2

3,2

1,3

0,2

0,0

0,0

0,6

1,9

2,0


0,7

1,6

1,3

0,7

Hạ họng, thanh quản Nam
Lưỡi

Nam

1.2.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ


14

1.2.2.1. Thuốc lá, uống rượu
* Các chất độc trong thuốc lá và khói thuốc lá [7]
Phần lớn các chất gây ung thư trong khói thuốc lá là sản phẩm phụ của
quá trình nhiệt phân, các chất này trong tẩu và xì gà có nồng độ cao hơn. Phân
tích hóa học cho thấy khói thuốc có hơn 4000 thành phần khác nhau, bao gồm
cả một số chất có hoạt tính dược lý, độc hại, gây đột biến hoặc gây ung thư.
Thuốc lá không khói cũng chứa các chất gây ung thư, thậm chí có một số chất
ở mức rất cao như các sản phẩm của thuốc lá không khói (quá trình bảo
dưỡng, lên men…) xảy ra trong điều kiện các chất của thuốc lá, như Nnitrosamines (TSNAs) từ nicotine và allkaloid từ thuốc lá khác như
nornicotine, anatabine và anabasine. Trong thuốc lá nhai và thuốc lá hít cũng
có khả năng là bổ sung lượng TSNAs gây ung thư.

Đặc biệt, nếu BN tiếp tục hút thuốc trong quá trình điều trị ung thư
đầu cổ thì tiên lượng bệnh sẽ nặng hơn (cả về độc tính, kiểm soát cũng như
ST) so với người đã từng hút thuốc lá nhưng ngừng hút trong thời gian điều
trị bệnh [8].
* Tiêu thụ rượu
Một nghiên cứu về ảnh hưởng của uống rượu với nguy cơ gây ung thư
cho thấy ethanol trong đồ uống có cồn là nguyên nhân gây ung thư ở người.
Có mối liên quan nhân quả giữa uống rượu và ung thư đường tiêu hóa và hô
hấp trên [9, 10].
Ethanol được hấp thu ở ruột non và sau đó chuyển hóa, chủ yếu ở gan.
Alcoldehydrogenase (ADH) là cytosolic, dimeric và oxy hóa ethanol thành
acetaldehyd. Khi tiêu thụ rượu cao, cytochrome P450 2E1 (CYP2E1, là một
enzym thuộc nhóm enzym cytochrom P450) sẽ oxy hóa ethanol thành


15

acetaldehyd [91]. Sau đó, acetaldehyd được biến đổi thành acetat dưới tác
dụng của aldehyd dehydrogenase (ALDH). Trong gan có rất nhiều loại enzym
ALDH nhưng các enzym ALDH2 được mã hóa trên nhiễm sắc thể 12 có
phương trình Michaelis rất thấp vì vậy chỉ có một lượng rất ít acetaldehyd
(khoảng 1µmol/L) được biến đổi tạo acetat trong quá trình chuyển hóa
ethanol.
* Tiêu thụ rượu và hút thuốc lá
Từ lâu nay người ta đã công nhận có mối liên quan mạnh mẽ giữa uống
rượu và hút thuốc lá. Khoảng 80% BN phụ thuộc rượu được báo cáo liên quan
tới thuốc lá [60]. Ngoài ra, phụ thuộc nicotine xuất hiện nặng hơn ở người hút
thuốc lá với tiền sử phụ thuộc rượu. Việc sử dụng đồng thời cả thuốc lá và
rượu làm gia tăng tỷ lệ hình thành một số khối u ác tính, đặc biệt là ung thư
đầu cổ. Ở nam giới hút thuốc và uống rượu thì nguy cơ mắc ung thư đầu cổ

cao gấp khoảng 38 lần so với những người không hút thuốc lá và uống
rượu [10].
Theo nghiên cứu của tác giả Talamini tại châu Âu cho thấy ở những
người vừa uống rượu và hút thuốc thì nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao
hơn gấp nhiều lần so với những người không uống rượu và hút thuốc lá [11].
Ngoài ra, uống rượu và hút thuốc lá kéo dài còn tăng nguy cơ phơi nhiễm ung
thư nguyên phát thứ hai ở những BN đã mắc ung thư đường tiêu hóa, hô hấp
trên [12].
1.2.2.2. Các yếu tố khác [7]
* Nước súc miệng
Nước súc miệng cũng có thể gây ung thư họng miệng vì chúng có nồng


16

độ cồn cao (khoảng 26%) và được sử dụng thường xuyên. Tác giả Elmore và
Horwitz đã đánh giá sử dụng nước súc miệng và ung thư họng miệng.
* Chế độ ăn uống
Lượng beta-carotene thấp có liên quan với tăng nguy cơ ung thư phổi,
thanh quản, dạ dày, buồng trứng, vú, cổ tử cung và ung thư khoang miệng.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng thấp của trái cây và rau quả
(nguồn chính của beta-carotene) cũng liên quan đến tăng nguy cơ ung thư và
tỷ lệ tử vong. Ngược lại, nếu mức tiêu thụ trái cây và/hoặc rau quả tăng lên
làm giảm nguy cơ ung thư miệng hoặc hầu họng.
Chế độ ăn thiếu vitamin C có thể làm tăng nguy cơ gây Ung thư dạ dày,
thực quản, khoang miệng, thanh quản và cổ tử cung. Ở những người có chế
độ ăn giầu vitamin C và chất xơ làm giảm nguy cơ gây ung thư họng miệng
một nửa so với những người có chế độ ăn thiếu vitamin C và chất xơ. Trong
một nghiên cứu ở 2000 người được bổ sung vitamin E cho thấy tỷ lệ UT họng
miệng giảm hơn hẳn so với những người không được bổ sung vitamin E.

* Bức xạ vật lý
Ánh nắng mặt trời, thông qua bức xạ hóa học, làm gia tăng ung thư
môi. Ánh nắng mặt trời gây UT thường gặp ở những người da trắng tiếp xúc
với ánh nắng mặt trời hơn so với ở những người có màu da tối. Từ nghiên cứu
này đã xuất hiện các chế phẩm để bảo vệ chống tác hại của bức xạ hóa học.
* Các yếu tố nha khoa
Có rất ít bằng chứng cho thấy việc vệ sinh răng miệng kém, cách lắp
răng giả không đúng, phục hồi lỗi nha khoa hoặc răng thẳng hoặc sắc nhọn


17

thúc đẩy ung thư khoang miệng.
1.2. Giải phẫu vùng đầu cổ
1.2.1 Định khu cơ quan
Họng (pharynx) là ngã tư gặp nhau của đường tiêu hóa và đường hô hấp,
không khí từ mũi qua hầu để vào thanh quản, thức ăn từ miệng qua hầu để
vào thực quản.
Họng miệng (oropharynx) nằm dưới khẩu cái mềm sau miệng và 1/3 sau
lưỡi. Phía trước qua eo họng thông với ổ miệng. Eo họng giới hạn bên trên là
lưỡi gà khẩu cái và bờ tự do của khẩu cái mềm, bên ngoài là cung khẩu cái
lưỡi và tuyến hạnh nhân khẩu cái, bên dưới là lưng lưỡi ở vùng rãnh tận cùng,
phía sau với các đốt sống cổ I, II, III. Hai bên họng miệng có hai tuyến hạnh
nhân khẩu cái nằm kẹp giữa hai nếp niêm mạc gọi là hố hạnh nhân. Phía trước
là nếp cung khẩu cái lưỡi và phía sau là cung khẩu cái hầu. Phía trên thông
với họng mũi. Phía dưới thông với hạ họng.
Hạ họng là phần dưới cùng, rộng ở trên và hẹp ở dưới. Thành sau kéo dài
từ đốt sống cổ IV đến cổ VI. Thành trước nằm ngay sau thanh quản, Giữa là
nắp thanh môn, lỗ thanh quản. Bên ngoài thanh quản là xoang lê và sụn giáp.
Xoang lê được giới hạn bên trong là nếp phễu thanh môn, sụn phễu và sụn

nhẫn, bên ngoài là màng giáp móng và sụn giáp. Thành bên là phần niêm mạc
được nâng đỡ bởi xương móng và mặt trong của sụn giáp. Trên thông với
khẩu hầu. Dưới với thực quản.
Miệng là phần đầu của ống tiêu hoá gồm có 2 phần: tiền đình miệng ở
trước, ổ miệng chính thức ở sau. Hai phần đó ngăn cách nhau bởi hai hàm
răng và có lưỡi ở trong miệng. Miệng được giới hạn ở trước bởi khe miệng,


18

phía sau thông với hầu miệng qua eo họng, hai bên được giới hạn bởi má và
môi, phía trên bởi khẩu cái cứng và khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng có
xương hàm dưới, lưỡi và vùng dưới lưỡi.
Lợi được giới hạn ở phía cổ răng bởi bờ lợi và về phía chóp bởi những
phần khác nhau của niêm mạc miệng: Ở phía ngoài (phía tiền đình, phía hành
lang) của cả hai hàm và phía trong (phía lưỡi, phía ổ miệng chính thức) của
hàm dưới, lợi liên tục với niêm mạc xương ổ răng bằng tiếp nối lợi-niêm mạc.
Ở phía khẩu cái, lợi liên tục với niêm mạc khẩu cái cứng. Về mặt hình thể, lợi
được phân chia thành hai vùng: - Phần tự do bao quanh cổ răng như một vòng
đai. - Phần dính chặt vào huyệt răng của các xương hàm. Niêm mạc lợi phía
ngoài tiếp với niêm mạc tiền đình miệng, phía trong tiếp với niêm mạc khẩu
cái và nền miệng, ở gần răng niêm mạc mặt ngoài tạo thành những nhú lợi.
Lưỡi là một cơ quan dùng để nếm, nhai, nuốt và nói. Lưỡi nằm trong ổ
miệng, gồm có 2 mặt (trên, dưới), 2 bờ (phải, trái), 1 đầu nhọn (ở trước) và
1/3 sau lưỡi do dây IX.
Thanh quản giống hình tháp có 3 mặt. đỉnh ở dưới nền ở trên. Ở trên và
sau thông với hầu. Ở trước liên quan với các cơ vùng cổ trước bên. Ở hai
bên liên quan với bó mạch thần kinh cảnh và hai thùy bên của tuyến giáp. Ở
dưới thông với khí quản. Thanh quản được cấu tạo bởi 5 sụn chính (sụn
giáp, sụn nhẫn, sụn nắp thanh môn, sụn sừng) và được nối với nhau bởi các

dây chằng, các cơ (các cơ ngoại lai và các cơ nội tại) làm cho các sụn đó
chuyển động rất tinh tế và lớp niêm mạc lát khắp mặt trong. Mặt trong thanh
quản nhẵn, được phủ bởi một lớp niêm mạc của hầu. Lấy hai dây thanh âm
làm mốc, thanh quản được chia làm 3 tầng: thượng thanh môn, thanh môn và
hạ thanh môn.


19

1.2.2 Dẫn lưu bạch huyết vùng đầu cổ
Bạch huyết nông của đầu và cổ dẫn lưu từ da. Bạch huyết từ da, sau khi
đi qua các hạch tại chỗ hoặc tại vùng, đổ vào hạch cổ nông (4-6 hạch) nằm
dọc theo tĩnh mạch cảnh ngoài. Bạch huyết sâu của đầu và cổ dẫn lưu từ
niêm mạc của phần đầu ống tiêu hoá và đường hô hấp, cùng với các cơ quan
như tuyến giáp, thanh quản và gân cơ, đổ vào hạch cổ sâu, nằm dọc theo các
động mạch cảnh.
Các nhà ung thư học có nhiều cách phân loại hạch bạch huyết:
- Theo hệ thống: Các hạch sắp xếp thành từng đám/ chuỗi theo 3 hệ thống:
+ Các hạch bạch huyết cổ nông
+ Các hạch bạch huyết cổ sâu tiếp xúc các mạch máu và dây thần kinh
và được giới hạn bằng các lớp cân vùng cổ
+ Các hạch cổ ở cạnh các tạng (thanh quản, khí quản, tuyến giáp)
- Theo các nhóm hạch: Phân chia các nhóm hạch cổ theo vùng dựa trên
các cấu trúc nhìn thấy được bao gồm xương, cơ, các mạch máu và thần kinh
trong quá trình phẫu tích vùng cổ.


20

* Gồm các nhóm hạch được ký hiệu như sau (phân chia theo Robbins):


Hình 1.1. Sơ đồ phân bố hạch vùng cổ
(trích từ sách Clinical surgery, Cuschieri, tái bản lần 2, năm 2003)

IA. Nhóm dưới cằm: Các hạch nằm trong vùng giới hạn của bụng trước
cơ nhị thân và xương móng.
IB. Nhóm dưới hàm: Các hạch nằm trong vùng giữa bụng trước và
bụng sau cơ nhị thân và thân xương hàm dưới.
II. Nhóm hạch cảnh trên: Các hạch nằm trong khoảng 1/3 trên của tĩnh
mạch cảnh trong và dây thần kinh phụ nằm sát cột sống ngang mức chia đôi
động mạch cảnh (mốc phẫu thuật) hoặc xương móng (mốc giải phẫu lâm


21

sàng) đến nền sọ. Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước
là bờ trước của cơ ức móng.
III. Nhóm hạch cảnh giữa: Các hạch nằm trong khoảng 1/3 giữa của
tĩnh mạch cảnh trong xuất phát từ chỗ chia đôi động mạch cảnh, ở trên cơ vai
móng (mốc phẫu thuật) hoặc ở dưới khe nhẫn giáp (khi thăm khám). Giới hạn
sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
IV. Nhóm hạch cảnh dưới: Các hạch nằm trong khoảng 1/3 dưới của
tĩnh mạch cảnh trong xuất phát từ phía trên cơ vai móng đến phía dưới xương
đòn. Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm giới hạn trước là bờ bên của
cơ ức móng.
V. Nhóm hạch thuộc tam giác (cổ) sau: Gồm chủ yếu các hạch nằm dọc
theo 1/2 dưới của thần kinh phụ cột sống và động mạch cổ ngang, bao gồm cả
hạch thượng đòn. Giới hạn sau là bờ trước của cơ thang, giới hạn trước là bờ
sau của cơ ức đòn chũm và giới hạn dưới là xương đòn.
VI. Nhóm hạch thuộc tam giác (cổ) trước: Gồm các hạch trước và sau

khí quản, hạch trước nhẫn (Delphian) và các hạch quanh giáp, gồm cả các
hạch dọc theo dây thần kinh thanh quản quặt ngược. Giới hạn trên là xương
móng, giới hạn dưới là hõm trên xương ức, giới hạn bên là các động mạch
cảnh chung và giới hạn sau là các cân trước sống.
1.4. Chẩn đoán
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng có năng


22

Khối u khoang miệng có thể biểu hiện với loét miệng không nóng, răng
lung lay, răng giả trục trặc, chứng khó nuốt, giảm cân, chảy máu hoặc đau tai.
Có 66% bệnh nhân có tổn thương lưỡi nguyên phát cùng với sự xuất hiện
hạch vùng cổ, trong khi tỷ lệ này là thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân ung thư
vòm miệng cứng và môi.
Ung thư lưỡi phát triển với một tổn thương lồi ra ngoài và xâm lấn ra
xung quanh. Các triệu chứng thường gặp là đau, có hoặc không có rối loạn
chức năng nói. Có thể có tiền sử bạch sản kéo dài.
Các khối u của thành sau họng thường không có triệu chứng trong một
thời gian dài nên thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Với
các biểu hiện như đau, chảy máu hoặc có khối u vùng cổ.
Các triệu chứng liên quan với ung thư thanh quản phụ thuộc vào vị trí.
Khàn tiếng kéo dài có thể là biểu hiện ban đầu của ung thư thuộc dây thanh.
Tiếp theo là các triệu chứng như khó nuốt, đau tai, ho mãn tính, ho ra máu và
tiếng thở rít. Ung thư thượng thanh môn thường được phát hiện muộn khi có
biểu hiện tắc nghẽn đường thở hay di căn các hạch bạch huyết. Các khối u hạ
thanh môn thường hiếm gặp, bệnh nhân biểu hiện tiếng thở rít hoặc khó thở
khi gắng sức.
Triệu chứng thực thể

Khám u nguyên phát: cần bao gồm hỏi bệnh, đánh giá cẩn thận và
toàn diện vùng tai, mũi, miệng, họng, thăm khám qua nội soi. Những đánh
giá cần thiết:
+ Mức độ xâm lấn vào mô xung quanh.
+ Mức độ xâm lấn vào xương hàm và thâm nhiễm ra da.


23

+ Di động dây thanh
Khám hệ thống hạch cổ
1.4.2. Cận lâm sàng
1.4.2.1. Xét nghiệm tế bào và sinh thiết qua chọc hút bằng kim nhỏ
Đây là một xét nghiệm đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả, an toàn, giá thành
rẻ, song độ đặc hiệu chưa đủ cao để có thể là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm có thể cho kết quả chính
xác hơn trong việc phát hiện tổn thương hạch cổ so với chụp cắt lớp vi tính
(CT scanner) và khám phát hiện bằng lâm sàng.
1.4.2.2. Chẩn đoán mô bệnh học
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy là một diện phẳng tạo thành
lớp lót của miệng và cổ họng. Hình thức sớm nhất của ung thư tế bào vảy
được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ, có nghĩa là tế bào ung thư chỉ mới có
mặt tại lớp ngoài của tế bào biểu mô. Sau đó, chúng sẽ tiến triển thành ung
thư xâm nhập, các tế bào này phát triển xuống lớp sâu hơn của khoang miệng
hoặc họng miệng.
Ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) chiếm 90-95% của tổn thương trong
khoang miệng và thanh quản. Chúng có thể được phân loại: biệt hóa rõ (lớn
hơn 75% sừng hóa), biệt hóa vừa (25-75% sừng hóa) và biệt hóa kém (ít hơn
25% sừng hóa) ở các khối u. Ngoài ra còn phụ thuộc vào hình thái nhân tế
bào và hoạt động của các lưới nguyên sinh. Ung thư biểu mô mụn cóc là một

biến thể của ung thư biểu mô vảy, gặp khoảng 5% các khối u. Bệnh thường


24

biểu hiện đơn độc, tổn thương màu trắng rộng, sùi giống súp lơ, mô học đánh
dấu sừng.
1.3.2.3. Nội soi
Là phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho các ung thư vùng đầu cổ. Nó giúp
ích cho chẩn đoán, điều trị như xác định xâm lấn u, đánh giá trước, trong và
sau điều trị. Bộ ba nội soi tai mũi họng, thực quản, phế quản được khuyên
dùng cho các ung thư đầu cổ.
1.4.2.4. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner) và chụp cộng hưởng từ (MRI)
CT scanner và MRI giúp đánh giá xâm lấn tổ chức xương và phần mềm,
di căn hạch cổ, phát hiện di căn xa. Những máy hiện đại ngày nay giúp thầy
thuốc đưa ra chẩn đoán chính xác hơn. CT mô phỏng là một bộ phận không
thể thiếu được của lập kế hoạch điều trị.
Siêu âm
Cùng với CT scanner và MRI cho những chẩn đoán chính xác, phát
hiện các ổ tổn thương cũng như di căn hạch mà lâm sàng không thấy được.
Chụp PET/ CT
Nhằm mục đích đánh giá toàn thân. Tuy giá thành còn cao nhưng ngày
càng được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán, lập kế hoạch xạ trị và theo dõi.
Xạ hình (SPECT): đánh giá tình trạng di căn xương.
Công thức máu, sinh hóa, miễn dịch, điện tim: Đánh giá hệ tạo huyết,


25


chức năng gan thận và một số bệnh phối hợp.
1.5. Chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán giai đoạn bệnh dựa theo xếp loại của American Joint
Committee on Cancer (AJCC) - 2010
T:
Tx: Không đánh giá được u nguyên phát bằng lâm sàng
To: Không có u nguyên phát
Tis: Ung thư tại chỗ
UT khoang miệng
T1: Đường kính ≤ 2cm
T2: Đường kính 2cm T3: Đường kính u > 4cm
T4: U xâm lấn sâu vào xương da hoặc cơ
T4a Môi: u đã xâm lấn qua màng xương, dây thần kinh răng
dưới, sàn miệng hoặc da (cằm hoặc mũi).
T4a Khoang miệng: Khối u xâm lấn qua màng xương, vào lớp cơ
sâu của lưỡi (cơ cằm lưỡi, cơ móng lưỡi, cơ vòm miệng –
lưỡi và cơ trâm lưỡi), xoang hàm hoặc da mặt.
T4b: Môi và khoang miệng: Khối u xâm lấn cơ nhai, các xương
bướm hoặc nền sọ hoặc bao bọc động mạch cảnh trong.