Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

TÀI LIỆU TIỀN KỸ THUẬT Công ty Cổ phần Giấy An Bình Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới tại Bàu Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.87 KB, 34 trang )

Marubeni
TÀI LIỆU TIỀN KỸ THUẬT
Công ty Cổ phần Giấy An Bình - Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới tại Bàu Bàng
CHÚ DẪN
TÀI LIỆU TIỀN KỸ THUẬT

1.

Mục đích dự án.........................................................................................................................................2

2.

Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng.....................................................................................10
2.1.

3.

Mô tả Quy trình và Kế hoạch Sản xuất..........................................................................................10

Mô tả hệ thống nghiền giấy...................................................................................................................16
3.1 Dây truyền (dòng) OCC.........................................................................................................................16
3.3 Hệ thống hoàn thiện............................................................................................................................17
3.4 Hệ thống làm lõi...................................................................................................................................17
3.5 Hệ thống nén không khí.......................................................................................................................17

4.

Cấp nước và xử lý nước thải..................................................................................................................19
4.1 Nước sạch (từ nhà máy).......................................................................................................................19
4.2 Xử lý nước thải.....................................................................................................................................19


5.

5 Hệ thống nồi hơi..................................................................................................................................22
5.1 Lời mở đầu............................................................................................................................................22
5.2 Luồng quy trình của hệ thống..............................................................................................................22
5.3 Cách bố trí nhà máy..............................................................................................................................24
5.4 Các điều kiện thiết kế cần thiết............................................................................................................24

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Tài liệu Tiền kỹ thuật: 1. Mục đích Dự án

1. Mục đích dự án
Hiện tại, công ty Cổ phần Giấy An Bình (An Bình) có công suất sản xuất giấy bao bì vào khoảng 70.000
tốn với 6 nhà máy sản xuất giấy tại Dĩ An, tỉnh Bình Dương. An Bình dự kiến sẽ mở rộng thêm một nhà
máy mới tại Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương, với công suất đạt 100.000 tấn/năm giấy các-tông lớp mặt và
giấy các-tông sóng lớp giữa. Nhà máy mới được dự kiến bắt đầu khởi động vào tháng 3 năm 2017.
Lượng tiêu thụ giấy bao bì ở Việt Nam dự kiến sẽ tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hiện tại, do
nhu cầu giấy bao bì vượt quá nguồn cung, thị trường Việt Nam được xem là một thị trường đầy tiềm năng
và hấp dẫn đối với không chỉ các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả các công ty nước ngoài và thực tế
cho thấy các đơn vị sản xuất giấy bao bì lớn ở châu Á như SCG, Lee&Man, Nine Dragon và Cheng
Loong v..v đều đang tìm kiếm cơ hội ở thị trường Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc An Bình sẽ
phải nỗ lực vượt qua khó khăn trong sân chơi này để giành thị phần bằng cách cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
Từ thực tế về thị trường Việt Nam nói trên, Marubeni, một đơn vị đối tác của An Bình, tin rằng những đặc
điểm chính của dự án Bàu Bàng cơ bản phân loại với các từ khóa bao gồm Chất lượng, Chi phí và Thời

gian, và đây cũng được coi là mục đích dự án.
1) Chất lượng
Chất lượng giấy tốt là một trong những yếu tố để doanh nghiệp tồn tại trên thị trường; tuy nhiên, bản chất
thực tế của chất lượng phải được xác định rõ do đôi lúc nhà đầu tư nhầm tưởng rằng chất lượng giấy tốt
có thể có được từ nhà cung cấp máy nổi tiếng. Những nhà đầu tư nhanh nhạy và có kinh nghiệm đều biết
rằng chất lượng giấy phụ thuộc vào Các yếu tố chất lượng và những nội dung này không liên quan gì tới
nhà cung cấp – vốn là những người có ít kiến thức và kinh nghiệm trong việc sản xuất giấy.
Chất lượng kỹ thuật là điều cần thiết để đưa ra thiết kế phù hợp cho nhà máy không chỉ xét trên khía cạnh
thiết kế quy trình mà bao gồm tất cả các yếu tố liên quan đến vận hành nhà máy. Thiết kế phù hợp cũng
cần được cân nhắc để có thể điều chỉnh việc vận hành linh hoạt trong tương lai.
Chất lượng chế tạo cũng cần được đảm bảo thông qua các hướng dẫn và kiểm tra đặc điểm kỹ thuật của
nhà cung cấp, đồng thời kiểm tra và kiểm soát quy trình chế tạo.
Chất lượng thi công có thể đạt được bằng cách bố trị nhân sự quản lý dự án giàu kinh nghiệm để hướng
dẫn, theo dõi và kiểm tra dự án cũng như đội ngũ nhân viên đạt tiêu chuẩn nhất định phù hợp với dự án.
Chất lượng vận hành cũng cần có sự theo dõi của những chuyên gia cố vấn có kinh nghiệm về sản xuất
giấy bao bì, bắt đầu từ bước chạy thử và khởi động, mặc dù yếu tố quan trọng hơn là những bí quyết và
kỹ năng vận hành phải được chuyển giao cho cán bộ vận hành nhà máy thông qua khóa đào tạo phù hợp
trong lớp và trong sản xuất thực tế.
Những yếu tố chất lượng này không thể xem là khía cạnh ngắn hạn do nhà máy mới sẽ được vận hành
trong hơn 20 năm.
2) Chi phí
Chi phí và Chất lượng đôi lúc được xem là hai điểm phải Đánh đổi cho nhau. Như mọi người thường nói,
để đảm bảo chi phí thì phải hi sinh chất lượng, trong khi nếu đặt ưu tiên vào yếu tố chất lượng thì sẽ phải
tăng chi phí. Tuy nhiên, Marubeni cho rằng lý thuyết này không đúng và hiểu rằng nhà máy mới của An

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015



Marubeni
Tài liệu Tiền kỹ thuật: 1. Mục đích Dự án
Bình sẽ phải đảm bảo hài hòa cả hai yếu tố để có thể cạnh tranh với các đơn vị sản xuất giấy bao bì khác.
Điều mà bất cứ nhà đầu tư am hiểu nào cũng biết là chi phí ở đây không phải là chi phí cho máy móc,
nguyên liệu và thi công, do tổng mức đầu tư không chỉ phụ thuộc vào chi phí máy móc mà còn cả các yếu
tố khác như thời gian thi công, đường cong khởi động, hiệu quả nhà máy, kinh nghiệm của người vận
hành, và chi phí vận hành.
Thời gian thi công chính là chi phí. Thời gian thi công kéo dài đồng nghĩa với việc nhà đầu tư phải chi
nhiều vốn lưu động và hi sinh phần doanh thu từ việc bán giấy bao bì đáng lẽ đã thu được nếu kế hoạch
diễn ra đúng lịch trình. Việc thi công phải do nhà thầu có kinh nghiệm quản lý để đảm bảo lắp đặt các
trang thiết bị nhà máy theo đúng trình tự.
Khởi động nhà máy cũng là một yếu tố chi phí. Nếu nhà máy không đạt được công suất và chất lượng như
thiết kế, nhà đầu tư sẽ đối mặt với việc mất cơ hội thu được lợi nhuận như trong tình huống dự kiến. Để
đạt được mục đích này đòi hỏi cần có các chuyên gia cố vấn và giám sát có kỹ năng và kinh nghiệm vận
hành nhà máy trong điều kiện thực tế.
Thiết kế cũng góp phần tạo nên khác biệt đối với hiệu quả hoạt động của nhà máy, vì thế cần áp dụng quy
trình tốt nhất để đảm bảo tất cả các thiết kế bao gồm cả các thiết bị và nhà máy chế biến. Thiết kế này
không phải nhà cung cấp thiết bị đưa ra mà chỉ có thể có trong trường hợp các yếu tốt đầu vào được cán
bộ thiết kế giàu kinh nghiệm trao đổi với nhà cung cấp thiết bị.
Nhà máy sẽ do cán bộ của chủ sở hữu nhà máy vận hành. Việc những cán bộ này có khả năng vận hành
nhà máy ở mức độ nào sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty (Sự thành thục trong Vận hành Nhà
máy). Ví dụ tỷ lệ giấy rách thấp hơn và thời gian đổi mức sản phẩm ngắn hơn sẽ làm giảm thất thoát trong
sản suất. Khả năng vận hạn nhà máy thành thục sẽ đạt được nhờ chương trình tập huấn/đào tạo phù hợp
trong lớp và trong quá trình làm việc thực tế. Nhà đầu tư sẽ cần đối tác triển khai chương trình tập huấn
đào tạo phù hợp này.
Tất nhiên chi phí nhà máy phải được giữ ở mức tối thiểu. Như đã đề cập ở trên, trang thiết bị đắt tiền
không tạo ra lợi nhuận cao hơn. Điểm cần thiết là với kỹ thuật phù hợp và triển khai dự án hợp lý, tất cả
hệ thống và máy móc được phân mức quan trọng, quan trọng vừa phải và ít quan trọng, và nguồn mua
sắm sẽ được đa dạng hóa dựa trên mức phân loại này để giảm chi phí xuống tối thiểu. Cách tiếp cận này
đã được một số đơn vị sản xuất giấy ghi nhận và đây thường là các doanh nghiệp quy mô lớn, vì thế dự án

mới sẽ áp dụng cách tiếp cận này.
3) Thời gian
Thời gian cũng là một yếu tố chủ chốt của dự án. Chất lượng và chi phí phải thống nhất theo khung thời
gian. Nếu không đảm bảo cam kết về thời gian sẽ gây thiệt hại toàn bộ đến lợi ích từ chất lượng và chi
phí. Việc cam kết về mặt thơì gian phải được thống nhất giữa chủ nhà máy (nhà đầu tư) và đối tác (nhà
thầu chính) với quy định nghiêm ngặt, do có rất nhiều bên liên quan và một vài bên trong số đó không
phải lúc nào cũng có động lực để đảm bảo giữ đúng cam kết thời gian. Dòng thời gian rõ ràng sẽ được
chuẩn bị khi thực hiện dự án cùng với các mốc chính và lịch này sẽ do nhà thầu chính phối hợp với chủ
nhà máy cùng giám sát và quản lý. Dó có thể có yếu tố bất ổn trong dự án, nhà thầu có kinh nghiệm phải
có khả năng chuẩn bị và trình bày kế hoạch dự phòng cũng như kế hoạch đảm bảo tiến độ trong tình
huống gặp khó khăn.
Marubeni, là nhà thầu giàu kinh nghiệm và kỹ năng trong các hợp đồng chìa khóa trao tay, sẽ chịu trách
nhiệm triển khai dự án trên cơ sở các đặc điểm này (Chất lượng/Chi phí/Thời gian) và cùng với các nhà

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Tài liệu Tiền kỹ thuật: 1. Mục đích Dự án
cung cấp các máy móc thiết bị để đảm bảo nhà máy vận hành hoàn chỉnh tổng hợp với độ tin cậy và sẵn
sàng sản xuất cao theo yêu cầu của An Bình. An Bình và Marubni sẽ xây dựng nhà máy cạnh tranh hơn so
với các đơn vị sản xuất giấy khác để giành thị phần lớn hơn tại Việt Nam.
Cuối cùng, dự án mới sẽ được thiết kế, trong đó có cân nhắc đến việc An Bình có kế hoạch mở rộng quy
mô sản xuất với máy sản xuất giấy bao bì lớn hơn tại nhà máy Bàu Bàng trong giai đoạn 2. Để dễ dàng
thực hiện dự án và vận hành hiệu quả nhà máy trong điều kiện mở rộng quy mô, Marubeni sẽ thiết kế nhà
máy phù hợp với sơ đồ bố trí theo công đoạn từ xử lý nguyên liệu, cung cấp thiết bị, xả thải v..v

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng


28/01/2015


Mục tiêu và Chiến lược của Dự án Bàu Bàng
Mục tiêu của Dự án trong Giai đoạn 1 (Nhà máy có công suất 100.000 tấn/năm)
Bước đầu tiên trong kế hoạch trở thành doanh nghiệp đứng đầu thị trường sản phẩm
giấy bao bì tại Việt Nam

Mục tiêu (Chiến lược) trong Dự án
Các đặc điểm chính Dự án
1. Chất lượng
a. Ý tưởng kỹ thuật và triển khai hợp lý
b. Chất lượng sản xuất
c. Chất lượng thi công
d. Chất lượng vận hành
2. Chi phí
a. Giai đoạn thi công
b. Giai đoạn khởi động
c. Hiệu quả thiết kế nhà máy
d. Độ thành thục khi vận hành nhà máy
e. Chi phí mua sắm máy móc và nguyên liệu theo cách phân loại
3. Thời gian (cam kết đúng tiến độ)

Các yếu tố tạo nên thành công trong dự án Bàu Bàng
Các vấn đề trong Dự án Nhà máy Giấy mới của Công ty Cổ phần Giấy An Bình
Ý tưởng tốt và bí quyết trở thành người dẫn đầu thị trường
Giấy An Bình sẽ tham gia thị trường với vai trò người chơi chính với nhà máy giấy bao bì mới tại Bàu Bàng. Nhà
máy mới phải sản xuất giấy chất lượng cao và hoạt động hiệu quả để có thể cạnh tranh với các đối thủ và những
sản phẩm giấy bao bi nhập khẩu (tiềm năng). Điều này cần có năng lực thiết kế và bí kíp để giảm tối thiểu chi phí.

Thiết kế tổng hợp và triển khai
Có những bài học cần rút ra từ các trường hợp thất bại của các doanh nghiệp Việt Nam khác. Nhà máy giấy không
thể được thành lập bằng cách mua các thiết bị theo từng phần riêng lẻ. Cần phải có kế hoạch phù hợp cùng với
ngân sách và thiết kế cũng như triển khai toàn diện nhằm kết nối và cân đối từng hệ thống và thiết bị.
Chương trình tập huấn người vận hành hợp lý
Dự án mới sẽ cần có nhân sự mới chưa có kinh nghiệm vận hành nhà máy giấy bao bì tốc độ cao và nhà máy thực
tế. Để đảm bảo nhà máy vận hành được trơn tru, cần có chương trình vận hành và bảo trì phù hợp trước khi khởi
động nhà máy.
Cam kết tiến độ
Thời gian đồng nghĩa với tiền bạc. Chậm khởi động nhà máy sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của dự án. Công
trường thi công và lịch chạy thử nhà máy phải được quản lý và đảm bảo chất lượng tốt.
Thân thiện với môi trường
Chính phủ Việt Nam rất coi trọng vấn đề môi trường. Cách kiểm soát chất thải và ô nhiễm từ nhà máy sản xuất
giấy bao bì mới đòi hỏi kinh nghiệm và bí quyết; nếu không nhà máy sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến người dân.
Đối tác (nhà thầu) giàu kinh nghiệm và đáng tin cậy là yếu tố bắt buộc phải có trong dự án. Nếu lựa chọn
sai nhà thầu, hậu quả dự án gây ra sẽ rất nghiêm trọng.

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Ý tưởng Cơ bản trong Dự án Bàu Bàng
Hoàn thành Mục tiêu hướng tới chất lượng, thân thiện và đáng tin cậy về mặt môi trường của nhà máy giấy bao bì,
cân bằng với chi phí đầu tư
Với mục tiêu sản xuất chất lượng cao, độ tin cậy của nhà máy và kiểm soát ô nhiễm là các yếu tố thành công chủ chốt
trong Dự án. Mặc dù phải đảm bảo kiểm soát tốt chi phí đầu tư, Marubeni có thể cân đối yếu tố này theo cách riêng của
mình.
 Chính sách lựa chọn thiết bị/hệ thống (Kết hợp Thiết bị Tối ưu)
 Tham gia kiểm soát chất lượng nhà cung cấp về mặt thiết kế, sản xuất, giao hàng, lắp đặt, chạy thử

 Hoàn thiện nhà máy với kế hoạch dự phòng
Thiết kế hệ thống được cân nhắc kỹ lương để phù hợp với yêu cầu quy trình sản xuất giấy
Marubeni sẽ áp dụng thiết kế đã được chứng minh cho dự án trên cơ sở công nghệ và bí quyết mà các nhà sản xuất giấy
Nhật Bản đã tích lũy được trong nhiều năm. Điều này sẽ giúp nhà máy mới có khả năng cạnh tranh không chỉ về chất
lượng mà còn về cả vận hành.
 Phương pháp tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
 Đội ngũ thực hiện phù hợp với dự án
Việc triển khai Dự án được quản lý tốt
Marubeni cam kết cung cấp đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và chương trình tập huấn phù hợp cho Dự án Xi măng SGC
tại Myanmar, cũng như cách chúng tôi thực hiện các dự án nhà máy điện lớn hiện đang được triển khai.
 Đội ngũ thực hiện phù hợp với dự án
 Tối ưu hóa chi phí dự án

Marubeni trong ngành công nghiệp sản xuất Giấy& Bột giấy
Marubeni là đơn vị tham gia thị trường toàn cầu độc đáo và hiện đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp giấy & bột
giấy, cung cấp các giải pháp và quy trình tốt nhất trong chuỗi giá trị của mình
1. Marubeni là đơn vị hoạt động toàn cầu trong ngành sản xuất nguyên liệu, bột giấy, giấy, giấy bao bì.
2. Marubeni sở hữu (quản lý) các công ty sản xuất nguyên liệu (vườn ươm), bộ giấy, giấy và giấy bao bì.
3. Marubeni có nhiều kinh nghiệm trong việc thi công nhà máy giấy & bột giấy mới trên thế giới.
4. Marubeni là công ty kỹ thuật chuyên cung cấp các giải pháp giúp các nhà máy giấy & bột giấy hoạt động hiệu quả và
bền vững.

Marubeni là công ty duy nhất cung cấp đồng thời các giải pháp cho đối tác.
- Chiến lược kinh doanh & marketing
- Bí quyết vận hành & bảo trì nhà máy
- Dịch vụ đào tạo
- Xây dựng nhà máy hiệu quả và cạnh tranh về chi phí

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng


28/01/2015


Marubeni trong ngành công nghiệp sản xuất Giấy& Bột giấy
Thượng nguồn
Sức mạnh
Trồng cây/Gỗ vụn
Số lượng được xử lý: 3,0
triệu BDT/năm
Thị phần xuất khẩu sang
Nhật Bản*: 22% (Số 1)
BDT: Bone Dry Ton (Tấn
gỗ khô)
* Giữa các doanh nghiệp
thương mại
Dự án trồng cây ở nước
ngoài
Tổng điện tích 350 nghìn
hecta được quyền sở hữu và
quản lý (Đứng số 1 trong
các công ty Nhật Bản)
Amapa Florestal e Celulose
(Brazil) 130 nghìn ha
(Marubeni 50%, Nippon
Paper Industries 50%)
WA Plantation Resources
(Úc) 33 nghìn ha (Marubeni
50%, Nippon Paper
Industries 50%)
Các quốc gia khác: New

Zealand, Trung Quốc
Nguồn cung gỗ vụ: Nam
Phi, Chile, Brazil, Đông
Nam Á, Bắc Mỹ, Úc,…

Chuỗi giá trị của Marubeni

Hạ lưu

Bột giấy
Số lượng được xử lý: 1.6
triệu tấn/năm
Nhật Bản: 0,4 triệu tấn/năm
Các điểm đến khác: 1,2 triệu
tấn/năm
Thị phần trên thế giới: 3,0%

Sản xuất giấy bao bì và giấy
Năng suất: 3,3 triệu tấn/năm
Trong nước: 1,64 triệu
tấn/year
(Thị phần) 6%

Kinh doanh
Giấy*: 1,3 triệu tấn
Thị phần**: 60%
Giấy bìa*: 1 triệu tấn
Thị phần **: 26% (Số 1)
* Số lượng xử lý
** Trong các doanh nghiệp

thương mại

Daishowa-Maruleni Int’;
(Canada)
(Marubeni 50%, Nippon
Paper Industries 50%)
Sản xuất bột giấy và kinh
doanh
640 nghìn tấn/năm
Các nhà sản xuất bột giấy
khác
Canada, Brazil, Chile, các
quốc gia khác
Giấy vụn
Kinh doanh tái chế
Doanh nghiệp tái chế
Marubeni
(Marubeni 100%)
WELL (Doanh nghiệp tái
chế Marubeni 40%)

Koa Kogyo (Marubeni
80%)
Giấy bìa carton 528 nghìn
tấn
Giấy in 52 nghìn tấn
Giấy Marusumi (Marubeni
32%)
Giấy báo 760 nghìn tấn
Giấy Fukuyama (Marubeni

55%)
Giấy bìa carton và nguyên
liệu ống giấy 300 nghìn tấn
Long Chen Paper (Trung
quốc) Holdings
Giấy bìa carton, 1.200 nghìn
ton (Đứng thứ 3 tại Trung
Quốc)
GS Paper & Packing Sdn
Bhd (Malaysia) (Marubeni
25%)
Giấy bìa carton 280 nghìn
tấn

Các công ty kinh doanh
trong nước
Hệ thống logistics
Công ty TNHH Giấy và bột
giấy Marubeni
(Marubeni 100%)
Forest Net (Marubeni 35%)
M. Office Supply
(Công ty TNHH Giấy và bột
giấy Marubeni 100%)
Công ty kinh doanh quốc tế
IRH (Hoa Kỳ, Marubeni
100%)

Marubeni trong ngành công nghiệp sản xuất Giấy& Bột giấy
Giấy và Giấy bao bì

- Quản lý các nhà máy sản xuất giấy & giấy bao bì công
suất 3,3 triệu tấn tại Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia
(tổng cộng 6 công ty)

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

- Quản lý quy trình marketing về một giấy cho nhà máy
1,5 triệu tấn
- Quản lý 3 nhà máy bột giấy ở Indonesia và Canada

28/01/2015


Vườn cây & Gỗ
- Xử lý vụn gỗ với công suất 3,0 triệu BDT/năm
- Sử hữu 350.000 ha trồng nguyên liệu tại Trung Quốc, New Zealand, Australia, Indonesia và Brazil

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
1. Cung cấp “Thực hành tốt nhất” được áp dụng bởi các đơn vị sản xuất và ngành công nghiệp tại Nhật Bản
Các nhà sản xuất và công nghiệp Nhật Bản có một số công nghệ đáng chú ý để:
a) Đáp ứng thói quen được thiết kế cho bất kỳ nhu cầu nào
b) Vận hành nhà máy một cách hiệu quả nhất trên thế giới
c) Trở thành nơi quan tâm đến môi trường nhất trên thế giới
Marubeni sở hữu công ty kỹ thuật có thể áp dụng các công nghệ đáng chú ý này.

MAPEC (Công ty Kỹ thuật nhà máy Marubeni) là một công ty kỹ thuật cung cấp các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở bi
quyết và công nghệ mà các nhà sản xuất và công nghiệp Nhật Bản đã tích lũy được.
Nhà máy phải được thành lập trên quan điểm vận hành lâu dài vì lợi ích của các bên liên quan ví dụ như chính công ty,
nhân viên, cổ đông, công cộng và Chính phủ. Nên bạn lựa chọn sai đối tác khi thiết kế nhà máy, bạn sẽ mất đi không chỉ
lợi nhuận và còn các lợi ích và tín nhiệm về nhà máy mãi mãi.
Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
Các cách tiếp cận khác
Quan điểm vận hành lâu dài
Quan điểm vận hành ngắn hạn
Kỹ thuật dựa trên cơ sở “thực hành tốt nhất” được các nhà
Kỹ thuật mà không có nền tảng đáng tin cậy
sản xuất Nhật Bản ủng hộ
Chất lượng tốt nhất
Hiệu suất tốt nhất
Không
Chất lượng kém
Không hiệu quả Không thân thiện
ảnh hưởng đến môi trường
với môi trường
Đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan
Khó khăn của nhà máy đối với các bên liên quan

Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
2. Năng giá trị từ nghiên cứu khả thi đến vận hành bền vững
Marubeni tăng cường giá trị dự án ở tất cả giai đoạn bằng cách tiếp cận của riêng mình
1. Giai đoạn thiết kế nhà máy
2. Giai đoạn mua sắm
Phân tích nguồn
Các nhà phân tích
lực của bạn và

Kết nối thiết bị tối
và kỹ sư cao cấp
hoàn cảnh thị
ưu
trường
Nâng giá trị thiết
Nâng giá trị cấu
kế nhà máy
trúc nhà máy
Kinh nghiệm từ
các dự án trước

Chi phí cạnh
tranh

3. Giai đoạn thiết kế chi tiết nhà máy và xây dựng
Đội ngũ thi công
dự án cao cấp

Đội ngũ kỹ thuật
cao cấp
Nâng giá trị thi
công

Kinh nghiệm thi
công công trình

Áp dụng Thực
hành tốt nhất


Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

Nhiều nguồn
cung

Kiến thức về
công nghệ đã
được chứng minh
4. Giai đoạn vận hành, khởi động
Đội ngũ vận hành
Bí quyết vận hành
và khởi động cao
cấp
Nâng giá trị vận
hành
Chương trình đào
Hường dẫn
tại tại công
phương pháp bảo
trường và nhà
dưỡng ban đầu
máy tương tự
Sức mạnh thương
lượng

28/01/2015


Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
Đội ngũ vận hành sau cùng và “kết nối thiết bị tối ưu”

3. Đội ngũ vận hành sau cùng và “kết nối thiết bị tối ưu”đảm bảo thành công của dự án
Kết nối thiết bị tối ưu
Đội ngũ vận hành sau cùng
Sức mạnh của
Kỹ năng phân loại
Công ty kỹ thuật nhà máy Marubeni (MPEC)
nhà máy
Kiểm soát chất
1. Các thành viên cũ của các nhà sản xuất của Nhật Bản
Semi critical: Bán lượng
2. Kỹ sư giàu kinh nghiệm về nhà máy sản xuất
quan trọng
Kỹ thật tốt
3. Giám sát công trình giàu kinh nghiệm làm việc trong
Critical:Quan
Phát triển nhà
nhiều dự án

Bí quyết/kỹ năng vận hành,
xử lý và quản trị dự án

Thực hành tốt nhất về chất
lượng, vận hành và quản trị
xử lý
Đội ngũ vận hành sau cùng cao cấp
Tổ thiết Tổ cung Tổ quản
Tổ vận
Tổ đào
kế nhà
cấp công trị dự án hành và tạo và hỗ

máy
nghệ
khởi
trợ vận
tiên tiến
động
hành
Đội ngũ vận hành sau cùng được tổ chức trong từng dự án
dựa trên nguồn lực kỹ thuật của MAPEC, tương ứng với
nhu cầu. Đội ngũ này hoàn toàn có thể thực hiện những
công việc cần thiết từ việc thiết kế cho cho đến vận hành
thành công

Tiết kiệm đầu tư
Sức mạnh của nhà
máy
Phần không quan
trọng
trọng
cung ứng
Phần bán quan
Not critical:
Quan hệ với nhà
trọng
không quan trọng
cung ứng
Phần quan trọng
Kiểm soát kế
(Total investment
hoạch

cost: Tổng chi phí
đầu tư)
Kết nối thiết bị tối ưu là một phương pháp đặc biệt để giảm chi
phí đầu tư. Tất cả hệ thống và thiết biej đề được phân loại theo
các mức “Quan trọng”, “Bán quan trọng”, “Không quan trọng”.
Nguồn mua sắm được xác định dựa trên việc phân loại trên đây.
Các tiếp cận này có thể được thực hiện nhờ vào kinh nghiệm

Cách tiếp cận kỹ thuật của Marubeni
Tối đa hóa chi phí dự án
4. Chi phí dự án gồm không chỉ chi phí đầu tư mà còn các yếu tố khác. Marubeni tối đa hóa lợi ích của khách hàng
trong từng bước bằng kinh nghiệm và năng lực của mình.
1. Xây dựng nhà máy
Production Capacity: Năng lực sản xuất
Construction: giai đoạn xây dựng
Benefit by Marubeni: Lợi ích bởi Marubeni
Other: khác
Construction period: Giai đoạn xây dựng
Giai đoạn xây dựng là “Chi phí”. Marubeni có thể quản lý tốt kế
hoạch xây dựng bằng đội ngũ giàu kinh nghiệm
3. Hiệu suất nhà máy
Plant effeciency: Hiệu suất nhà máy
Benefit by Marubeni: Lợi ích bởi Marubeni
Other: khác
Plant operation period (time): Giai đoạn vận hành nhà máy (thời
gian)
Đầu tư không phải hi sinh hiệu suất nhà máy với thiết kế hợp lý
và việc thực hành tốt nhất đã được chứng minh, nếu không tổn
thất sẽ còn tiếp diễn.


Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

2. Khởi động nhà máy
Production Capacity: Năng lực sản xuất
Construction: giai đoạn xây dựng
Benefit by Marubeni: Lợi ích bởi Marubeni
Other: khác
From start-up to Design capacity (time): Từ khởi động đến năng
lực thiết kế (thời gian)
Cách thức vận hành nhà máy một cách trơn tru và tăng năng lực
sản xuất cho đến thiêt kế là bí quyết. Việc trì hoãn sẽ gây tổn
thất cho dự án.
4. Đáo hạn vận hành nhà máy
Plant operation maturity: Đáo hạn vận hành nhà máy

Benefit by Marubeni: Lợi ích bởi Marubeni
Other: khác
Plant operation period (time): Giai đoạn vận hành nhà máy (thời
gian)

Marubeni sẽ cung cấp bí quyết vận hành và sản xuất bằng
việc cung cấp chương trình đào tạo cho các kỹ sư và vận
hành viên trong nhà máy.
28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình

2. Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng


2.1. Mô tả Quy trình và Kế hoạch Sản xuất

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình

1

Mô tả chung về Dự án

1.1

Mô tả dự án

Sản phẩm

: Giấy các-tông lớp mặt & giấy các-tông lớp sóng giữa

Trọng lượng cơ bản

: 90-200gsm

Trang bị

: LOCC 70-80%, nhập khẩu OCC 20-30%


Chủng loại tham khảo

: 125gsm với giấy các-tông lớp mặt

Công suất năm

: 100.000 tấn

Chiều rộng giấy reel

: 3650 mm

Chiều rộng giấy đã cắt sau cuốn : 3600 mm
Tốc độ vận hành
1.2

: 500 m/phút

Quy mô dự án

Nội dung quy trình chính của dự án bao gồm:
 Dòng OCC
 Dòng máy sản xuất giấy
 Máy nén khí
 Xử lý nước sạch
 Xử lý chất thải
 Trạm nồi hơi
 Phân phối điện
 Trung tâm kiểm soát và tự động hóa


Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình

2

Số liệu thiết kế chính

2.1

Số liệu Thiết kế cơ bản

Sản phẩm

: bìa các-tông 3 lớp, giấy các-tông lớp sóng giữa

Khoảng trọng lượng cơ bản

: 90-200g/m2

Bìa các-tông

: 125-200g/m2

Giấy các-tông lớp sóng giữa


: 90-185 g/m2

Trọng lượng cơ bản theo kích thước
Chiều rộng khả dụng đã cắt

: Bìa các-tông 125g/m2

: 3600 mm (sau khi xẻ/cuốn)

Chiều rộng khả dụng không cắt : 3650 mm (trên reel cuộn)
Chiều rộng dây

: 4150mm

Tốc độ làm việc

: 500m/phút (bìa các-tông: 125g/m2)

Tốc độ thiết kế

: 550m/phút

Độ ẩm tờ

: 8%

Thông số

: Động cơ đặt ở bên tay trái của thùng đầu.


Sơ đồ bố trí

: Máy giấy được lắp đặt ở tầng 2

2.1.1 Số liệu quy trình chính
Khoảng phân phối trọng lượng cơ bản: 90-200g/m2
Chủng
loại
Trọng
lượng
cơ bản
Kích cỡ
Lớp trên
cùng
Lớp
giữa
Lớp sau
cùng

Giấy trung bình

Bìa các-tông

90

105

115


125

150

185

125

150

175

200

3

4

4.5

5

5

5

3.5

4


4

4

25

25

25

25

25

30

25

25

25

30

30

30

30


35

45

55

40

45

55

60

32

46

55.5

60

75

95

56.5

76


91

106

Độ khô giấy trước phần dây kết hợp

10-12%

Độ khô của giấy sau băng cuộn

20-22%

Độ khô của giấy sau ép

46%

Độ khô trên reel

92%

Thời gian chạy trong ngày
24 giờ/ngày
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình


2.2.2 Chất lượng sản phẩm
Giấy bìa các-tông
STT

Chủng loại

1
2
3
4

KT 125
KT 150
KT 175
KT 200

Trọng lượng cơ bản
g/m2
125 ± 7
150 ± 8
175 ± 9
200 ± 10

Độ ẩm
%
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0


Chỉ số bền nén vòng (CD)
N.m/g
8.60
8.60
9.00
9.20

Đơn vị áp suất
kPa.m2/g
3.30
3.30
3.10
3.00

Trọng lượng cơ bản
g/m2
90 ± 4%
105 ± 4%
115 ± 4%
125 ± 4%
150 ± 4%
150 ± 4%

Độ ẩm
%
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0
8.0 ± 2.0

8.0 ± 2.0

Chỉ số bền nén vòng (CD)
N.m/g
7.5
8.5
8.5
8.5
10.0
11.5

Đơn vị áp suất
kPa.m2/g
1.4
1.4
1.4
1.4
1.4
1.4

Giấy các-tông lớp sóng giữa
STT

Chủng loại

1
2
3
4
5

6

ME 90
ME 105
ME 115
ME 125
ME 150
ME 185

Các số liệu về chất lượng nói trên là số liệu sơ bộ dựa trên cơ sở yêu cầu của AB. Nguyên liệu thô (chất lượng OCC) v..v
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
2.2 Yêu cầu thực tế
2.2.1 Yêu cầu về nước ngọt
Lưu lượng nước ngọt: Trung bình: 5000m3/ngày
Chất lượng nước ngọt
Chất rắn lơ lửng
Độ vẩn đục, như SiO2
pH
Nhiệt độ
Tổng sắt như Fe
Mangan
Chlorides, như Cl
BOD5
Giá trị KMnO4
Suất dẫn điện
Tổng chất rắn không tan

mg/l
mg/l
o


C
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mS/cm
mg/l

Không đáng kể
Thấp hơn 1
6.0-8.0
Tối đa 30
Thấp hơn 0.1
Thấp hơn 0.05
Thấp hơn 50
Thấp hơn 5
Thấp hơn 5
50-100
25-50

2.2.2 Trạm xử lý nước thải
Số liệu nước thải tới trạm xử lý (Trung bình):
Lưu lượng
4050 m3/ngày
Dung tích
4500 m3/ngày
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng


28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
CODcr
BOD5
SS
PH
Nhiệt độ

3600 mg/l
1500 mg/l
2600 mg/l
6-8
Khoảng 40oC

Số liệu nước thải tới trạm xử lý (Trung bình):
(Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 – 2005, Cột A Bảng 1)
Lưu lượng
Dung tích
CODcr
BOD5
SS
PH
Nhiệt độ

4050 m3/ngày
4500 m3/ngày
≤ 50 mg/l

≤ 30 mg/l
≤ 50 mg/l
6-9
≤ 40oC

2.2.3 Tiêu thụ điện
Tóm tắt công suất tải điện
Mục
1
2
3
4
5
6

Tên
Xử lý nước ngọt
Xử lý nước thải
Dòng OCC
Máy giấy
Máy nén khí
Trạm nồi hơi
Tổng

KW tải
55
220
4050
5400
330

1550
11605

Mức ổn định của hệ thống cấp điện

: 99.8%

Khoảng điện áp

: 22KV ± 10%
: 6.6KV ± 10%
: 690V/400V ± 10%

Khoảng tần suất

: 50HZ ± 3%

Dòng ngắn mạch cực đại
-

690V/400V
6.3KV
22KV

: 50KA/1S
: 25KA/1A
: 31.5KA/1A

2.2.4 Hơi nước
Lượng tiêu thụ hơi nước (trung bình):

Mục
1

Tên
Dòng OCC

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

Lưu lượng (T/Hr)
2.5
28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
2
3

Dòng máy giấy
Thất thoát đường ống
Tổng

Công suất nồi hơi

: 35 tấn hơi nước/h

Áp suất

: 1.0MPa


Nhiệt độ

: 180oC

Nhiên liệu

: Than

24
0/75
28.5

2.2.5 Yêu cầu khí nén
Dòng khí nén

: Để vận hành quy trình 20 Nm3/phút
: Cho thiết bị và kiểm soát 20 Nm3/phút

Chất lượng khí nén
a) Cho mục đích vận hành quy trình
-

Áp suất khí

: 0.75 MPa.

-

Hàm lượng dầu : 0.5 ppm, kích thước lọc 1um


b) Cho thiết bị và kiểm soát
-

Áp suất làm việc

: 0.75 MPa

-

Nhiệt độ điểm hóa sương: -40oC ở áp suất khí quyển

-

Hàm lượng dầu : 0.01 ppm, kích thước lọc 0.01um

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình

3. Mô tả hệ thống nghiền giấy.
3.1 Dây truyền (dòng) OCC
3.1.1 Khu vực bao phủ
Dây truyền OCC bao gồm hệ thống nghiền, hệ thống làm sạch với tính nhất quán cao, hệ thống sàng lọc thô, máy phân
đoạn, hệ thống xử lý sợi ngắn, hệ thống xử lý sợi dài.
3.1.2 Dữ liệu kỹ thuật chính.
Vật liệu thô


: 70-80% LOCC Việt Nam, 20-30% OCC nhập khẩu

Công suất

: 350 Bdmt/d cho dây truyền OCC

3.1.3 Mô tả quy trình
LOCC và OCC nhập khẩu sẽ được trộn theo tỷ lệ được thiết kế trong bãi rác thải và sau đó được xử lý bằng hệ thống làm
sạch và hệ thống sàng lọc thô. Phần vật liệu đã được xử lý sẽ được chia thành vật liệu sợi dài (LF) và vật liệu sợi ngắn
(SF) ở máy phân đoạn. LF và SF được xử lý ở hệ thống riêng biệt tương ứng. Để thu được bề mặt tốt trong bảng thử
nghiệm, cát và sáp dính trong SF sẽ được loại bỏ ở máy làm sạch LC và được chuyển đến phần làm đặc. LC sẽ được xử lý
ở máy làm sạch LC và sàng mịn, và sau đó phần LC còn lại sẽ được xử lý ở phần tản nhiệt sau khi làm dày. Cả SF và LF
sẽ được cung cấp cho hệ thống tiếp cận máy làm giấy sau khi nghiền nhỏ trong trạm tinh chế. Hệ thống làm sạch nhẹ sợi
dài được đề xuất như một sự lựa chọn.
3.1.3.1 Hệ thống nghiền
Các kiện OCC sẽ được tải lên băng tải bằng xe nâng. Dây buộc các kiện sẽ được cắt bằng tay. Băng tải bao gồm phần nằm
ngang để tải các kiện OCC và phần nghiêng để đưa các kiện OCC vào máy nghiền. Khối lượng của các kiện đưa vào máy
nghiền sẽ được kiểm soát bằng điều khiển tốc độ băng tải mà người vận hành có thể thiết lập.
3.1.3.2 Hệ thống làm sạch đồng nhất lớp cao
Phần nhận được từ hệ thống nghiền sẽ được đưa vào một giai đoạn của máy làm sạch HD nơi mà những chất gây ô nhiễm
nặng sẽ được loại bỏ khỏi vật liệu. Máy làm sạch HD có hiệu quả loại bỏ các mảnh vụn cao. Nó được trang bị bẫy gom
rác tự động hoặc thủ công. Sự ứng dụng để loại bỏ cát, bụi bẩn, kim loại, thủy tinh và các vật liệu nặng khác với độ chắc
chắn lên đến 5%.
3.1.3.3 Hệ thống sàng lọc thô.
Phần thu được từ máy làm sạch HD được xử lý ở hệ thống sàng lọc thô. Phần thu được sau lọc thô lần thứ nhất được đưa
về phía máy cắt đoạn …..Vật nhẹ không được nhận từ lần đầu lọc thô được đưa đến lọc xỉ nổi, và sau đó phần thu được
sau khi lọc xỉ nổi được đưa trở lại đầu vào lần lọc thô đầu tiên. Phần bị loại bỏ từ lọc xỉ nổi đi đến sàng lọc đoạn cuối.
3.1.3.4 Hệ thống làm sạch đồng nhất lớp giữa
Hệ thống làm sạch đồng nhất lớp giữa gồm 2 bộ của máy làm sạch MD . Hệ thống làm sạch MD loại bỏ các mảnh vụn và

cũng bảo vệ phần phân đoạn.
3.1.3.5 Máy phân đoạn
Máy cắt đoạn là một tấm lọc có rãnh với kích cỡ rãnh là 0.15mm. Nguyên vật liệu được bơm đến máy cắt đoạn và được
chia ra thành sợi dài và sợi ngắn. Số lượng lớn nguyên vật liệu sợi dài (LF) và sợi ngắn (SF) sẽ là xấp xỉ 40-50% và 5060%. Nguyên vật liệu sợi dài và sợi ngắn sẽ được xử lý ở hệ thống hạ lưu riêng biệt.
3.1.3.6 Dòng nguyên vật liệu sợi dài (LF)
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
1) Làm sạch sợi dài
Hệ thống làm sạch đồng nhất có 4 giai đoạn để loại bỏ chất gây ô nhiễm nặng. Hệ thống nhà máy làm sạch được sắp xếp
theo nguyên tắc xếp lớp, nơi phần được lọc được hồi lưu về nguồn cung cấp của giai đoạn trước và phần bị từ chối được
đưa đến giai đoạn tiếp theo. Nước pha loãng sẽ đưọc lấy đi từ phần lọc nước đục của dụng cụ lọc hình đĩa.
2) Sàng lọc mịn và làm dày LF
Có một hệ thống sàng lọc ba giai đoạn trong dòng LF. Đối với lưới sàng lọc thứ nhất, thứ 2 và thứ 3, kích thước khe là
0,20mm. Defiaker là khuyến nghị tùy chọn sau lưới sàng lọc thứ 2. Kết quả sàng lọc mịn có thể đạt được sau lưới lọc. Sau
lưới lọc thứ nhất và thứ hai, LF được đưa vào bộ lọc đĩa LF. Nguyên liệu thô bỏ lại từ lưới lọc cuối cùng được băng
chuyển sang hệ thống loại bỏ bằng tay. Sau khi bộ lọc đĩa LF, tính đồng nhất của nguyên liệu được tăng lên đến 12%. Và
sau đó nó được gửi đến hệ thống phân tán LF bằng băng tải trục vít.
3) Hệ thống phân tán nhiệt LF
Sau khi được làm dày bằng băng tải, sự đồng nhất của LF đạt tới 30%. Các nguyên liệu được vận chuyển đến lò gia nhiệt
bằng băng tải trục vít và vít, được đun nóng bằng hơi nước trong lò gia nhiêt. Các nguyên liệu sẽ được phân tán trong hệ
thống phân tán ở khoảng 95 ° C.
4) Tháp LF
Sau khi qua hệ thống phân tán, nguyên liệu LF được lưu trữ tại tháp LF bằng hệ thống bơm MC.
5) Tinh chế
Các nguyên liệu LF được pha loãng đến 4,5% đồng nhất bằng nước trắng trong máy làm giấy và sau đó tinh chế bởi bộ

lọc hai giai đoạn để điều chỉnh độ sạch. Nguyên liệu cuối cùng được gửi đến hệ thống tiếp cận để sản xuất ván lót hoặc
lớp cacton sóng ở giữa.
3.1.3.7 Dòng nguyên vật liệu sợi ngắn (SF)
1) Làm sạch sợi ngắn SF
Sau khi làm sạch LC 4 giai đoạn, nguyên liệu SF chuyển sang bộ lọc đĩa SF để được làm dày lên. Sau bộ lọc đĩa SF, tính
đồng nhất của nguyên liệu được tăng lên đến 10%.
2) Tháp SF
Sau khi làm dày SF, nguyên liệu SF được lưu trữ tại tháp SF bởi hệ thống bơm MC.
3) SF tinh chế
Các nguyên liệu SF được pha loãng đến 4,5% đồng nhất bằng nước trắng trong máy làm giấy và sau đó tinh chế bởi 1 bộ
lọc để điều chỉnh độ sạch. Nguyên liệu cuối cùng được gửi đến hệ thống tiếp cận để sản xuất ván lót hoặc lớp cacton lượn
sóng ở giữa.
3.1.3.8 Hệ thống xử lý nguyên liệu bị loại bỏ
Nguyên liệu từ Lưới sàng lọc thô thứ ba và được loại bỏ bởi lưới lọc trống được chuyển đến băng tải.
HD và MD loại bỏ được xử lý bởi Sandgrit.
Nguyên liệu được loại bỏ từ hệ thống làm sạch SF, LF và lưới lọc LF 3 được khử nước bằng máy ép dây kép.
3.2 Máy làm giấy và phụ trợ
3.2.1 Dây chuyền
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
Dây chuyền máy bao gồm hệ thống lấy nguyên liệu, hệ thống bằng tay, hệ thống hơi nước và ngưng tụ, hệ thống thu hồi
xơ, máy làm giấy, hệ thống hút chân không, hệ thống vòi phun, hóa chất ướt, thông gió và thu hồi nhiệt, hệ thống hoàn
thiện bao gồm truyền tải, cân và máy đóng thùng.
3.2.2 Thông tin kỹ thuật
Sản phẩm


Dây chuyền 3 lớp, có lớp giữa lượn sóng

Dải trọng lượng cơ bản

90-200g/m2

Dây chuyền

125-200g/m2

Lớp lượn sóng giữa

90-285g/m2

Định lượng cơ bản

Dây chuyền tại 125g/m2

Chiều rộng lớp cắt

3600mm (sau khi quấn)

Chiều rộng lớp không cắt

3650mm (trên máy cuốn)

Chiều rộng lớp

4150mm


Tốc độ làm việc

500m/phút (dây chuyền kiểm tra 125g/m2)

Tốc độ thiết kế

550m/phút

Tốc độ cân bằng

600m/phút

Độ ẩm tờ giấy

8%

Cấu hình

Động cơ nằm bên tay trái của đầu máy

Mặt bằng

Máy làm giấy được đặt trên tầng 2

Mật độ trọng lượng cơ bản 90-200g/m2
Cấp giấy
Trọng lượng
Kích cỡ


Giấy
90
3

Dây chuyền kiểm tra

105

115

125

150

4

4.5

5

5

185
5

Lớp trên

25

25


25

25

25

30

Lớp giữa

30

30

30

35

45

55

Lớp sau

32

48

55.5


60

75

125
3.5
25

35

175

200

4

4

4

25

40

45

56.5

76


Tỷ lệ khô trước khi kết hợp

10-12%

Tể lệ khô sau khi cuộn lớp

20-22%

Tỷ lệ khô sau khi ép

46%

Độ khô khi cuộn

92%

Thời gian vận hành

24 giờ/ngày

Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

150

25
55

30
60


91

106

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
Dữ liệu về lượng hóa chất dự kiến (125g/m2)
Mục
Tên

Tiêu thụ

1

Hóa chất bề mặt

1,75 g / m2 mặt

2

Tinh bột bên trong

15 kg / tấn sản phẩm

3


Alum

10 kg / tấn sản phẩm

4

Khử bọt

0,25 kg / tấn sản phẩm

5

Biocide

0,05 kg / tấn sản phẩm

6

Chất trợ bảo lưu 1,2

0,25 kg / tấn sản phẩm

7

Rosin

10 kg / tấn sản phẩm

8


Soda làm sạch

Theo tần số làm sạch

9

Thuốc nhuộm

0,14kg / tấn sản phẩm

10

Tinh bột khử trùng bề mặt

200ppm cho khối lượng tinh bột

11

Tinh bột khử trùng bên trong

200ppm cho khối lượng tinh bột

3.2.3. Mô tả quá trình
3.2.3.1. Hệ thống lấy nguyên liệu
Hệ thống lấy nguyên liệu bao gồm ba đường cấp cho máy làm giấy. Nó được sử dụng để cung cấp nguyên liệu để sản xuất
ván lót và lớp giữa lượn sóng
Dòng tiếp cận lớp trên cùng bao gồm tab trộn lớp trên cùng, ngực máy và lưới lọc máy. Lớp nguyên liệu trên cùng được
cung cấp cho các tab trộn từ sợi dài OCC đồng nhất 3,5%. Nguyên liệu từ các tab trộn được đưa vào ngực máy cho lớp
trên cùng đồng nhất 3,5%. Sau khi nguyên liệu được trộn đều, nó được bơm vào bơm quạt. Có điều khiển tốc độ bơm để
giữ nguồn cung cấp ổn định và van điều khiển dòng được liên kết với hệ thống QCS trong máy để kiểm soát nguồn cấp.

Với hệ thống lớp trên cùng này trọng lượng cơ bản của giấy bìa có thể được kiểm soát. Thông qua phễu silo, nguyên liệu
mịn được trộn với nước trắng, chảy ngược lại từ lớp trên của hộp và đầu dây, cho mục đích pha loãng và sau đó được bơm
đến lưới sàng lọc xung thấp bằng bơm quạt xung thấp. Bơm quạt được trang bị động cơ biến tần. Nguyên liệu mịn từ lưới
sàng lọc sẽ được cung cấp cho lớp trên của hộp cùng với xung thấp.
Dòng tiếp cận lớp giữa bao gồm tab trộn lớp giữa, ngực máy và lưới lọc máy. Lớp nguyên liệu ở giữa được cung cấp cho
các tab trộn từ sợi dài OCC đồng nhất 3,5%. Nguyên liệu từ các tab trộn được đưa vào ngực máy cho lớp trên cùng đồng
nhất 3,5%. Sau khi nguyên liệu được trộn đều, nó được bơm vào bơm quạt. Có điều khiển tốc độ bơm để giữ nguồn cung
cấp ổn định và van điều khiển dòng được liên kết với hệ thống QCS trong máy để kiểm soát nguồn cấp. Với hệ thống lớp
ở giữa này trọng lượng cơ bản của giấy bìa có thể được kiểm soát. Thông qua phễu silo, nguyên liệu mịn được trộn với
nước trắng, chảy ngược lại từ lớp giữa của hộp và đầu dây, cho mục đích pha loãng và sau đó được bơm đến lưới sàng lọc
xung thấp bằng bơm quạt xung thấp. Bơm quạt được trang bị động cơ biến tần. Nguyên liệu mịn từ lưới sàng lọc sẽ được
cung cấp cho lớp giữa của hộp cùng với xung thấp.
Dòng tiếp cận lớp sau bao gồm tab trộn lớp sau, ngực máy và lưới lọc máy. Lớp nguyên liệu ở sau được cung cấp cho các
tab trộn từ sợi ngắn OCC đồng nhất 3,5%. Nguyên liệu từ các tab trộn được đưa vào ngực máy cho lớp trên cùng đồng
nhất 3,5%. Sau khi nguyên liệu được trộn đều, nó được bơm vào bơm quạt. Có điều khiển tốc độ bơm để giữ nguồn cung
cấp ổn định và van điều khiển dòng được liên kết với hệ thống QCS trong máy để kiểm soát nguồn cấp. Với hệ thống lớp
sau này trọng lượng cơ bản của giấy bìa có thể được kiểm soát. Thông qua phễu silo, nguyên liệu mịn được trộn với nước
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng
28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
trắng, chảy ngược lại từ lớp sau của hộp và đầu dây, cho mục đích pha loãng và sau đó được bơm đến lưới sàng lọc xung
thấp bằng bơm quạt xung thấp. Bơm quạt được trang bị động cơ biến tần. Nguyên liệu mịn từ lưới sàng lọc sẽ được cung
cấp cho lớp sau của hộp cùng với xung thấp.
3.2.3.2 Máy làm giấy
Các máy bảng bao gồm hộp đầu, phần tạo hình , phần ép, phần sấy khô, ép kích thước, lịch và cuộn.
Ba bộ hộp thủy lực được áp dụng cho máy làm giấy.
Phần tạo hình gồm 3 lớp sàng dọc. Chiều dài của bảng dây là 9m cho lớp trên cùng, 9m cho lớp giữa và 23m cho lớp sau.

Các phần tử khử nước được sắp xếp theo trọng lượng tối đa của sản phẩm giấy và tốc độ tối đa của máy làm giấy. Phần
tạo hình chủ yếu bao gồm vú cuộn, tạo hình bảng, lá hidrofoil, siphon lá, vacufoil, hộp hút, cuộn hút, ổ đĩa cuộn, cuộn
dây, cáng, dẫn hướng, dây hỗ trợ cạnh, vòi phun áp suất cao, vòi phun áp suất thấp, kim cắt, lối đi, saveall, an toàn bảo
vệ, đường ống chân không (với bộ tách), pulper sau couch cuộn, thiết bị nâng của vú cuộn và hệ thống báo động của dừng
khẩn cấp vv Dây polyester sẽ được sử dụng với sức căng thiết kế tối đa là 7 kN / m. Mức căng dây sẽ được giữ liên tục.
Phần ép bao gồm ống hút Ø700, ép chân không Ø 1050 / 1000 và 2 ép nip dài Ø 1500 / 1000. Có tất cả 3 nip với bộ phận
tải thủy lực. Áp lực tuyến tính của nip thứ nhất là120 kN / m, nip thứ hai 280 kN / m và nip thứ ba 350 kN / m. Phần ép
được trang bị các loại cuộn cảm ứng, dẫn hướng, cáng, vòi phun áp suất cao, vòi phun áp suất thấp, hộp hút và lối đi, vv
Sau khi qua phần ép, độ khô sẽ lớn hơn 46%.
Phần sấy khô của máy được chia thành hai giai đoạn, cụ thể là phần trước sấy và phần sau sấy. Phần trước sấy bao gồm 31
máy sấy Ø 1800 (bao gồm 4 máy sấy mạ crôm) và 1 0 VAC-ROLL Ø 1500. Phần sau sấy bao gồm 15 xy lanh Ø 1800
(bao gồm 2 máy sấy mạ crôm) và 4 VAC-ROLL Ø 1500. Trong Hai nhóm máy sấy đơn của phần trước sấy và một nhóm
máy sấy đơn của phần sau sấy phân phối UNO-RUN với bộ ổn định để đảm bảo khả năng chạy và giảm độ nghiêng của
tấm.
Có một máy ép kích thước thông thường giữa phần trước sấy và phần sau sấy cho việc định cỡ giấy. Kích thước ép bao
gồm cuộn kích thước trên cùng và dưới cùng, 2 cuộn giấy, 1 cuộn rải và hệ thống cấp (2 bộ) vv
Sau phần sau sấy, web được chuyển đến bộ cán 2 cuộn, bao gồm cuộn dưới, cuộn trên, khung, cuộn và bộ tải áp lực, v.v.
Các web được thực hiện để cuộn jumbo trong phần ống sau khi cán. Cuối cùng cuộn jumbo là cuộn trong kích thước sản
phẩm trong máy cuộn và được gửi đến hệ thống xử lý cuộn.
3.2.3.3. Thông gió và thu hồi nhiệt
Hệ thống bao gồm ống kín cho phần máy sấy, hệ thống hút khí thải, thiết bị ổn định web và hệ thống ống xả, hệ thống xả
khí hút chân không và thu hồi nhiệt.
Hệ thống hút khí thải được sử dụng để loại bỏ hơi tạo thành trong quá trình làm khô web giấy. Hơi được thu thập trong
đường ống phân phối ở trần và được thải ra từ lỗ thông trên cùng. Không khí ẩm xả cuối cùng ra khí quyển bằng quạt
hướng trục.
Hệ thống cung cấp không khí bao gồm cung cấp ổn định web và hệ thống thông gió túi. Không khí từ bộ ổn định web thổi
ngược hướng của máy sấy sao cho tờ giấy có thể dính thật chặt. Không khí để thông gió túi đến từ bên ngoài. Sau khi
không khí lọc sơ bộ được gia nhiệt đến nhiệt độ yêu cầu của không khí để thu hồi nhiệt không khí và thiết bị gia nhiệt. Và
sau đó nó được cung cấp thông qua ống dẫn để thổi hộp.
3.2.3.4 Nước trắng và hệ thống thu hồi sợi

Nước trắng trong quá trình sản xuất giấy được tái sử dụng và thu hồi theo nhiều cách khác nhau.
Đối với lớp trên cùng, lớp giữa và lớp mặt sau, nước trắng yếu từ mỗi dây chảy vào mỗi silo nước trắng để pha loãng
nguyên liệu mịn. Nước trắng dư thừa từ hệ thống này được bơm vào bộ lọc đĩa trong hệ thống nước trắng để thu hồi nước.
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng
28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
Có ba loại nước trong hệ thống nước trắng, đó là nước trắng đục, trong và siêu trắng. Nước trắng đục được lưu thông
trong hệ thống nước trắng. Nước siêu trắng được sử dụng cho vòi phun cho phần dây. Nước trắng trong để làm sạch tháp
lọc và được bơm để phá vỡ bột giấy để pha loãng.
Nước trắng trong được sử dụng cho vòi phun trong máy giấy. Các sợi từ bộ lọc đĩa sẽ được chuyển sang trộn ngực của
lớp sau.
3.2.3.5 Hệ thống ngắt giấy
Hệ thống ngắt giấy bao gồm 5 pulpers và 2 tháp ngắt, bể couch pit pulper, ép nghiền, ép nghiền kích thước, ống ngắt
nghiền và hoàn thiện ngắt nghiền, tháp ngắt khô và tháp ngắt ướt.
Các bể couch pit sử dụng để bôi trơn vết cắt và ngắt từ phần dây. Sau khi nghiền, phần ngắt được bơm vào tháp ngắt ướt.
Máy ép nghiền bột giấy được sử dụng để bôi trơn vết cắt từ dây thừng để cắt đuôi và ngắt trong phần ép. Sau khi nghiền,
phần ngắt được bơm vào tháp ngắt ướt.
Ép nghiền kích thước và ống ngắt nghiền sử dụng khi ngắt giấy. Ngay sau khi ngắt web, pulper sẽ chạy để đôi trơn web
rơi xuống từ máy làm giấy. Sau khi nghiền, máy nghiền được bơm vào tháp ngắt khô.
Hoàn thiện ngắt nghiền được sử dụng để bôi trơn vết cắt và đuôi đến từ máy cuốn. Sau khi nghiền, phần ngắt được bơm
vào tháp ngắt khô.
Phần ngắt khô trong tháp ngắt khô được bơm đến một bộ làm lệch hướng, và sau đó được chuyển đến tháp ngắt ướt trộn
với ẩm ướt. Cuối cùng, hỗn hợp ngắt được đưa trở lại để chuẩn bị nguyên liệu.
3.2.3.6 Hệ thống hóa chất
Hóa chất trong dây chuyền sản xuất giấy bao gồm rosin, chất trợ bảo lưu, Alum, chất khử bọt, biocide, xút ăn da, thuốc
nhuộm và tinh bột.
Rosin

Có một bể chứa rosin trong khu vực hóa chất. Rosin được vận chuyển đến công trình trong bồn 1m3 hoặc 2m3, và sau đó
được đưa vào bể chứa. Có 1 máy bơm định lượng cấp rosin vào đầu vào của bơm quạt của lớp trên cùng, lớp giữa và lớp
sau. Bơm định lượng được điều khiển trong DCS.
Chất trợ bảo lưu
Có một tập hợp chất trợ bảo lưu hòa tan và lưu trữ dòng.
Chất trợ bảo lưu duy trì được vận chuyển đến công trình trong thùng nhựa, hòa tan trong máy trộn và được lưu trữ trong
bể chứa chất trợ bảo lưu.
Một máy bơm định lượng bơm chất trợ bảo lưu trước và sau lớp trên, giữa và sau của lưới lọc đầu tiên bởi tín hiệu DCS.
Alum
Có một dòng Alum hòa tan và lưu trữ. Alum được hòa tan trong một bể hòa tan với bộ cân. Sau khi hòa tan và bảo quản,
chất lỏng Alum được bơm vào ngực máy của lớp trên, lớp giữa và lớp sau.
Chất khử bọt
Thông thường chất khử bọt và biocide được vận chuyển đến phòng làm giấy trong thùng nhựa tiêu chuẩn. Bơm định
lượng được kết nối trực tiếp với thùng. Chất khử bọt được bơm vào khay saveall và biocide được bơm vào tủ máy định
kỳ.
Tinh bột bên trong
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
Dây chuyền tinh bột bên trong được trang bị 1 bình, 1 bể chứa và 1 bơm định lượng. Các tinh bột được chuẩn bị trong
bình chứa nồi được chuyển đến bể chứa tinh bột, và sau đó bơm vào đầu vào của bơm quạt tầng lớp trên cùng, lớp giữa và
lớp sau.
Kích thước bề mặt
Tinh bột kích thước bề mặt được trang bị 1 bình, 1 bể chứa và 1 bơm định lượng. Tinh bột được chuẩn bị trong bình chứa
nồi được chuyển đến bể chứa tinh bột, và sau đó bơm vào một bộ lọc và sau đó để ép kích thước.
Khử trùng

Chất khử trùng cho kích thước bên trong và tinh bột bề mặt được định lượng trong hòa tan tinh bột bằng tay.
Thuốc nhuộm
3 loại hệ thống nhuộm được lắp đặt. Thuốc nhuộm được hòa tan một lần và được đưa vào bể trộn lớp trên cùng.
Caustic soda
Soda để xử lý và làm sạch quần áo được vận chuyển bằng xe tải và được lưu trữ trong bể chứa. Caustic soda được pha
loãng trong mỗi bể pha loãng và bơm định lượng.
3.3.3.7 Hệ thống hơi và ngưng tụ
Hệ thống bao gồm hệ thống cung cấp hơi nước, bơm ngưng tụ, bơm chân không, bình ngưng tụ và thiết bị tách hơi.
Thiết kế hệ thống kết hợp các điều khiển cần thiết để làm khô giấy, đảm bảo chất lượng của tờ giấy là tốt.
Kiểm soát áp suất riêng rẽ khi bắt đầu quá trình sấy, kiểm soát gradient nhiệt độ thông qua các máy sấy số 1 đến số 4.
Hệ thống xếp lớp với các loại siphon công suất cho phép áp suất vận hành tốt trong khi duy trì hơi nước và công suất sấy
tối đa.
Chất ngưng tụ hồi lưu về nhiệt độ cho giếng nóng sẽ nhỏ hơn 980C và do đó không có sự lãng phí của flash vào khí quyển.
Cấu hình hệ thống chia máy sấy thành các nhóm sau đây cho mục đích kiểm soát hơi nước.
Nhóm 1 Máy sấy số 1
Máy sấy số 1 được điều khiển áp suất riêng lẻ và xả vào thiết bị tách hơi nước qua hệ thống điều khiển áp suất vi sai.
Nhóm 2 Máy sấy số 2
Máy sấy số 2 được điều khiển áp suất riêng lẻ và xả vào thiết bị tách hơi nước qua hệ thống điều khiển áp suất vi sai.
Nhóm 3 Máy sấy số 3
Máy sấy số 3 được điều khiển áp suất riêng lẻ và xả vào thiết bị tách hơi nước qua hệ thống điều khiển áp suất vi sai.
Nhóm 4 Máy sấy số 5 đến số 12
Một nhóm có 8 máy sấy được thực hiện kiểm soát áp suất và thoát ra thiết bị tách hơi thông qua kiểm soát áp suất vi sai.
Chất ngưng tụ được chuyển đến máy sưởi khí và sau đó quay trở lại bể chứa.
Nhóm 5 Máy sấy số 13 đến số 31
Một nhóm với 19 máy sấy được thực hiện kiểm soát áp suất và thoát ra thiết bị tách hơi thông qua kiểm soát áp suất vi
sai.. Chất ngưng tụ được gửi đến thiết bị tách hơi. Luồng hơi thổi từ nhóm này để cấp hơi cho nhóm 4
Nhóm 6 Máy sấy số 32 và 33
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015



Marubeni
Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
Một nhóm với 2 máy sấy được điều khiển áp suất riêng lẻ và xả vào thiết bị tách hơi nước qua hệ thống điều khiển áp suất
vi sai.
Nhóm 7 Máy sấy số 34 và 35
Một nhóm với 2 máy sấy được điều khiển áp suất riêng lẻ và xả vào bể chứa qua hệ thống điều khiển áp suất vi sai.
Nhóm 8 Máy sấy số 37 đến máy sấy 45 (phần sấy đáy)
Một nhóm với 5 máy sấy đáy được thực hiện kiểm soát áp suất và xả vào thiết bị tách hơi thông qua kiểm soát áp suất vi
sai. Chất ngưng tụ được chuyển đến thiết bị tách hơi. Luồng hơi thổi từ nhóm này để cấp hơi cho nhóm 7.
Nhóm 9 Máy sấy số 36 đến số 46 (phần sấy đầu)
Một nhóm với 6 máy sấy đầu được thực hiện kiểm soát áp suất và xả vào thiết bị tách hơi thông qua kiểm soát áp suất vi
sai. Chất ngưng tụ được chuyển đến thiết bị tách hơi. Luồng hơi thổi từ nhóm này để cấp hơi cho nhóm 7.
Nhóm 8 và 9 có một chức năng để sửa chữa cong giấy có thể hình thành
Hơi nước trong mỗi lần ngắt trang, được chuyển tới bình ngưng tụ. Mức chân không cao được duy trì bởi bơm chân
không.
Dự định áp suất hơi của Nhóm 5 và 9 sẽ được điều khiển tự động bởi hệ thống kiểm soát độ ẩm giấy của máy để có được
độ ẩm tối ưu MD.
3.3 Hệ thống hoàn thiện
Hệ thống hoàn thiện gồm một guồng quay và một bộ hệ thống xử lý cuộn.
Sau khi ống giấy cuộn được sản xuất trên cuộn chính, nó sẽ được đưa đến guồng quay bằng cần cầu. Tốc độ thiết kế của
guồng quay là 2200m/phút. Guồng cắt được vận chuyển đến máy nghiền bột giấy thành phẩm. Những cuộn cuối cùng
được vận chuyển dọc theo con dốc với một chiếc bàn xếp thứ tự sau đó đến một bằng tải đá phiến bằng thiết bị nút có thể
thu lại. Khi các cuộn giấy dùng lại ổn định trên băng tải đá phiến thì băng tải đá phiến này sẽ khởi động và vận chuyển các
cuộn giấy đến băng tải đá phiến trọng lượng. Thiết bị đo trọng lượng sẽ đo lường trọng lượng của cuộn giấy và gửi dữ liệu
đến PC công nghiệp. PC công nghiệp sau đó chuyển dữ liệu từ thiết bị đo trọng lương đến máy in laser. Máy in laser sẽ in
nhãn hiệu và mã barcode. Nhãn hiệu được dán trên cuộn giấy bằng tay. Cuộn giấy sau đó lại được đứa đến bộ phận đóng
đai bằng tay bằng băng tải đá phiến. Sau khi đóng đai, cuộn giấy tiếp tục được vận chuyển đến tháng may và sau đó tiếp
tục là lên băng tải đá phiến. Cuối cùng cuộn giấy sẽ được đưa đến kho hàng bằng xe nâng.

Các băng tải đá phiến có thể chạy lên phía trước hoặc lùi lại để tiện cho việc vận chuyển giấy cuộn.
3.4 Hệ thống làm lõi
3.4.1 Phạm vi
Hệ thống này gồm có thiết bị chia giấy cơ bản, hệ thống quay lõi, hệ thống làm khô lõi, hệ thống cắt lõi và hệ thống mài
lõi cuối cùng.
3.4.2 Thông số kỹ thuật chính
Đường kính cuộn giấy cơ bản

: Tối đa ϕ 1500mm

Chiều rộng cuộn giấy cơ bản

: Tối đa ϕ 1600mm

Đường kính lõi

: ϕ 3”

Độ dày lõi

: Tối đa 20mm

Tốc độ quay lõi
: Tối đa 8 – 12m/phút
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


Marubeni

Kế hoạch Sản xuất & Tính toán Cân bằng Tổng: Kế hoạch Sản xuất và Mô tả Quy trình
3.4.3 Mô tả quy trình
Giấy cơ bản được cắt để tách giấy liên tiếp bằng thiết bị chia giấy cơ bản và cuộn thành hình lõi bằng hệ thống quay lõi,
trong đó bao gồm máy quay chính, hệ thống cắt, hệ thống dán và băng tải giấy. Các lõi đã cuộn sẽ được sấy khô trong nhà
sấy lõi. Các lỗi khô tiếp tục được cắt theo chiều dài cụ thể bằng máy cắt lõi và hai phần cuối của lõi đã cắt sẽ được hoàn
thiện bằng hệ thống mài lõi cuối cùng.
3.5 Hệ thống nén không khí
3.5.1 Phạm vi
Hệ thống trên baom gồm máy nén không khí, máy làm khô không khí và thiết bị nhận không khí đối với cả không khí
thông thường và dịch vụ.
3.5.2 Thông số kỹ thuật chính
Năng suất thiết kế của hje thống nén không khí là 3 x 20m 3N/phút. Cả không khí dịch vụ và thông thường đều được lọc
với 3 bộ lọc micro. Điểm đóng băng của không khí công cụ là – 40oC.
Dòng không khí nén:

- Đối với quy trình vận hành (không khí dịch vụ) 20m3N/phút
- Đối với công cụ và kiểm soát 20m3N/phút

Chất lượng không khí nén:
Đối với quy trình vận hành:
- Áp suất không khí là 0.75 Mpa
- Nhiệt độ đóng băng là -40oC tại mức áp suất không khí
- Lượng dầu 0,5ppm, kích thước lọc 1um
Đối với công cụ và kiểm soát:
- Áp suất làm việc 0.75 Mpa
- Nhiệt độ đóng băng là -40oC tại mức áp suất không khí
- Lượng dầu 0,01ppm, kích thước lọc 0,01um
3.5.3 Mô tả quy trình
Hai bộ máy nén không khí liên tục vận hành và một bộ là dự phòng. Máy nén không khí cung cấp lượng không khí đầu
vào sau khi đã nhận từ hai bể nhận không khí. Cả không khí thông thường và không khí tại nhà máy sẽ được xử lý bằng

bộ tiền lọc, máy sấy không khí và sau khi đã qua bước lọc. Sau đó, không khí sẽ được đến hệ thống đường ống không khí
thông thường và hệ thống đường ống không khí dịch vụ. Lưu lượng không khí đến thiết bị nhận từ nha máy sẽ được kiểm
soát bởi theo dõi áp suất không khí để đảm bảo áp suất không khí đủ. Trong trường hợp áp suất không khí thấp, thì máy
nén dự phòng sẽ được khởi động.
3.5.4 Mô tả quy trình cơ khí
Quy trình cơ khí gồm có
- Máy nén không khí
- Máy sấy không khí
- Bộ lọc không khí
Dự án Nhà máy Giấy Bao bì mới Bàu Bàng

28/01/2015


×