Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.87 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN PHÈNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH VĂN PHÈNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NGÀNH
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Lê Anh Vũ, các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung
thực và chính xác, không sao chép từ công trình nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn

Đinh Văn Phèng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, Tôi được Ban giám hiệu Học viện Khoa học xã
hội, quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Anh Vũ người đã trực tiếp hướng dẫn
chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn UBND huyện Sơn Hà, Phòng NN&PTNT và các Phòng ban
thuộc UBND huyện; UBND xã, thị trấn; các tổ chức kinh tế, Hợp tác xã,
doanh nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Hà đã
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu để phục vụ cho
Đề tài trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện viết luận văn này.
Tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu,
tiếp cận không nhiều nên nội dung của Đề tài không tránh khỏi những sai xót
và khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý chỉ dẫn thêm của
các quý thầy cô giáo để Luận văn hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Học viên

Đinh Văn Phèng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ........................................ 13
1.1. Nông nghiệp và chính sách tái cơ cấu nông nghiệp................................. 13
1.2. Thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp .......................................... 16
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp .............................................................................................................. 25
1.4. Những yêu cầu cơ bản đặt ra đối với việc thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp ..................................................................................................... 28
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành
nông nghiệp ..................................................................................................... 30
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp ở một số địa
phương ............................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ
CẤU NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI,
GIAI ĐOẠN 2011-2018................................................................................. 37
2.1. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 37
2.2. Khái quát thực trạng cơ cấu ngành nông lại nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 44
2.3. thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 48
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách tái cơ cấunông nghiệp trên địa
bàn huyệnSơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................... 57


CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................... 64
3.1. Bối cảnh mới tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi .... 64
3.2. Quan điểm tăng cường thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi............................................................................. 67
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi................................................................. 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TW

: Trung ương

KTNN

: Kinh tế nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn

KH- CN- KT: Khoa học – Công nghệ - Kỷ thuật
UBND

: Uỷ ban nhân dân


CSXH

: Chính sách xã hội

NN& PTNN : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM

: Nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Bảng 2.1

Tình hình sử dựng đất trên toàn huyện Sơn Hà

Bảng 2.2

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và tình hình
chăn nuôi trên địa bàn huyện Sơn Hà 2012-2018

Bảng 2.3

Diện tích, dân số phân bổ trên địa bàn huyện Sơn
Hà năm 2018

Số trang

38
40

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nông, nông lâm nghiệp huyện Sơn Hà giai đoạn qua có những
bước phát triển khá, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực; từng bước áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh danh có hiệu quả đã làm tăng năng
xuất các loại cây trồng, vật nuôi; việc phát triển 3 cây mũi nhọn của huyện (
Mía, mỳ, keo ) có sự chuyển dịch theo giá trị thị trường đem lại hiệu quả thiết
thực.
Công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển kinh tế rừng được tăng cường,
đến năm 2017 tỷ lệ che phủ rừng toàn huyện là 55%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết
lần thứ XXII. Nhiều hộ nông dân khá lên là nhờ phát triển kinh tế rừng; kinh
tế hộ phát triển, quy mô ngày càng tăng và đã giải quyết đáng kể lao đọng phổ
thông tại khu vực nông thôn.
Nông thôn ngày càng phát triển về nhiều mặt; hệ thống giao thông thủy
lợi được đầu tư, nâng cấp; mạng lưới điện nông thôn được mở rộng; cơ sở
giáo dục , y tế và các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng. Thu nhập dân
cư tăng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao; công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực. Đảm bảo về an ninh
chính trị và giữ vững được trật tự an toàn xã hội. Vai trò chủ thể của cộng
đồng khu dân cư được phát huy, thể hiện sự đồng tình, hưởng ứng các phong
trào, hoạt động chung sức xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp phát triển chưa toàn diện; giá trị sản
xuất trên một đơn vị diện tích còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng hiện
có. Một số cây trồng thiếu tính bền vững, chưa hình thành được vùng cây

nguyên liệu tập trung; ngành chăn nuôi nhỏ lẻ, tự phát, tỷ trọng thấp; kinh tế
rừng có phát triển nhưng chưa ổn định, thiếu bền vững, chỉ chú trọng đến cây

1


nguyên liệu giấy, trồng và khai thác chưa đúng quy trình ảnh hưởng đến năng
suất, sản lượng và môi trường. Hơn nữa sản xuất nông nghiệp mang tính thời
vụ , rủi ro cao do bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bênh, thị trường tiêu thụ…
Cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng, yêu cầu phát triển; đời sống của
nhân dân còn nhiều khó khăn, việc làm không ổn định, phải đi làm ăn xa còn
nhiều; tỷ lệ hộ nghèo còn cao; mặt bằng dân trí, đời sống văn hóa, tinh thần
còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm, chất lượng
lao động còn thấp; kinh tế hợp tác xã hình thành còn ít, kinh tế trang trại, làng
nghề phát triển chậm, hiệu quả thấp, các sản phẩm nông nghiệp được xây
dựng thương hiệu chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương.
Trước thực trạng trên, việc xây dựng và thực hiện chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp huyện Sơn Hà theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững là hết sức cần thiết. Theo đó xây dựng và phát triển ngành
sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và bền vững, góp
phần thực hiện thành công Đề án tổng thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
Quyết định số 889/QĐ-TTg,ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Nghị quyết số 02- NQ/HU ngày 21/3/2016 của Huyện ủy Sơn Hà về phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển kinh tế
rừng bền vững và xây dựng nông thôn mới. UBND huyện Sơn Hà đã ban
hành Quyết địnhsố 31/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 về việc phê duyệt Đề án
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững giai đoạn 2015 – 2020; Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
24/3/2015 về việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020 và Kế

hoạch số 46/KH-UBND ngày 30/6/2015 về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững năm
2015-2020.Đây là quyết định rất quan trọng của huyện Sơn Hà liên quan đến

2


vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nhằm cụ thể hóa các Đề án, Kế
hoạch của cấp trên, đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của huyện mà đề ra
những nhiệm vụ mang tính đột phá, giải pháp phù hợp. Sau một thời gian
thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã được quy hoạch cụ thể theo từng
lĩnh vực đảm bảo phát triển ổn định vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà
máy chế biến hoạt động, đồng thời tạo ra vùng chuyên canh tập trung thuận
tiện cho việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất
tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung có năng suất, chất lượng và có sức canh
tranh cao trên thị trường Nhìn chung từ năm 2015 đến nay, năng suất, sản
lượng các loại cây trồng tăng, do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
chuyển đổi những giống cây trồng kém hiệu quả sang những giống mới đạt
năng suất, hiệu quả hơn, sản xuất nông nghiệp chuyển dần nâng cao giá trị,
chất lượng trên một đơn vị sản phẩm.
Tuy nhiên trong công tác xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch và hỗ
trợ đầu tư cho vùng quy hoạch cũng còn nhiều bất cập; một số quy hoạch chất
lượng chưa cao, còn chung chung chưa sát với thực tế. Một số vùng quy
hoạch giao cho các doanh nghiệp thực hiện nhưng các doanh nghiệp không
thực hiện hỗ trợ đầu tư để ổn định phát triển vùng nguyên liệu (Công ty Cổ
phần nhiên liệu sinh học dầu khí Miền Trung) nên khó khăn cho việc phát
triển ổn định vùng quy hoạch. Việc quản lý sử dụng quy hoạch thiếu chặt chẽ
nên người dân sản xuất không theo quy hoạch, do đó một số quy hoạch bị phá
vỡ. Lao động tại địa phương rất dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp, thu nhập từ nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của địa

phương. Nguồn tài nguyên đất đai chủ yếu là đất đồi, núi, phù hợp với sản
xuất nông nghiệp theo hình thức phân tán, nhỏ lẽ; Mức độ rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp khả năng xảy ra rất cao bởi tình hình thiên tai bão lũ,dịch
bệnh; tình hình bao tiêu sản phảm nông sản doanh nghiệp chưa kết nối chặt

3


chẽ với người nông dân.
Với yêu cầu cấp bách hiện nay, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của địa phương, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của huyện Sơn Hà trong thời gian đến là rất cần thiết. Qua
đó, đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao thu
nhập, mức sống cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh và bền
vững.
Chính vì sự cần thiết như trên, học viên đã lựa chọn nghiên cứu “Thực
hiện Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Chính sách
công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách tái cơ cấu nông nghiệp; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
một vấn đề trọng yếu không thể thiếu đối với một đất nước có truyền thống
ngàn đời sản xuất nông nghiệp lúa nước như nước ta. BCH Trung ương đã
ban hành Nhị quyết tại Đại hội XI của Đảng ta đã khẳng định “Nâng cao trình
độ giác ngộ của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng
góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Hỗ trợ,
khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và
áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân
chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống của
dân cư nông thôn: thực hiện có hiệu quả bền vững công cuộc xóa đói giảm

nghèo, làm giàu hợp pháp".
Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ “về việc Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Nhằm mục đích:
Đẩy nhanh sự phát triển, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, tăng năng

4


suất, hướng đến chất lượng và nâng cao giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước và đưa ra xuất khẩu các thị trường ngoài
nước; qua đó nâng cao thu nhập cho người dân và thực hiện xóa đói giảm
nghèo nhanh và bền vững.
Cho đến nay chính sách tái cơ cấu nông nghiệp luôn được Đảng, Nhà
nước quan tâm đề cập trong nhiều các văn bản từ TW tới địa phương cũng
như một số công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp của các nhà khoa học. Trong đó, có thể kể đến những công trình sau
đây:
- Tác giả Nguyễn Danh Sơn trong cuốn Nông nghiệp, nông thôn, nông
dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại, nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội năm 2010. Tác giả Hoàng Thị Chính Để nông
nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010.
- Tác giả GS.TS Đỗ Hoài Nam chủ biên (1996) trong Cuốn“Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt
Nam” là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KX.03.19
“Những biện pháp kinh tế, tổ chức, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và phát triển các ngành trọng điểm” thuộc Chương trình khoa học công
nghệ cấp nhà nước KX.03 “Đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế và
cơ chế quản lý kinh tế” thực hiện trong giai đoạn 1991 - 1995. Công trình
nghiên cứu đã tổng kết và đưa ra một số lý thuyết rất thiết thực và sát với tình

hình thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Đã chỉ ra những tiêu chí
chủ yếu để xác định ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế,
đó là định hướng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, định hướng xuất khẩu, định
hướng sử dụng lợi thế so sánh và chỉ số ICOR thấp.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Huỳnh Xuân Hoàng (1995) về “Định hướng
chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất trong nông nghiệp Việt Nam đến năm

5


2010”. Tác giả đã đưa ra các quan điểm, mục tiêu và những biện pháp chủ
yếu để chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp Việt
Nam: trong đó nghiên cứu xây dựng các dự án tổng quan phát triển các ngành
sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp; tiếp tục hoàn thiện các hình thức tổ chức
sản xuất; tăng cường hoạt động, chuyển giao công nghệ, đưa tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất; đẩy mạnh công tác tiếp thị mở rộng thị trường của ngành nông
nghiệp. Đã phản ánh khá đầy đủ hướng đi phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững
- Tác giả PGS.TS Bùi Tất Thắng Đề tài KX02.05 “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm chủ nhiệm
thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KX.02 “Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa: con đường và bước đi”
(2001 - 2005). Ở đây, tác giả đã đi sâu phân tích các nhân tố mới ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam hiện nay, theo đó với điểm
xuất phát mới của kinh tế Việt Nam đặt ra tính cấp thiết là rút ngắn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay. Công trình này cung cấp
cho luận án cách tiếp cận phân tích cơ cấu kinh tế ngành, phân tích những
động thái mới của thị trường thế giới để từ đó có những định hướng cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Tác giả Dương Ngọc trong cuốn“Dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế”

của, trong cuốn sách Kinh tế 2007-2008 Việt Nam và thế giới, Thời báo kinh
tế Việt Nam (2008). Tác giả đã bàn luận sâuvề sự chuyển dịch và tốc độ
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo cơ cấu: tỷ trọng nhóm ngành nông lâm - thuỷ sản giảm, tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng - dịch vụ
tăng. Bên cạnh đó cũng đề cập đến sự chuyển biến tích cực về cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế của Việt Nam năm 2007 so với những năm
trước đó.

6


- Tập thể tác giả: TS. Đào Thế Anh, GS.TS Đào Thế Tuấn, TS. Lê Quốc
Doanh thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam với Công trình “Luận cứ
khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn: hiện trạng và
các yếu tố tác động ở Việt Nam” Trong công trình này, các tác giả đã đề cập,
làm rõ cơ sở lý luận của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hiện trạng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thập kỷ qua, cụ thể là tình hình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta tập trung vào giai đoạn 1996 - 2002, là
giai đoạn mà quá trình chuyển đổi diễn ra tương đối rõ nét ở một số vùng.
Nhóm tác giả đã rút ra kết luận và cho rằng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn trong chuyển đổi cơ cấu GDP nhìn chung diễn ra chậm và chưa rõ nét
trong các yếu tố cơ cấu như lao động, vốn. Lao động chuyển từ nông nghiệp
sang công nghiệp còn hạn chế. Vốn đầu tư cho đa dạng hoá sản xuất nông sản
chưa tập trung và còn ít, chủ yếu do dân, ít được đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Về xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn giữa các
vùng miền không có sự thống nhất với nhau, vẫn còn hình thức mỗi nơi thực
hiện một kiểu, có lẽ là do hệ sinh thái môi trường, tốc độ phát triển đô thị và
chiến lược kế hoạch từng địa phương
- Các tác giả Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang đã thực hiện nghiên
cứu: “Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam” gồm 362 trang, Nhà xuất bản Nông nghiệp năm

1999, đã đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 10
năm đổi mới (từ 1989 đến 1999). Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất hướng
phát triển một số ngành nghề trong nông nghiệp cũng như phát triển công
nghiệp và ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn…
- Tác giả TS. Đặng Kim Sơn Trong cuốn “Công nghiệp hóa từ nông
nghiệp – Lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam”, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, năm 2001, đã đề cập một số bài học kinh nghiệm và lý luận

7


phát triển rút ra từ thực tiễn các nền kinh tế như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Singapore và Trung Quốc; những cơ hội và thách thức đối với sự phát
triển nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới và đưa ra một số khuyến
nghị về chính sách, cách thức tiến hành để phát triển nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tác giả Lê Quốc Sử Cuốn “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển
của kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong Thời đại kinh tế tri thức” Nhà xuất bản
Thống kê, 2001, 382 trang, đã đề cập đến các vấn đề cơ bản sau: lý luận về cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng; những mô hình
phát triển kinh tế nông nghiệp trên thế giới; đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước ta về nông nghiệp qua các nhiệm kỳ Đại hội từ 1975 đến 2001;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn ngoại thành Thành phố
Hồ Chí Minh.
Những công trình, bài viết nghiên cứu trên cũng đã đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững ở nước ta. Các công trình nghiên cứu trên đã nêu
một số lý luận cơ bản nhất về tính tất yếu phải tái cơ cấu nông nghiệp, các

mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, điều kiện tái cơ cấu nông nghiệp, các nhân tố
ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tuy nhiên, các công trình, bài viết nghiên cứu trên chỉ mang tính chất ở
vấn đề tổng quan chung, chưa có cự thể tùng vùng, địa phương; còn một số
vấn đề chưa nghiên cứu như: Vấn đề bền vững của chính sách tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng; chính sách hỗ trợ nông dân liên kết với doanh nghiệp bao tiêu, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm chưa rõ nét, toàn diện. Cho đến nay chính sách đầu tư

8


cho nông nghiệp trong những năm qua chưa đáp ứng yêu cầu; công tác quản
lý về ngành nông nghiệp từ trung ương đến địa phương còn nhiều mặt hạn
chế; chưa chú trọng nhiều đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm nông nhiệp,
sản xuất nông nghiệp chưa theo nhu cầu của thị trường......Để hình thành
khung lý thuyết về thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, nhận định,
đánh giá tái cơ cấu nông nghiệp từ thực tiễn ở huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi các
yếu tố liên quan đến kinh tế-xã hội, nguồn lực, môi trường, khí hậu và nghiên
cứu các yếu tố đặc thù khác có thể tác động đến thực hiện chính sách tái cơ
cấu nông nghiệp ở huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi; đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện các cơ chế chính sách hoàn thiện nâng cao chất lượng, năng
suất sản phẩm nông nghiệp, sức cạnh tranh cao; thu hút đông đảo lực lượng
lao động tham gia sản suất, giải quyết lao động thiếu việc làm mà nhất là
nông dân trình độ thấp, tư tưởng lạc hậu, huy động các nguồn lực cho thực
hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng qui hoạch đồng bộ các vùng
chuyên canh sản suất, khu công nghiệp chế biến, phát triển hợp tác xã kiểu
mới; phát triển nhân rộng sản suất theo nhóm hộ, liên kết chuỗi tiêu thụ sản
phẩm với doanh nghiệp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro... những vấn đề trên
đến thời điểm hiện nay, đối với địa bàn huyện Sơn Hà thì chưa có công trình

nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn thực
hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp. Đồng thời làm rõ những hạn chế và
nguyên nhân hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

9


Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tái cơ cấu ngành nông
nghiệp;kinh nghiệm thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của một số địa phương,
rút ra bài học kinh nghiệm tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi;
Thứ hai, làm rõ bức tranh về thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong việc thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn
huyện.
Thứ ba, xác định được quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách tái cơ cấungành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi”
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận là thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; tập trung vào chính sách tái cơ
cấu trồng trọt, chăn nuôi là những lĩnh vực chủ yếu sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu quá trình xây
dựng chính sách mà tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp trên địa bàn Sơn Hà. Mặt khác, do nội dung của chính sách tái cơ
cấu nông nghiệp rất rộng, nên trong khuôn khổ giới hạn của luân văn, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tái cơ cấu trồng trọt, chăn
nuôi đâylà hai ngành sản xuất nông nghiệp chính tại huyện Sơn Hà.
Phạm vi không gian: Thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tái cơ
cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2011 đến năm 2018; Đề

10


xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tại
huyện Sơn Hàtừ năm 2020 đến năm 2025
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nhiều ngành, nhiều đơn vị cơ quan
chức năng để vận dụng cho phương pháp nghiên cứu chính sách công sát với
thực tiễn. Từ đó tiếp cận tốt nhất các bước hoạch định, xây dựng, thực hiện và
đánh giá chính sách công do Học Viện Khoa học xã hội giảng dạy.
5.2.Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách đề ra phù hợp hay chưa? Đã thực sự đi vào cuộc sống và
được sự ửng hộ của người dân chưa?
Trong quá trình thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện
Sơn Hà có những bất cập gỉ? Nguyên nhân? Giải pháp đặt ra?
Những giải pháp đột phá để hoàn thiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi?
5.3. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu,
báo cáo của UBND huyện Sơn Hà, các phòng, ban ngành của huyện. Số liệu
báo cáo của UBND các xã, thị trấn và báo cáo của các đơn vị có liên quan
trên địa bàn huyện…..
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp và khai thác
thông tin từ các nguồn tư liệu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết,
quyết định của Đảng, Nhà nước, các báo cáo, tài liệu thống kê của huyện, các
xã, thị trấn, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi.

11


6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài để góp phần làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính
sách cụ thể: Chính sách sách tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 20152020 trên địa bàn huyện Sơn Hà.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ ra làm rõ những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi
chính sách tại địa phương, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Lãnh đạo
huyện Sơn Hà, các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở
khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn huyện Sơn Hà,tỉnh
Quảng Ngãi một cách hiệu quả hơn.
7. Cơ cấu của luận văn
Kết cấu, bố cục luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp ở một số địa phương

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp tại
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2018
Chương 3:Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách tái
cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2020-2025.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
1.1. Nông nghiệp và chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội , sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực , thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.Nông nghiệp là một ngành kinh
tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ
trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Nông nghiệp thuần: nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
Đối với sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các
khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt,
chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp được gọi là
nông nghiệp chuyên sâu. Và sản xuất theo hình thức này cần có nguồn đầu

vào sản xuất lớn, để đầu tư, áp dụng công nghệ, khoa học như việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống một cách hợp lý và
đạt mục đích sản phảm làm ra đáp ứng yêu cầu của thị trường.
1.1.2. Tái cơ cấu nông nghiệp
Tái cơ cấu nông nghiệp là: Tổng thể các chương trình hành động của

13


Nhà nước nhằm thực hiện quá trình tiếp tục phát triển nông nghiệp gắn với bố
trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi
thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh
tế, năng lực cạnh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình phát
triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chuyên ngành nhằm tạo ra các
nông sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của thị
trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho
nông dân và đảm bảo tính bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra các
sản phẩm nông sản phong phú và đa dạng hơn.
Tái cơ cấu là một bước di có trình tự khoa học đòi hỏi có sự tư duy sáng
tạo và hợp lý. Trãi qua thời gian triển khai thực hiện cần được thường xuyên
đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ
sở thông qua giám sát, kiểm tra đánh giá và trao đổi thông tin phản hồi từ các
bên tham gia thực hiện chính sách.
1.1.3. Chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu
tổng thể nền kinh tế quốc dân, nằm trong chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta; song song với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường hệ sinh thái
Chính sách tái cơ cấu nông nghiệp là: Tổng thể các chương trình hành

động của Nhà nước nhằm thực hiện quá trình tiếp tục phát triển nông nghiệp
gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng
tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu
quả kinh tế, năng lực cạnh tranh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là
quá trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chuyên ngành
nhằm tạo ra các nông sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu

14


cầu của thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao
thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính kế thừa, bền vững, nâng cao khả năng
cạnh tranh, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông
thôn mới.
Thông qua chính sách tái cơ cấu nông nghiệp của Nhà nước đảm bảo cho
các vùng, miền nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng có kinh tế nông nghiệp
chậm phát triển có điều kiện phát triển kinh tế đồng bộ, bền vững, mang lại
giá trị kinh tế cao. Phát huy lợi thế tiềm năng từng vùng miền về phát triển
kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch phát triển kinh tế nông nghiệp tạo ra thu
nhập bền vững cho mọi tầng lớp lao động nông thôn.
1.1.3.2. Mục tiêu thực hiện chính sách
Mục tiêu của chính sách tái cơ cấu nông nghiệp là trên cơ sở tiềm năng
sẵn có hình thành cơ cấu mới mang tính mạnh mẽ, quyết liệt nhằm khai thác
hiệu quả các tiềm năng đó tạo ra một chuổi giá trị gia tăng, tỷ suất hàng hoá
hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực vào quá trình tăng
trưởng kinh tế của cả nước. Thực hiện chính sách cơ cấu KTNN trong cơ chế
thị trường cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Đối với nền
kinh tế thị trường giá cả là yếu tố điều tiết hành vi của người sản xuất từ đó
tạo ra một cơ chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh
tế. Vấn đề ở đây là bằng nhận thức và hành động của các nhà quản lý, các cơ

quan công quyền cần phải có giải pháp điều chỉnh thông qua hệ thống các
chính sách kinh tế, định hướng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả
cao nhất. Không thể mặc kệ để cơ chế thị trường tự phát điều chỉnh, dung
túng cơ cấu kinh tế. Bởi vậy tái cơ cấu KTNN phải xuất phát từ những căn cứ
mà thị trường đòi hỏi và làm thoả mãn tốt mọi nhu cầu của thị trường yêu cầu.
Trong đó ba nội dung định hướng phát triển đó là: trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản.

15


1.1.3.3. Công cụ thực hiện chính sách
Đối với công cự thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp đó là chính
sách hỗ trợ tín dụng có ưu đãi vay lãi suất thấp cho các đối tượng phát triển
kinh tế nông nghiệp; thực hiện chính sách chuyển giao khoa học công nghệ
cho nông dân; thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất; công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, đào tạo phát triển nhân lực cán bộ, công chức
làm công tác nông nghiệp có chuyên môn đáp ứng yêu cầu.
Chinh sách thuế; chính sách hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư....Tất cả những
vấn đề trên là những công cụ cơ bản để thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp.
1.2. Thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thực hiện chính sách tái cơ cấu nông
nghiệp
Thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình biến chính sách
đã phê duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ
chức trong bộ máy Nhà nước, có sự tham gia đồng bộ của các chủ thể liên quan
nhằm hiện thực hoá những ý tưởng, mục tiêu, kế hoạch, định hướng chính sách
tái cơ cấu đề ra.
Thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp là hoạt động mang tính

chiến lược cả trước mắt và lâu dài của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, huy động mọi nguồn lực từ con người, tài chính, cơ sở vật chất, các tổ
chức liên quan nhằm thực hiện mục tiêu tái bố trí, sắp xếp lại hoạt động sản
suất nông nghiệp theo trình tự chặt chẽ, thống nhất đồng bộ hướng tới mục
tiêu chính sách đề ra. Đó cũng là quá trình huy động, bố trí sắp xếp các nguồn
lực để đưa chính sách tái cơ cấu nông nghiệp đi vào đời sống theo một trình tự
thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách.
Theo đó, thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp chính là quá trình phân

16


bổ nguồn lực quốc gia cho phát triển nông nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả
trên cơ sở chính sách của Nhà nước và các nguyên tắc của kinh tế thị trường;
hướng tái bố trí lao động, nâng cao thu nhập cho người dân và cân đối hài hòa
phát triển KTNN giữa các vùng miền trên cả nước
Thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết và có
ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một một quá trình soi rọi sự hợp lý, hiệu quả
của chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì chính sách khó có thể phát
huy tác dụng vào đi vào cuộc sốngbởi vì nó là trung tâm kết nối các bước
trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính
sách, bước này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá
chính sách việc làm vào đời sống xã hội.
Từ những hoạt động thực tiễn triển khai chính sách sẽ có những điều
chỉnh phù hợp, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Qua phân tích trên, có thể thấy ý nghĩa quan
trọng của thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
Trong thực tiễn thực hiện chính sách tái cơ câu nông nghiệp cần đến
nhiều chủ thể tham gia, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp với qui mô, lĩnh
vực rất rộng và khá phúc tạp vì vậy không thể giải quyết thực hiện chính sách

ngay một sớm một chiều, mà cần có thời gian thông qua hoạt động thực tiễn
từ việc đúc kết rút kinh nghiệm. Thực tế cho thấy thực hiện chính sách chỉ có
thể đạt được mục tiêu thông qua xuyên suốt quá trình triển khai thực hiện có
sự đồng thuận cao của các bên chủ thể tham gia liên quan.
1.2.2. Mục tiêu, nội dung, qui trình thực hiện chính sách tái cơ cấu
nông nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tái cơ cấu nông nghiệp
Đưa kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh, bền vững, có tính đột phá;
phát triển nông nghiệp tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị

17


×