Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp đại học sư phạm hà nội môn tự nhiên xã hội lơp 3 Hoặc Zalo 0868696145 giá 50k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.92 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Khoa Giáo dục Tiểu học
--------------------------------------

ĐỀ TÀI NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

Chuyên ngành: Phương pháp dạy học các môn về tư
nhiên và xã hội

GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY
HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 3 CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC TẠI XÃ MƯỜNG TÈ HUYỆN MƯỜNG TÈ
TỈNH LAI CHÂU
Người hướng dẫn:
Người thực hiện:.....................
Lớp Đại học Tiểu học K3 –
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Lai Châu

LAI CHÂU 2019
i


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA
PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI LỚP 3 XÃ
MƯỜNG TÈ HUYỆN MƯỜNG TÈ TỈNH LAI CHÂU........................................3
1. Cơ sở lý luận của việc tích hợp giáo dục môi trường địa phương trong dạy
học môn tư nhiên – xã hội lớp 3...............................................................................3


1.1. Giáo dục môi trường....................................................................................................................3
1.2. Vị trí và mục tiêu giáo dục môi trường trong trường Tiểu học..................................................4
1.3. Đặc trưng của giáo dục môi trường địa phương........................................................................5
1.4. Khả năng giáo dịch môi trường qua ôn tự nhiên – xã hội trong chương trình cấp Tiểu học....6
2.1. Thực trạng môi trường tại xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu...............................7
2.2. Thực trạng giáo dục môi trường địa phương qua môn tự nhiên - xã hội cho học sinh tiểu học
ở xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu...............................................................................8

1. Khái quát chung về vấn đề tích hợp giáo dục môi trường địa phương..........14
1.1. Khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường.............................................................................14
1.2. Các mức độ tích hợp giáo dục môi trường...............................................................................14
1.3. Các nguyên tắc và hình thức tích hợp.......................................................................................14

2. Tích hợp giáo dục môi trường địa phương trong dạy học môn tư nhiên – xã
hội lớp 3 xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu...................................15
2.1. Những nội dung giáo dục môi trường tại xã Mường Tè huyện Mường Tè – Lai Châu cần tích
hợp trong toàn bộ chương trình môn tự nhiên – xã hội.................................................................15
2.2. Môt sô kê hoạch bài học tích hợp GDMT địa phương trong dạy học ......................................15

CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................18
1. Nội dung thử nghiệm..........................................................................................18
1.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm..................................................................................................18
1.2. Đánh giá kêt quả thực nghiêm..................................................................................................19
1.2.1. Đánh giá kêt quả kêt quả trước thực nghiệm....................................................................19
1.2.2. Đánh giá kêt quả sau thực nghiệm....................................................................................20
ii


1.3. Đánh giá kêt quả thực nghiệm..................................................................................................22


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................24
PHỤ LỤC................................................................................................................ 25

iii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do lưa chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, mỗi hoạt động của con người đều có tác động đến môi
trường xung quanh. Khi xã hội loài người còn kém phát triển, các tác động đó không
đáng kể; nhưng xã hội càng phát triển thì tác động đó ngày càng tăng. Đặc biệt trong
thời đại ngày nay, những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho tác động của con
người đến môi trường ngày càng rộng lớn và sâu sắc… Với những tác động tiêu cực
sẽ làm cho chất lượng môi trường bị giảm sút, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, cân
bằng sinh thái bị đảo lộn và ô nhiễm nghiêm trọng…
Một trong các phương pháp để bảo vệ môi trường đó là giáo dục môi trường.
Đây là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu. Sự thiếu hiểu biết về môi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây
nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do đó, giáo dục môi trường vô cùng cần thiết,
đây là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào tạo con người có kiến thức, đạo
đức và năng lực xử lý các vấn đề môi trường thực tiễn. Giáo dục môi trường là một
quá trình thông qua các hoạt động giáo dục hình thành và phát triển ở học sinh sự
hiểu biết và quan tâm tới những vấn đề môi trường, tạo điều kiện cho các em tham
gia vào sự phát triển xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục môi trường nhằm giúp
mỗi cá nhân có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường. Đó cũng hính là hình thành
và phát triển ở HS những thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện
với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người, những cảm
xúc kỹ năng để bảo vệ môi trường ở mọi nơi.
Ở từng địa phương khác nhau sẽ có những đặc điểm về môi trường sống,lịch

sử phát triển, trình độ phát triển kinh tế xã hội, dân trí… khác nhau. Chính vì thế
việc đưa giáo dục môi trường địa phương vào giáo dục cũng sẽ cần thật linh hoạt và
phù hợp với tình hình thực thế của từng địa phương. Như vậy, hoạt động giáo dục
môi trường mới thực sự phát huy tác dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giáo dục môi trường địa
phương trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3 cho học sinh Tiểu học tại xã
Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm các phương pháp giáo dục môi trường địa phương trong giảng dạy
môn Tự nhiên – Xã hội cho học sinh lớp 3 tại xã Mường Tè huyện Mường Tè – Lai
Châu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: GDMT trong trường tiểu học

1


- Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục môi trường địa phương trong dạy học
môn TN – XH lớp 3 cho HS Tiểu học xã Mường Tè, huyện Mườn Tè, tỉnh Lai
Châu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi vào tìm hiểu lý luận chung về giáo dục môi trường địa phương trong
dạy học môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3 Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu. Đồng thời cũng tìm hiểu về thực trạng về giáo dục môi trường địa phương
trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội lớp 3 Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè,
tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất một số biện pháp giáo dục môi trường địa phương
trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội
5. Phạm vi nghiên cứu
Các trường Tiểu học ở xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, trong
khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019.


2


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA
PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI LỚP 3
XÃ MƯỜNG TÈ HUYỆN MƯỜNG TÈ TỈNH LAI CHÂU
1. Cơ sở lý luận của việc tích hợp giáo dục môi trường địa phương trong
dạy học môn tư nhiên – xã hội lớp 3
1.1. Giáo dục môi trường
Khái niệm môi trường
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người.
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 đã quy định: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho chúng ta cở sở để
sinh sống và phát triển.
Chức năng cơ bản của môi trường
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động
sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.

- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương
thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho
mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian
khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác
quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm cho chất lượng
không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
Khái niệm giáo dục môi trường
3


Hiệp hội quốc tế về bảo vệ tự nhiên (IUCN) đã đưa ra định nghĩa: “GDMT là
quá trình nhận biết các giá trị và làm sáng tỏ các khái niệm nhằm phát triển các kĩ
năng và quan điểm cần thiết để hiểu và đánh giá được sự quan hệ tương tác giữa con
người, nền văn hóa, và thế giới vật chất bao quanh; GDMT đồng thời cũng thực hiện
quá trình đưa ra nội bộ những quy tắc ứng xử với những vấn đề liên quan tới đặc
tính môi trường”.
Tại hội nghị liên Chính Phủ về GDMT (năm 1977 tại Grudia) UNESCO đã
đưa ra định nghĩa: “GDMT là một quá trình tạo dựng cho con người những nhận
thức và mối quan tâm đối với các vấn đề môi trường, sao cho mỗi người đều có đủ
trình độ kiến thức, thái độ, kiến thức, kĩ năng để có thể nảy sinh trong tương lai”.
Ở Việt Nam, theo dự án VIE 98/18, GDMT được hiểu là: “ Một quá trình
thường xuyên làm cho con người nhận thức được môi trường của họ và thu được
kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng quan tâm hành động để giải quyết các
vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, để đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ
tương lai”.
Trong khuôn khổ giáo dục ở nhà trường, có thể hiểu đơn giản, GDMT là một
quá trình tạo dựng cho học sinh ở những nhận thức và mối quan tâm về môi trường

và các vấn đề môi trường.

1.2. Vị trí và mục tiêu giáo dục môi trường trong trường Tiểu học
Vị trí của giáo dục môi trường trong trường Tiểu học
Hiện nay, trường học được coi là một trong những nơi phù hợp và hiệu quả
nhất để GDMT. Vì trường học có khả năng thực hiện chương trình học tập theo
khuôn khổ chính quy, có cấu trúc và được hỗ trợ chính thức.
Trong các bậc học, bậc TH là bậc nền móng của toàn bộ hệ thống GD quốc
dân. Khi đứa trẻ bước vào lớp 1, hoạt động chủ đạo của trẻ hoạt động học tập thay
cho hoạt động vui chơi như khi các em còn ở tuổi mẫu giáo. Trong giai đoạn nền
móng này, khi các em đang dần định hình về nhân cách, ý thức trách nhiệm với cộng
đồng, nếu chúng ta quan tâm GD một cách khoa học, phong phú về MT và ý thức
đối với MT cho HS sẽ để lại những dấu ấn sâu sắc không thể phai mờ trong toàn bộ
cuộc đời sau này của các em. Bản chất của tuổi thơ vốn dồi dào tình cảm gắn bó
thiên nhiên bao quanh và ý thức sẵn sàng tham gia vào hoạt động công ích. Đó là
những thuận lợi để việc GDMT ở bậc TH đạt hiệu quả cao.
Mục tiêu của giáo dục môi trường
a. Mục tiêu của giáo dục môi trường
GDMT nhằm đem lại cho đối tượng được GDMT:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề về môi trường như nguồn lực inh sống,
lao động và phát triển đối với bản thân mỗi người cũng như đối với cộng đồng, quốc
4


gia và quốc tế. Từ đó, có thái độ, cách cư xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường,
xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức, trách nhiệm, về giá trị nhân cách
để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ…
Tức là xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trường.
- Tri thức, kỹ năng phương pháp hoạt động để nâng cao năng lực trong việc
lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và khôn

ngoan các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia hiệu quả vào việc
phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi họ đang sinh sống và
làm việc. Đây là mục tiêu và khả năng hoạt động cụ thể.
Hiểu biết về môi trường
Thái độ đúng đắn về môi
Khả năng hoạt động có
trường
hiệu quả về môi trường
- Vấn đề
- Nhận thức
- Kiến thức
- Nguyên nhân
- Thái độ
- Kỹ năng
- Hiệu quả
- Ứng xử
- Dự báo tác động
b. Mục đích của giáo dục môi trường
GDMT không chỉ là việc học một lần trong đời, mà là học suốt đời và phải
được tiến hành giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ đến khi trưởng thành. Đối với
các em học sinh đang còn ngồi trên ghế nhà trường thì GDMT có mục đích tạo nên
“con người giác ngộ về môi trường” – The Environmental Person. Với người trưởng
thành, mục đích này là “ người công dân có trách nhiệm về môi trường” – The
Environmental Citizen. Còn với người đang hoạt động sản xuất, giảng dạy, dịch vụ,
quản lý mục đích này là hình thành “ nhà chuyên môn thấu hiểu về môi trường” The Environmental Professional.
Như vậy, mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới một xã hội hóa các vấn
đề môi trường, nghĩa là tạo những công dân có nhận thức, có trách nhiệm về môi
trường và biết sống về môi trường.

1.3. Đặc trưng của giáo dục môi trường địa phương

Giáo dục môi địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá,
lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường,... của địa phương bổ sung cho nội dung
giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh
những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý
thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề
của quê hương.
Ở từng địa phương khác nhau sẽ có những đặc điểm về môi trường sống,lịch
sử phát triển, trình độ phát triển kinh tế xã hội, dân trí… khác nhau. Chính vì thế
việc đưa giáo dục môi trường địa phương vào giáo dục cũng sẽ cần thật linh hoạt và
5


phù hợp với tình hình thực thế của từng địa phương. Như vậy, hoạt động giáo dục
môi trường mới thực sự phát huy tác dụng.

1.4. Khả năng giáo dịch môi trường qua ôn tự nhiên – xã hội trong chương
trình cấp Tiểu học
Khái niệm về môn tư nhiên – xã hội
Môn TN-XH tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội, có vai
trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa
lý ở các lớp học. Góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học coi trọng việc tổ chức cho HS
trải nghiệm thực tế, tạo cho các em cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã
hội xung quanh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự
nhiên và xã hội.
Mục tiêu của môn Tư nhiên và Xã hội
- Góp phần giúp HS hình thành và phát triển tình yêu con người, thiên nhiên;
tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình,
cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi
trường sống.

- Góp phần giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức về tự nhiên
và xã hội; năng lực tìm tòi và khám phá các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ giữa
các sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và xã hội; năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Khái niệm hoạt động dạy học: là hoạt động người lớn tổ chức và điều
khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa - xã hội, tạo ra sự
phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng.
Khả năng giáo dục môi trường qua môn tư nhiên – xã hội
Các quan điểm xây dựng chương trình tự nhiên - xã hội
- Tăng cường sự tham gia tích cực của HS vào quá trình học tập bằng cách
giúp các em biết đặt câu hỏi, tham gia vào những hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa
để tìm kiếm câu trả lời; tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi điều tra, khám phá;
hướng dẫn học sinh thể hiện việc học tập của cá nhân và nhóm thông qua các sản
phẩm học tập; khuyến khích HS vận dụng được những điều đã học vào đời sống.
- Tích hợp những nội dung liên quan đến thế giới tự nhiên và xã hội, trong
đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội.
- Tổ chức nội dung chương trình thành các chủ đề: gia đình, trường học,
cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu
trời. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến
lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các
6


yếu tố tự nhiên và xã hội trên cơ sở giáo dục giá trị và kĩ năng sống; giáo dục các
vấn đề liên quan đến việc giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân,
gia đình và cộng đồng.
Phương pháp giáo dục môi trường
- Tổ chức cho HS học thông qua trải nghiệm với các hoạt động tìm tòi, khám
phá, liên hệ, vận dụng gắn với thực tiễn cuộc sống xung quanh, qua đó, học sinh học
cách giải quyết một số vấn đề đơn giản thường gặp; ứng xử thích hợp liên quan đến

sức khoẻ, sự an toàn của bản thân và những người xung quanh; bảo vệ môi trường
sống
- Tổ chức cho HS học thông qua tương tác với các hoạt động trò chơi, đóng
vai, trao đổi, thảo luận, thực hành, tìm tòi, điều tra đơn giản.
- Tổ chức cho HS học thông qua quan sát: Đối tượng quan sát của các em bao
gồm các sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội thông qua tranh ảnh, vật thật, video
clip, môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.
- Giáo viên khai thác những kiến thức, kinh nghiệm ban đầu của HS về cuộc
sống xung quanh; phát huy trí tò mò khoa học, hướng đến sự phát triển các mối
quan hệ tích cực của các em với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh; hướng
dẫn HS cách đặt câu hỏi, cách thu thập thông tin và tìm kiếm các bằng chứng, cách
vận dụng các thông tin/bằng chứng thu thập được để đưa ra những nhận xét, kết luận
mang tính khách quan, khoa học..
Đánh giá kết quả giáo dục môi trường
Đánh giá là một bộ phận quan trọng của quá trình dạy học. Kết quả giáo dục
môn TN-XH được thực hiện thông qua đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết. Việc
đánh giá quá trình diễn ra trong suốt quá trình học tập của HS.
Nhờ hoạt động đánh giá sẽ cung cấp cho GV, cha mẹ HS và các nhà quản lý
thông tin về việc học tập của HS, biết được những điểm mạnh, sự tiến bộ của các em
và những điểm cần được cải thiện; tạo cơ hội và thúc đẩy quá trình học tập của HS,
tăng động cơ và động lực học tập của các em. Những dữ liệu thu thập được trong
quá trình đánh giá đồng thời là cơ sở thực tế để GV cải tiến phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học.

2. Cơ sở thưc tiễn của việc giáo dục môi trường địa phương trong dạy học
môn tư nhiên – xã hội lớp 3 cho học sinh Tiểu học tại xã Mường Tè,
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
2.1. Thực trạng môi trường tại xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu
Xã Mường Tè là một trong các xã thuộc huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

Những năm qua, xã Mường Tè đã có những chuyển biến tích cực trong phát triển
7


kinh tế - xã hội. Mường Tè đang thay da đổi thịt từng ngày nhờ triển khai hiệu quả
các chương trình mục tiêu Quốc gia như 134, 135, tái định cư gắn với Xây dựng
Nông thôn mới…
- Về tài nguyên nước mặt: Mường Tè là vùng thượng lưu của Sông Đà, mật
độ sông suối khá dày đặc (khoảng 0,6 km/km2). Vào mùa mưa bão rất hay có hiện
tượng sạt lở đất vô cùng nguy hiểm.
- Về tài nguyên nước ngầm: Nước ngầm không sâu, tuy nhiên trữ lượng nước
không lớn, một số nơi có thể khai thác phục vụ cho sinh hoạt thông qua hình thức sử
dụng giếng khoan, giếng đào. Nhưng nguồn nước này đang bị ô nhiễm mạnh do sinh
hoạt của con người.
- Về tài nguyên rừng: Năm 2018, xã có 4.725,98 ha đất lâm nghiệp có rừng,
chiếm 62,60% diện tích tự nhiên. Hiện nay hiện tượng chặt phá rừng khai thác gỗ,
đốt rừng làm nương rẫy đang khiến diện tích đất rừng giảm đáng kể
- Tài nguyên khoáng sản: Theo kết quả điều tra thăm dò chưa đầy đủ của các
đoàn khảo sát địa chất cho thấy trên địa bàn xã Mường Tè có một số loại khoáng sản
như sắt, đá vôi, cát, sỏi, sét Kaolin…. có thể khai thác với quy mô vừa và nhỏ để
phục vụ nhu cầu tại chỗ. Hiện tượng khai thác trái phép đang diễn ra tràn lan gây
mất trật tự an ninh địa phương, thiệt hại về nguồn trữ lương khoáng sản địa phương
rất lớn.

2.2. Thực trạng giáo dục môi trường địa phương qua môn tự nhiên - xã hội
cho học sinh tiểu học ở xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu
Giáo dục môi trường trong nhà trường hiện nay
- Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, GDMT đã được đưa vào hệ thống
giáo dục của nhiều nước như : Liên Xô, Trung Quốc, Bỉ, Phần Lan…Cho tới nay ở

nhiều nước, GDMT đã được đưa vào giảng dạy như một môn học chính khóa. Ở
Việt Nam, GDMT đã và đang được tích hợp, lồng ghép vào tất cả các môn học ở tất
cả các bậc học phổ thông.
- Nhà trường phổ thông từ bậc Tiểu học đến bậc trung học luôn có một vai
trò đặc biệt quan trọng trong công tác GDMT. GDMT ở trường phổ thông tác động
lên thế hệ trẻ - Là bộ phận phù hợp nhất để tác động lên, bởi họ vẫn đang trong quá
trình phát triển các thái độ, nhận thức, hành vi… họ lại là thành viên của nhóm dân
cư đông nhất xã hội và hơn cả sự thành đạt trong tương lai của họ phụ thuộc trực
tiếp vào sự phát triển bền vững ngày hôm nay hơn bất kỳ nhóm dân cư nào.
- Hệ thống các trường học được phân bố rộng khắp đến từng thôn, xã ở mọi
miền đất nước. Số lượng các trường phổ thông, số lượng GV cùng HS đông đảo sẽ
8


là một lực lượng hùng hậu tham gia trực tiếp và bảo vệ môi trường trong phạm vi
toàn quốc.
- Hơn thế nữa, trong nhà trường còn là trung tâm văn hóa giáo dục cộng
đồng địa phương, có vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, phổ biến, vận
động các tầng lớp dân cư ở địa phương. Thông qua các hoạt động giáo dục môi
trường trong và ngoài nhà trường, mỗi nhà trường sẽ trở thành một trung tâm văn
hóa giáo dục và bảo vệ môi trường trên địa bàn của mình, và là hạt nhân tổ chức
GDMT ở các cộng đồng dân cư.
Như vậy, GDMT trong nhà trường không chỉ có tác dụng sâu sắc, lâu bền mà
còn có tác dụng rộng lớn nhất.
Thực trạng giáo dục môi trường địa phương qua môn khoa học trong
Trường Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên của trường Tiểu học Mường Tè, tỉnh Lai
Châu, tôi đã khảo sát thông qua phỏng vấn với một số giáo viên trên địa bàn huyện.
Mục tiêu khảo sát: Thu thập số liệu thông tin chính xác cụ thể về GDMT địa
phương trong dạy học môn TN – XH lớp 3 cho HS Tiểu học Mường Tè - huyện

Mường Tè - Lai Châu.
Nội dung khảo sát: GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH Lớp 3
cho HS Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Đối tượng khảo sát: HS và GV Lớp 3 Tiểu học Mường Tè huyện Mường Tè
- Lai Châu
Phương pháp khảo sát
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi : Tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi
cho GV khối lớp 3
+ Phương pháp quan sát : Tôi tiến hành quan sát hành vi BVMT của học sinh
khi trên lớp.
Để tiến hành khảo sát thực trạng nhận thức của GV về GDMT địa phương
trong dạy học môn TN – XH lớp 3 cho HS Tiểu học huyện Mường Tè – Lai Châu tôi
đã tiến hành phát phiếu hỏi và phỏng vấn giáo viên Tiểu học khối lớp 3 Tiểu học
Mường Tè huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu và thu được kết quả được thể hiện ở
bảng 1.1 sau đây
Bảng 1.1. Thưc trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của GDMT
địa phương trong dạy học môn TN – XH lớp 3 cho HS Tiểu học Mường Tè,
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Mức độ
Số lượng(người)
Xử lý (%)
Rất cần thiết
11
78,6%
Cần thiết
1
10,7%
9



Không cần thiết
1
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu khảo sát)

10,7%

Kết quả trong bảng khảo sát 2.1 cho thấy nhận thức về mức độ cần thiết của
GDMT địa phương của các thầy cô giáo khối lớp 3 rất cao. Trong tổng số 14 GV
được khảo sát có tới 11 GV cho rằng GDMT địa phương trong dạy học môn TN –
XH là cần thiết. Chỉ có 1 GV cho rằng GDMT địa phương trong dạy học môn TN –
XH là cần thiết.Và 1GV cho rằng GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH
là không cần thiết.
Tỉ lệ các ý kiến cho rằng GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH là
cần thiết rất cao chiếm tới 78,6%. Tỉ lệ các ý kiến cho rằng GDMT địa phương trong
dạy học môn TN – XH cần thiết chiếm 10,7%. Còn tỉ lệ GV cho rằng GDMT địa
phương trong dạy học môn TN – XH là không cần thiết chỉ chiếm 10,7%
Điều này cho thấy các thầy cô giáo khối lớp 3 rất quan tâm tới vấn đề giáo
dục môi trường địa phương trong dạy học môn TN – XH.
Để tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục môi trường địa phương trong dạy
học môn TN - XH lớp 3 cho HS Tiểu học Mường Tè - huyện Mường Tè – Lai Châu
tôi đã tiến hành phát phiếu hỏi và phỏng vấn giáo viên Tiểu học khối lớp 3 huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu và thu được kết quả được thể hiện ở bảng 2.2 , 2.3, 2.4 và
2.5.
Bảng 1.2. Tần suất áp dụng GDMT địa phương trong dạy học môn Tư nhiên –
Xã hội lớp 3 cho HS Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
10


Tần suất áp dụng
Giáo viên (người )

Tỉ lệ (%)
Thường xuyên
10
71,4%
Thỉnh thoảng
3
21,4%
Không bao giờ
1
7,2%
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu khảo sát)
Thông qua các số liệu thu thập được từ việc khảo sát , tôi nhận thấy có 10/14
GV thường xuyên áp dụng GDMT địa phương trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội
lớp 3, có 3/14 GV thỉnh thoảng mới áp dụng, và chỉ có 1/14 GV không bao giờ áp
dụng GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH lớp 3. Tỉ lệ GV thường xuyên
GDMT địa phương trong dạy học chiếm tỉ lệ cao nhất 71,4%, thỉnh thoảng mới
GDMT địa phương là 21,4%, còn tỉ lệ GV không bao giờ GDMT địa phương chỉ
chiếm 7,2%. Tỉ lệ giáo viên thỉnh thoảng GDMT địa phương khá mâu thuẫn với tỉ lệ
giáo viên cho rằng GDMT trong dạy học là rất cần thiết. Xảy ra tình trạng này vì
hầu như các thầy cô giáo đều rất quan tâm tới GDMT địa phương trong dạy học
nhưng trong quá trình thực hiện thì gặp phải một số khó khăn như: nguồn kinh phí
eo hẹp, chưa có sự phối hợp của địa phương và các cơ quan tổ chức xã hội với nhà
trường.
Bảng 1.3. Những nội dung được các thầy (cô) thường xuyên GDMT địa phương
trong dạy học môn Tư nhiên – Xã hội lớp 3
Nội dung
Số lượt chọn
Tài nguyên – thiên nhiên địa phương
13
Văn hóa các dân tộc địa phương

12
Những thuận lợi và khó khăn của địa hịnh địa phương
10
Động vật, thực vật có trên địa phương
12
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu khảo sát)
Qua số liệu bảng 2.3 cung cấp tôi nhận thấy các nội dung GDMT địa phương
thường xuyên được các thầy cô giáo sử dụng trong dạy học môn TN – XH lớp 3.
Với hệ thống các phương pháp dạy học rất phong phú đa dạng, phù hợp với nội
dung chương trình được thể hiện trong bảng 1.4 dưới đây
Bảng 1.4. Những phương pháp dạy học môn Tư nhiên – Xã hội lớp 3
Phương pháp dạy học
Số lượt chọn
Phương pháp vấn đáp
13
Phương pháp đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
12
Phương pháp hoạt động nhóm
9
Phương pháp đóng vai
12
Phương pháp động não
10
Phương pháp thảo luận
13
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu khảo sát)
11


Những nội dung, phương pháp dạy học lại được tổ chức rất linh hoạt trong

GDMT địa phương. Điều này được thể hiện trong bảng 1.5 sau đây.
Bảng 1.5. Hình thức tổ chức dạy học nào thường xuyên được các thầy cô lưa
chọn để GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH lớp 3
Hình thức
Số lượt chọn
Thông qua hoạt động ngoại khóa
7
Hoạt động dạy trên lớp
13
Hoạt động lao động và giữ gìn vệ sinh trường lớp
12
Qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy hầu như GV đều lựa chọn hình thức
GDMT địa phương trên lớp hoặc qua hoạt động ngoại khóa. Chỉ 7 GV lựa chọn
thông qua hoạt động ngoại khóa.
Bởi trong quá trình thực hiện các hoạt động ngoại khóa GV gặp phải rất
nhiều những khó khăn.
Trong quá trình dạy học môn TN – XH thì GV nhận thấy việc GDMT địa
phương nhận được sự hưởng ứng lớn của học sinh, phần lớn các em đều cảm thấy
rất thích thú bởi những vấn đề môi trường quen thuộc tại địa phương mình cư trú.
Điều này cho thấy GV tại Trường Tiểu học Mường tè - huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu đã được phổ biến về GDMT địa phương trong giảng dạy môn TN- XH.
Một bộ phận lớn GV tại trường Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu đã quan tâm và thường xuyên kết hợp giảng dạy, liên hệ mở rộng với
GDMT địa phương trong quá trình giảng dạy nội dung bộ môn TN- XH Lớp 3. Việc
kết hợp GDMT địa phương trong dạy học môn TN – XH Lớp 3 sẽ giúp HS có cái
nhìn tổng quát hơn về môi trường tự nhiên thuộc địa bàn huyện, đồng thời trẻ được
tiếp nhận thông tin một cách chủ động và tự nhiên nhất.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục môi trường địa phương
trong dạy học môn TN - XH Lớp 3 xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu

tôi đã đưa ra một số kết luận như sau :
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
sinh vật.
- Các tác nhân gây hại cho môi trường chủ yếu đều do con người với hoạt động
công nghiệp gây ra.
- Giáo dục môi địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hoá,
lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường,... của địa phương bổ sung cho nội dung
giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh
những hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý
12


thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề
của quê hương.
- Môn TN-XH tích hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội, có vai
trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa
lý ở các lớp 4, 5. Góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên. Môn học coi trọng việc tổ chức cho HS
trải nghiệm thực tế, tạo cho các em cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã
hội xung quanh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự
nhiên và xã hội.

13


CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN –XÃ HỘI LỚP 3 TẠI XÃ
MƯỜNG TÈ, HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
1. Khái quát chung về vấn đề tích hợp giáo dục môi trường địa phương

1.1. Khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường
Tích hợp và lồng ghép: GDMT là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những
kiến thức về môi trường cho học sinh – sinh viên những kiến thức về môi trường
thông qua từng môn học và chương trình riêng phù hợp với từng đối tượng. Việc
giáo dục này chủ yếu dựa theo phương thức lồng ghép và liên hệ trong các nội dung
giảng dạy của các môn học.

1.2. Các mức độ tích hợp giáo dục môi trường
Để tích hợp giáo dục môi trường vào các môn học tại cấp Tiểu học , giáo viên
có thể tích hợp thông qua các môn học với mức độ như sau:
- Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay
hoàn toàn với nội dung GD BVMT.
- Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung GDMT được thể hiện
bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học.
- Mức độ liên hệ: Các kiến thức GDMT không được nêu rõ trong sách giáo
khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến
thức GDMT.

1.3. Các nguyên tắc và hình thức tích hợp
- Tích hợp nội dung giáo dục môi trường địa phương nhưng không làm thay
đổi đặc trưng của môn tự nhiên – xã hội lớp 3 không biến bài học bộ môn thành bài
học GDMT
- Nội dung chương trình cần chú trọng thực hành, hình thành các kỹ năng cơ
bản về BVMT.
- GDMT là một lĩnh vực giáo dục lên nghành, tích hợp vào các môn đặc biệt
là môn TN – XH ở khối lớp 1,2,3.
- Nội dung và mục tiêu , phương pháp của GDMT phải phù hợp với trình độ
phát triển của học sinh cấp học.
- Nội dung chương trình cần phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi
trường địa phương.


14


2. Tích hợp giáo dục môi trường địa phương trong dạy học môn tư nhiên
– xã hội lớp 3 xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
2.1. Những nội dung giáo dục môi trường tại xã Mường Tè huyện Mường
Tè – Lai Châu cần tích hợp trong toàn bộ chương trình môn tự nhiên
– xã hội
Xuất phát từ yêu cầu giáo dục về môi trường và thực trạng môi trường địa
phương tại xã Mường Tè - huyện Mường Tè - tỉnh Lai Châu, các nội dung giáo dục
môi trường địa phương cần tích hợp trong chương trình các môn môn tự nhiên – xã
hội lớp 3 gồm:
- Giáo dục về lũ quét, nguyên nhân hình thành lũ quét, tác hại của lũ và các
biện pháp phòng tránh giảm thiểu rủi ro của lũ quét
- Chặt phá rừng, tác hại và nguyên nhân, các biện pháp bảo vệ và phát triển
rừng tại địa phương
- Khai khác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
- ….

2.2. Một số kế hoạch bài học tích hợp GDMT địa phương trong dạy học
Một số nội dung GDMTĐP có thể tích hợp thông qua giảng dạy môn tự nhiên
– xã hội lớp 3 như sau:
Tuần
Bài học
Nội dung cần tích hợp
Phương thức tích
Ghi chú
học
về GDMT

hợp
Tuần Lũ và phòng Tác hại của lũ quét; có Khai thác gián tiếp Sưu tầm tranh
3
ngừa lũ
ý thức BVMT để tránh qua bài đọc: liên hệ ảnh về cảnh lũ
hậu quả lũ quét
mở rộng từ nội dung
lụt để minh
bài.
hoạ
Tuần
Tài nguyên Chặt phá rừng và nâng Khai thác gián tiếp Sưu tầm tranh
5
địa phương
cao ý thức bảo vệ và
qua bài đọc: liên hệ
ảnh về vấn
phát triển rừng
mở rộng từ nội dung nạn chặt phá
bài.
rừng, tập quán
đốt rừng làm
nương dãy
Tuần
Tài nguyên
Khai thác khoáng sản
Khai thác gián tiếp
Tham quan
9
địa phương

gắn với bảo vệ và giữ qua bài đọc và tham
một số nơi
gìn môi trường sinh
quan thực tế
khai thác
thái
khoáng sản.
Tuần Lá cây. Khả
Bảo vệ thực vật và đa Khai thác gián tiếp
Thực hành thí
23
năng kỳ diệu
dạng sinh học
qua bài học
nghiệm về sự
của lá cây
quang hợp của
15


lá cây

Tuần
33

Các đới khí
hậu. Bề mặt
trái đất

Tác động của con

người tới sự biến đổi
khí hậu

Từ trải nghiệm thực
tế HS liên hệ tới
biến đổi khí hậu

Sưu tầm một
số sản vật địa
phương có
theo mùa….

Bài 25: Một số hoạt động ở trường
Nội dung bài này nhằm giúp cho học sinh biết được một số hoạt động ở
trường ngoài hoạt động học tập trong giờ học; biết được lợi ích của các hoạt động
trên và qua đó có ý thức tham gia các hoạt động ở trường phù hợp với sức khỏe và
khả năng của mình…
Sau khi GV kết luận (theo SGV) về các hoạt động chủ yếu trong nhà
trường…GV đưa ra câu hỏi để tích hợp GDMT cho các em như sau:
Các em cần phải làm gì để ngôi trường chúng ta luôn sạch, đẹp? (gợi ý:
Phải thường xuyên dọn vệ sinh, trồng và chăm sóc cây ở sân trường…)
Như vậy, qua câu hỏi trên sẽ giúp cho các em có ý thức rằng: để đảm bảo
được sức khỏe, nhằm thực hiện các họat động trong nhà trường như: vui chơi, giải
trí, văn nghệ, thể thao… thì các em cần phải giữ gìn sân trường sạch sẽ, thoáng mát.
Đây là một trong những yếu tố nhằm góp phần giáo dục cho các em có ý thức trong
việc giữ gìn vệ sinh môi trường…
Bài 30: Hoạt động nông nghiệp
Nội dung bài này nhằm giúp cho học sinh biết được một số hoạt động nông nghiệp
của tỉnh, thành phố nơi các em đang học tập và sinh sống, cũng như biết được lợi ích
của hoạt động nông nghiệp…

Trong hoạt động 1 (theo SGV), sau khi cho học sinh quan sát tranh và thảo
luận theo nhóm, dựa vào các tranh 4 và 5 (trang 59 - SGK) GV đưa ra câu
hỏi:
- Chúng ta cần phải làm gì để phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm?
(gợi ý: tiêm thuốc phòng dịch, không nuôi thả rông, phải vệ sinh chuồng trại, cho ăn
uống đầy đủ…)
- Nếu gia súc, gia cầm bị dịch bệnh chúng ta cần phải làm gì? (gợi ý: Báo với
cơ quan y tế, không vức xác gia súc, gia cầm chết một cách bừa bãi, không ăn…).
GV phân tích thêm để HS thấy được việc phòng chống dịch bệnh làm cho
ngành chăn nuôi phát triển ổn định, đồng thời là biện pháp bảo vệ môi trường tốt
nhất…
16


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua kết quả khảo sát với 14 giáo viên khối lớp 3 trên địa bàn xã
Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu tôi nhận thấy:
- Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của hoạt động GDMT địa
phương trong dạy học môn TN – XH Lớp 3 cho học sinh Tiểu học Mường Tè, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu rất tốt. Giáo viên tại xã Mường Tè đã được phổ biến về
GDMT địa phương trong giảng dạy môn TN- XH.
- Hình thức GDMT địa phương còn nghèo nàn và gặp nhiều khó khăn trong
quá trình triển khai hoạt động ngoại khóa.
- Trong quá trình giảng dạy GV nhận thấy HS rất hào hứng tham gia các hoạt
động GDMT địa phương do thầy cô tổ chức.

17


CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM

1. Nội dung thử nghiệm
1.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Mục đích thưc nghiệm: Tích hợp GDMT địa phương thông qua môn TN –
XH lớp 3 cho HS Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
Nội dung thưc nghiệm: GDMT địa phương tại Tiểu học Mường Tè, huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu vào bài học : “Lá cây”
Tổ chức thưc nghiệm
Thời gian thực nghiệm : từ tuần 24 đến tuần 30 năm học 2018 – 2019
Địa bàn thực nghiệm: Trường Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu
Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 3A và lớp 3B trường Tiểu học Mường Tè Mường Tè – Lai Châu. Số lượng HS tham gia thực nghiệm :
- Lớp thực nghiệm : 20 HS – Lớp 3A
- Lớp đối chứng : 20 HS – Lớp 3B
Phương pháp tiến hành thực nghiệm
Lập 2 kế hoạch bài học cụ thể. Sau đó phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp
3A - lớp thực nghiệm về cách thức tổ chức dạy học và những nội dung của hai bài
dạy thực nghiệm sau đó nhờ họ tiến hành thực nghiệm. Từ đó, cùng GV chủ nhiệm
đánh giá kết quả học tập của HS.
Phương pháp đánh giá
- Tiến hành 2 bài kiểm tra (cùng một đề) trước và sau khi dạy thực nghiệm để
kiểm tra sự tiến bộ của HS sau khi được tham gia học tập.
- Dùng thang điểm 10 để đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS.
- Cách xếp loại : Loại giỏi (9-10 điểm), Loại Khá (7-8 điểm), loại Trung Bình
(5-6 điểm), loại yếu (dưới 5 điểm)
- Đối chiếu so sánh kết quả trên 3 mặt kiến thức, kỹ năng , thái độ của lớp 3A
và 3B. Cách chấm điểm cụ thể như sau:
+ Câu 1: Kiểm tra kiến thức: 10 điểm. (chọn mỗi ý được 2 điểm)
+ Câu 2,4: Kiểm tra kỹ năng: 10 điểm
• Câu 2: Chọn ý c được 3 điểm, hai ý còn lại mỗi ý được 1 điểm
• Câu 3: Nói được đúng tên loại lá được 2,5 điểm, chỉ ra được đặc điểm

của loại lá được 2,5 điểm
+ Câu 3: Kiểm tra thái độ: 10 điểm (Chọn ý a, b chỉ được 2 điểm/1 ý, chọn ý
c được 6 điểm
18


- Đối chiếu so sánh kết quả trên 3 mặt kiến thức, kỹ năng , thái độ của lớp 3A
và 3B tại Trường Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.

1.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
1.2.1. Đánh giá kết quả kết quả trước thực nghiệm
Mục đích: Nhằm xác định trình độ ban đầu của HS ở 2 lớp thực nghiệm và
đối chứng, sự tương quan giữa các trình độ đó.
Nội dung kiểm tra
- Nội dung GDMT có liên quan đến vấn đề MT ở địa phương.
- Nội dung kiểm tra trên cả 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Phương pháp đánh giá
- Phân tích - so sánh
- Sử dụng toán thống kê để tính tỷ lệ giỏi, khá, trung bình, yếu (cách cho
điểm theo thang đánh giá) của từng lớp, tính giá trị trung bình cộng của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm.
Kết quả.
a. Kết quả kiểm tra kiến thức trước thực nghiệm (Bài kiểm tra phần phụ lục )
Bảng 1: Kết quả kiểm tra kiến thức trước thực nghiệm
Số
Điểm
Lớp
HS Tần số kiểm tra cụ thể
TB cộng
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

0
0

0 5 5 2 3 2 3 0 0 5,95%
0 6 5 2 5 2 0 0 0 6,4 %

Qua kết quả kiểm tra thực nghiệm chúng tôi nhận thấy:
Số HS đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm chiếm 50%, ở lớp đối chứng là 55%,
số HS đạt điểm trung bình dao động từ 25% (lớp thực nghiệm) đến 35% (lớp đối
chứng). Điểm trung bình cộng của hai lớp chỉ đạt trung bình khá dao động từ 5,95%
(lớp thực nghiệm) đến 6,4% (lớp đối chứng) . Kết quả kiểm tra kiến thức của hai lớp
là trung bình và khá cao hơn nghiêng về lớp đối chứng.
b. Kết quả kiểm tra kỹ năng trước thực nghiệm (Bài kiểm tra phần phụ lục)
Bảng 2: Kết quả kiểm tra kỹ năng trước thực nghiệm
Số
Điểm
Lớp
H Tần số kiểm tra cụ thể
TB
10
9
8
7
6

5
4
3
2
1
S
cộng
Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

0
0

0 3 4 5 4 3 1 0 0 5,85%
0 3 4 6 4 2 1 0 0 6,45 %
19


Qua kết quả kiểm tra thực nghiệm chúng tôi nhận thấy kỹ năng của hai lớp
đạt loại trung bình. Điểm trung bình cộng của hai lớp chỉ đạt trung bình dao động từ
5,85% (lớp thực nghiệm) đến 6,45% (lớp đối chứng). Kết quả kiểm tra kỹ năng
nghiêng về lớp đối chứng.
c. Kết quả kiểm tra thái độ trước thực nghiệm
Bảng 3: Kết quả kiểm tra thái độ trước thực nghiệm
Số
Điểm
Lớp

H Tần số kiểm tra cụ thể
TB
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 cộng
S
Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

1
0

4 3 2 5 5 0 0 0 0 6,75%
5 4 3 4 4 0 0 0 0 7,1 %

Thái độ của HS đạt ở mức trung bình khá biểu hiện rõ nét ở:
+ Điểm trung bình cộng của HS dao động từ 6,75% (lớp thực nghiệm) đến
7.1% (lớp đối chứng). Điểm cao hơn nghiêng về lớp đối chứng.
Tóm lại, qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 lớp ở mức trung bình
và tỷ số cao hơn nghiêng về lớp đối chứng.

1.2.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm
Mục đích: Thông qua việc so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm, để đánh
giá tính khả thi và hợp lý của các biện pháp GDMT. Sự so sánh thể hiện ở ba tiêu
chí:
- Trung bình cộng
- Tỷ lệ điểm giỏi, khá, trung bình và yếu.
- Độ lệch chuẩn
Nội dung : Nội dung GDMT trên cả ba mức độ: kiến thức, kỹ năng và thái

độ hành vi được thực hiện qua các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDMT.
Phương pháp đánh giá.
- Phân tích - so sánh
- Sử dụng toán thống kê tính tỷ lệ điểm giỏi, khá, trung bình, yếu (cách cho
điểm theo thang đánh giá) của từng lớp, tính giá trị trung bình cộng của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm.
Đánh giá kết quả
a) Kết quả về kiến thức sau thực nghiệm
Bảng 4: Kết quả kiểm tra kiến thức sau thực nghiệm
Số
Điểm
Lớp
HS Tần số kiểm tra cụ thể
TB
20


Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

10

9 8 7 6 5 4 3 2 1 cộng

1
1


4 5 5 2 3 0 0 0 0 7,4%
1 3 6 6 3 0 0 0 0 6,8 %

Qua thực nghiệm chúng tôi thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm
(7.4%) cao hơn lớp đối chứng (6,8%).Tỷ lệ điểm của lớp thực nghiệm chủ yếu nằm
ở mức độ khá và giỏi, không có điểm yếu.Điểm của lớp đối chứng tỷ lệ lớn nằm ở
mức trung bình và khá, không có điểm yếu.
So sánh kết quả về kiến thức của lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm:
Điểm trung bình cộng tăng lên đáng kể từ 5,95% trước thực nghiệm lên 7,4% sau
thực nghiệm. Tỷ lệ điểm Giỏi tăng từ 0% lên đến 25%, tỷ lệ điểm yếu giảm từ 25%
xuống 0%. Qua phần kiểm tra kiến thức chúng tôi nhận thấy các em đã có những
kiến thức cơ bản về lá cây trong tự nhiên nói chung và hệ thống thực vật ở địa
phương – xã Mường Tè nói riêng.
b) Kết quả về kỹ năng sau thực nghiệm
Bảng 5: Kết quả kiểm tra kỹ năng sau thực nghiệm
Số
Điểm
Lớp
H Tần số kiểm tra cụ thể
TB
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 cộng
S
Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

2
1


3 5 4 3 3 0 0 0 0 7,4%
1 3 4 7 4 0 0 0 0 6,65%

Điểm trung bình cộng giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có sự chênh
lệch từ 6.65% (lớp đối chứng) lên 7.4% (lớp thực nghiệm). Về tỷ lệ điểm: Lớp thực
nghiệm tỷ lệ điểm khá, giỏi chiếm tỷ lệ lớn (25% điểm giỏi và 45% điểm khá),
Điểm trung bình chiếm 35%, không có điểm yếu. Lớp đối chứng tuy điểm yếu
không còn nhưng tỷ lệ điểm giỏi rất thấp, tỷ lệ điểm khá và trung bình vẫn chiếm
phần rất lớn.
So sánh kết quả về kỹ năng của lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm:
Điểm trung bình cộng về kỹ năng tăng lên đáng kể từ 5,85% lên 7,4%. Về tỷ lệ điểm
giỏi cũng tăng lên từ 0% trước thực nghiệm lên 25% sau thực nghiệm, tỷ lệ điểm
khá tăng từ 35% trước thực nghiệm lên 45% sau thực nghiệm, tỷ lệ điểm trung bình
giảm từ 45% trước thực nghiệm xuống 35% sau thực nghiệm, và đặc biệt tỷ lệ điểm
yếu giảm từ 20% xuống 0%.
c) Kết quả về thái độ sau thực nghiệm
Bảng6 : Kết quả kiểm tra thái độ sau thực nghiệm
Số
Điểm
21


Lớp

H
S

Tần số kiểm tra cụ thể
TB

10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 cộng

Lớp 3A (Lớp thực nghiệm)
Lớp 3B (Lớp đối chứng)

20
20

3
1

3 4 3 5 2 0 0 0 0 7,5%
4 4 3 4 4 0 0 0 0 7,15 %

Qua bảng số liệu chúng tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của hai lớp có sự
thay đổi và nghiêng về lớp thực nghiệm 7,5% còn lớp đối chứng chỉ có điểm trung
bình cộng là 7,15%. Tỷ lệ điểm giỏi của lớp thực nghiệm là 30% cao hơn lớp đối
chứng 25%. Điểm cao nghiêng về phía lớp thực nghiệm.
So sánh kết quả về thái độ của lớp thực nghiệm trước và sau thực nghiệm:
Điểm trung bình cộng có sự thay đổi đáng kể tăng từ 6,75% trước thực nghiệm lên
7,5% sau thực nghiệm. Tỷ lệ điểm Giỏi tăng từ 25%trước thực nghiệm lên 30%. Tỷ
lệ điểm khá tăng từ 25% trước thực nghiệm lên 35% sau thực nghiệm, tỷ lệ điểm
trung bình giảm từ 50% trước thực nghiệm xuống 35% sau thực nghiệm.Và đặc biệt
tỷ lệ điểm Yếu sau thực nghiệm chỉ còn 0%.

1.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Như vậy, sau tiến hành thực nghiệp chúng tôi nhận thấy HS lớp thực nghiệm
có sự thay đổi rõ ràng về thái độ và hành vi. Còn lớp đối chứng thì hầu như không
có sự thay đổi.
Dựa vào kết quả phân tích trên cả ba mặt : Kiến thức, kỹ năng, thái độ hành

vi thông qua việc giảng dạy môn TN – XH cho học sinh lớp 3 chúng tôi rút ra kết
luận sau:
- Kết quả kiểm tra cho thấy HS lớp 3 có sự thay đổi tích cực sau khi tiến hành
thực nghiệm.
- Qua thực nghiệm còn cho thấy HS có thái độ học tập rất nghiêm túc, thể hiện
rõ ràng sự phấn khởi khi tự mình được tìm hiểu về môi trường động vật và thực vật.
Tóm lại, qua việc tiến hành thực nghiệm lớp 3A và 3B trường Tiểu học
Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đã mang lại hiệu quả rất cao trong công
tác GDMT địa phương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tóm lại, Giáo dục môi trường địa phương trong dạy học môn Tự nhiên - Xã
hội cho học sinh lớp 3 Tiểu học Mường Tè, huyện Mường Tè đã được các thầy cô
giáo quan tâm và tích hợp trong giảng dạy. Thực nghiệm giáo dục cho thấy việc đưa
những nội dung GDMTĐP vào giảng dạy là rất hiệu quả.

22


×