I. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ trước đổi mới (1945-1989)
1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
2. Đánh giá sự thực hiện đường lối
II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính
trị thời kỳ đổi mới
3. Đánh giá sự thực hiện đường lối
HTCT
tư sản hiện đại
HTCT
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
HTCT
.v.v.
Chuyên
chính
DCND
Chuyên
chính
tư sản vô
Chuyên
chính
sản
.v.v.
Nha Oltoc cQng hoa Xa hQi Chu
nghia Vi~t Nam
£>ilng CQng san Vi~t Nam
M~t tr~n
To quae Vi~t Nam
H~ thong chinh tri
Dean Thanh nien
Vi~t Nam
cQng san Ho Chi Minh
Tong Lien dean lao d9ng Vi~t Nam
H9i Lien hi~p phu nO'Vl~t Nam
5 daan
the
ehinh tri. - xa ho,i -
Ho. i cu.u chien binh Vie.t
Nam
HQi n6ng dan Vi~t Nam
I
I.1
HTCT DCND
Hệ thống chuyên chính vô sản
Hệ thống chuyên chính vô sản
Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân
(1945-1954 )
Nhiệm vụ hệ
thống chính trị: “Dân tộc trên
hết, Tổ
tảng khối đại đoàn kết dân tộc
hết sức
quốc trên hết”
Dựa trên nền rộng rãi
Chính quyền,
cán bộ chính quyền
Vai trò lãnh đạo của Đảng
Mặt
trận
Liên
Việt
và
nhiều
tổ
chức
quần
chúng
rộng rãi
Cơ sở kinh tế chủ yếu
Đã xuất hiện, ở một mức độ nhất định, sự giám sát
của xã hội dân sự đối với Nhà nước và Đảng; sự phản
biện
của
hai
đảng khác
hội) đối với Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Đảng
Dân chủ
và
Đảng
Xã
Hệ thống chuyên chính vô sản
(1955-1975 và 1975-1989)
Cơ sở hình thành:
Lý
luận
Mác
–
Lê-nin
về
thời
kỳ
quá
độ và
chuyên chính vô sản.
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Cơ
Cơ
Cơ
sở
chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản
sở
kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản
sở
xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản
về
Hệ thống chuyên chính vô sản
(1955-1975 và 1975-1989)
Chủ trương xây dự ng hệ thống chuyên chính vô sản
mang đặc điểm Việt Nam:
Xây
dựng
hệ
thống
chuyên chính
vô
sản
được
quan niệm là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã
hội chủ nghĩa: xây
quan hệ xã hội thể
chủ
của
nhân dân
dựng hệ thống hoàn chỉnh các
hiện ngày càng đầy đủ sự
lao
động
trên tất cả
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, làm chủ xã
làm
các
mặt
hội,
làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân.
Nhân dân, pháp luật, Nhà nước, Đảng, Mặt
và các đoàn thể,
trận
I.2
Thành tựu
Góp phần mang lại những thành tựu mà nhân
dân ta đạt được trong giai đoạn 1975-1986.
Coi
làm
chủ
tập
thể
xã
hội chủ
nghĩa
là
bản
chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta
Xây
dân
dựng
làm
chủ,
chung trong hoạt
Hạn chế
mối
nhà
quan
hệ
nước
động
Đảng
quản
lãnh
lý
đạo,
thành cơ
của hệ thống chính trị
Nguyên nhân
nhân
chế
II.1
Quá trình hình thành
đường lối đổi mới hệ thống chính trị
* Nhận thức về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới hệ thống chính trị.
* Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính
trị.
* Nhận thức mới về đầu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước
trong giai đoạn mới.
* Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị
* Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền
trong hệ thống chính trị.
* Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống
chính trị.
II.2
Thực
phát
hiện
huy
tốt
đầy
dân
đủ
chủ
xã hội
quyền
làm
chủ
chủ
nghĩa,
của
nhân
dân.
Xây
hội
dựng
chủ
dân nhân.
nghĩa,
và
hoàn
bảo
thiện
đảm
nền
quyền
dân
lực
chủ
thuộc
xã
về
Xây
dựng
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam
trong hệ thống chính trị
Xây dựng nhà nước pháp
quyền xã
hội chủ nghĩa
Xây
tổ
dựng
chức
thống chính trị.
chính
Mặt
trận
trị
-
Tổ
xã
quốc
hội
và
trong
các
hệ
II.3
Hệ thống chính trị ở nước ta đã có nhiều đổi mới:
+ Tổ chức, hoạt động bộ máy của HTCT
+ Dân chủ trong xã hội có bước phát triển
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân
định rõ hơn
+ Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội có nhiều đổi mới vể tổ
chức, bộ máy
+ Mối quan hệ giữa Đảng với các thành tố khác trong HTCT
Kết quả đạt được của đổi mới HTCT
góp phần làm nên thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở nước ta.