Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Bài giảng quản trị ngân hàng c6 phthuc TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 63 trang )

•QUAN HỆ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT
QUA NGÂN HÀNG

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

1


Cơ sở pháp lý:
- Nghò đònh 64/2001/CP 20/09/2001 về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dòch vụ thanh toán thay cho
Nghò đònh 91/CP ngày 25/11/ 1993
-  QĐ 30/2006/QĐ- NHNN ngày 11 tháng 7
năm 2006 về cung ứng và sử dụng sec,
luật công cụ chuyển nhượng

07/16/19

16/07/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

2 2


THANH TOÁN TRONG


NƯỚC

1. Thanh toán bằng séc
2. Thanh toán bằng UNC
3. Thanh toán bằng nhờ thu
4. Thanh toán bằng thẻ

07/16/19

16/07/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

3 3


1. Thanh toán bằng séc
1.1 Khái niệm:

Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới
hình thức chứng từ theo mẫu in sẳn, lệnh cho người thực
hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất
đònh cho người thụ hưởng.
Các chủ thể có liên quan đến Séc trong khái niệm trên:
– Người ký phát: Là người lập và ký tên trên Séc để ra
lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số
tiền ghi trên Séc, (Thường là người mua, người trả tiền).
– Người được trả tiền: Là người mà Người ký phát chỉ
đònh có quyền hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng
số tiền ghi trên Séc.

– Người thụ hưởng: Là người cầm tờ Séc mà tờ Séc đó
có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc không
ghi tên người được trả tiền; hoặc ghi cụm từ “trả cho
người cầm Séc”; hoặc đã được chuyển nhượng bằng ký
hậu cho mình.
– Người thực hiện thanh toán: Là Ngân hàng (Kho bạc) nơi
người ký phát mở tài khoản.
– Người thu hộ: Là Ngân hàng (Kho bạc) nơi người thụ
hưởng nộp Séc yêu cầu được thanh toán.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

4


1.2 Quy đònh chung:
– Phạm vi áp dụng: Bên mua và Bên bán có tài khoản
cùng một ngân hàng, nếu có tài khoản khác ngân
hàng thì phải cùng hệ thống hoặc cùng đòa phương.
– Thời hạn xuất trình tờ Séc là 30 ngày theo lòch kể từ
ngày ký phát. Nếu vì lý do bất khả kháng thì thời hạn
xuất trình sẽ được kéo dài hơn nhưng không quá 06
tháng kể từ ngày ký phát.
– Đối với tờ Séc xuất trình hợp lệ, người thực hiện
thanh toán sẽ phải thanh toán ngay trong ngày hoặc
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, nếu tài khoản
người ký phát có đủ tiền thanh toán.
– Nghiêm cấm ký phát Séc không đủ khả năng thanh
toán (Séc quá số dư):

+ Vi phạm lần thứ nhất, NH thanh toán gửi thông báo
đến người ký phát.
+ Vi phạm lần thứ hai, NH thanh toán sẽ đình chỉ tạm
thời quyền ký phát Séc trong thời hạn 03 tháng và thu
hồi lại toàn bộ Séc trắng.
+ Vi phạm lần thứ ba, NH thanh toán sẽ đình chỉ vónh
viễn quyền ký phát Séc, thu hồi lại toàn bộ Séc
trắng và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

5









1. Vi phạm lần thứ nhất
a. Trường hợp tờ séc được xuất trình trong thời hạn
thanh toán, nhưng khoản tiền mà người ký phát được
sử dụng để ký phát séc tại người bị ký phát không đủ
để chi trả toàn bộ số tiền trên tờ séc thì sau khi lập
giấy xác nhận từ chối thanh toán theo quy định, người
bị ký phát có trách nhiệm gửi thông báo tới người ký
phát để yêu cầu người đó thực hiện nghĩa vụ trả số

tiền ghi trên séc;
b. Sau khi trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng,
người ký phát thông báo cho người bị ký phát về việc
đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền, đồng thời gửi kèm theo
tờ séc đã được thanh toán.
c. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi
thông báo từ chối thanh toán tới người ký phát, nếu
người bị ký phát không nhận được thông báo về việc
thực hiện nghĩa vụ trả tiền kèm tờ séc đã được thanh
toán như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này của
người ký phát, thì người bị ký phát có trách nhiệm
đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký phát séc của
người vi phạm, đồng thời thông báo cho Trung tâm
thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

6


• 2. Vi phạm lần thứ hai
• Người ký phát tái phạm cách lần thứ nhất dưới 12 tháng,
nếu trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của người bị ký phát, người ký phát thanh
toán ngay cho người thụ hưởng và gửi thông báo cho
người bị ký phát về việc đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền
kèm tờ séc đã được thanh toán thì người bị ký phát tạm
thời đình chỉ thanh toán séc trong vòng 6 tháng, đồng
thời thông báo cho Trung tâm thông tin tín dụng của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về người vi phạm theo
những nội dung quy định tại Phụ lục 6 Quy chế này.
• Nếu trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo
từ chối thanh toán đến người ký phát, người bị ký phát
không nhận được thông báo thanh toán tờ séc ký phát
không đủ khả năng thanh toán kèm tờ séc đã thanh toán
của người ký phát thì người bị ký phát đình chỉ ngay và
vĩnh viễn quyền ký phát séc của người vi phạm và xử lý
theo các biện pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

7





3. Vi phạm lần thứ ba
Trong 12 tháng nếu người ký phát vi phạm 3 lần, thì
người bị ký phát đình chỉ ngay và vĩnh viễn quyền ký
phát séc của người vi phạm và xử lý theo các biện
pháp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
• 4. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách
nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung
ứng séc trắng lần đầu trước khi quyết định cung ứng
séc trắng cho người đó. Trung tâm Thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm
cung cấp những thông tin đã lưu trữ nói trên cho các

tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ngay trong ngày
nhận được yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp
theo sau ngày đó.
• Lãi suất phạt
• Lãi suất phạt chậm trả séc bằng 200% lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm áp dụng. Số tiền phạt chậm trả được trả
cho người thụ hưởng tờ séc.

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

8











4. Xử lý séc không đủ khả năng thanh toán
a. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng tại
người bị ký phát không đủ để chi trả cho toàn bộ số tiền ghi
trên séc, người bị ký phát thông báo cho người ký phát về việc
tờ séc không đủ khả năng thanh toán. Thông báo này nêu rõ

số séc, ngày ký phát, số tiền ghi trên séc, số tiền thiếu khả
năng thanh toán, người thụ hưởng của tờ séc ngay trong ngày
xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình tờ
séc đó. Việc thông báo này có thể bằng điện thoại, điện tín
hoặc một phương tiện thông tin thích hợp khác. Người bị ký
phát có quyền thu phí dịch vụ này đối với người ký phát.
Đồng thời, thông báo về việc tờ séc không đủ khả năng thanh
toán cho người xuất trình séc (bao gồm người thụ hưởng hoặc
người thu hộ) ngay trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc
tiếp theo sau ngày xuất trình tờ séc đó bằng phương thức
thông tin theo thoả thuận giữa hai bên.
b. Người thụ hưởng có quyền yêu cầu hoặc thông qua người
thu hộ yêu cầu người bị ký phát tiến hành một trong hai
phương thức sau:
- Lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với toàn bộ số tiền
ghi trên séc và trả lại tờ séc cho mình;
- Thanh toán một phần số tiền ghi trên tờ séc tối đa bằng
khoản tiền người ký phát được sử dụng tại người bị ký phát và
lập giấy xác nhận từ chối thanh toán đối với phần tiền còn lại
chưa được thanh toán trên séc

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

9










Các loại séc thanh toán: Séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc gạch chéo.
- Để chỉ định số tiền trên tờ séc không được thanh
toán bằng tiền mặt mà phải thanh toán bằng chuyển
khoản vào tài khoản của người thụ hưởng, người ký
phát hoặc người chuyển nhượng ghi hoặc đóng dấu
thêm cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước của tờ
séc ngay dưới chữ “Séc”. Cụm từ này có hiệu lực với
bất kỳ người nào thụ hưởng tờ séc.
- Để chỉ định số tiền trên séc chỉ được thanh toán cho
ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại
ngân hàng bị ký phát; người ký phát hoặc người
chuyển nhượng gạch trên séc hai gạch chéo song
song.
- Để chỉ định số tiền ghi trên séc chỉ được thanh toán
cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng
có tài khoản tại ngân hàng đó, người ký phát hoặc
người chuyển nhượng séc gạch trên séc hai gạch chéo
song song và ghi tên ngân hàng được chỉ định giữa
hai gạch chéo. Séc có ghi tên hai ngân hàng giữa hai
gạch chéo không có giá trị thanh toán trừ trường hợp
một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo đó
là ngân hàng thu hộ.
07/16/19


PGS. TS Tran Huy Hoang

10


• . Trường hợp người ký phát séc là người
được chủ tài khoản uỷ quyền thì chủ tài
khoản phải làm đầy đủ thủ tục thông báo,
đăng ký chữ ký mẫu, quy định hạn mức với
người bị ký phát.

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

11


1.31.3.1
Quy
trình
thanh
toán:
Đối
với Séc
thông
thường:
a) Khái niệm:
Là tờ Séc mà cơ sở đảm bảo thanh toán của nó chỉ
là số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của người

phát hành.
b) Đặc điểm:
– Chỉ sử dụng khi người thụ hưởng tín nhiệm đối với
người ký phát.
– Trường hợp nhận phải tờ Séc quá số dư, người thực
hiện thanh toán sẽ lập Giấy xác nhận từ chối thanh
toán gửi cho người thụ hưởng. Người thụ hửơng gửi
Thông báo truy đòi kèm bản sao Giấy xác nhận từ chối
thanh toán gửi cho người ký phát số tiền bao gồm:
+ Số tiền bò từ chối thanh toán của tờ Séc.
+ Lãi phạt chậm trả (= Số tiền chậm trả × Số ngày
chậm trả × Lãi suất phạt)
+ Chi phí liên quan đến việc truy đòi.
– Theo yêu cầu của người thụ hưởng đối với Séc quá
số dư, người thực hiện thanh toán có nghóa vụ thanh toán
trong phạm vi số dư hiện có trên tài khoản của người
ký phát (phải có chứng từ biên nhận).
– Hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước, ghi Có sau.
07/16/19
PGS. TS Tran Huy Hoang
12


c1) Trường hợp người ký phát và người thụ
hưởng Séc có tài khoản cùng Ngân hàng:

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang


13


c2) Trường hợp người ký phát và người thụ
hưởng mở TK tại 2 ngân hàng:


1.3.2 Séc được Ngân hàng bảo chi
(Séc bảo chi)
a) Khái niệm:
Là tờ séc đã được Ngân hàng đảm bảo
bằng chính tiền gửi của người ký phát
dưới hình thức Ký quỹ trước khi trao tờ séc
cho người thụ hưởng.
b) Đặc điểm:
– Sử dụng khi người thụ hưởng không tín
nhiệm đối với người ký phát Séc.
– Người ký phát Séc phải ký quỹ tại NH nơi
mở tài khoản để được bảo chi Séc. Tiền
gửi này không được hưởng lãi.
– Séc bảo chi được hạch toán Có trước Nợ
sau.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

15


07/16/19


PGS. TS Tran Huy Hoang

16


1.3.3 Séc chuyển tiền:
- Séc chuyển tiền là loại séc do ngân hàng
hoặc kho bạc phát hành và giao cho khách
hàng để họ lónh tiền ở một ngân hàng hay
kho bạc tại một đòa phương khác.
– Séc chuyển tiền có thời hạn hiệu lực là 30
ngày kể từ ngày ngân hàng ký phát hành
séc.
– Séc chuyển tiền có thể được dùng để lấy
tiền mặt hoặc thanh toán bằng chuyển
khoản tại ngân hàng trả tiền như đã ghi
trên séc chuyển tiền.
– Séc chuyển tiền chỉ được sử dụng trong
trường hợp ngân hàng chuyển tiền và ngân
hàng trả tiền cùng hệ thống, khác đòa
phương.
– Thủ tục và sơ đồ luân chuyển chứng từ
như sau:
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

17



Đơn vò
chuyển tiền

( 1)

(3)

(2b))

(5)
Ngân hàng phát hành
séc chuyển tiền
(2a)

Đại diện của đơn vò
chuyển tiền
(4)

Ngân hàng
trả tiền


- Chuyển nhượng séc
1. Tờ séc được ký chuyển nhượng thì tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng.
Một giao dịch chuyển nhượng nào mà không phải là tên của người đã được
chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng liền trước, thì dãy chữ ký chuyển
nhượng đó là không liên tục.
3. Người thụ hưởng tờ séc đã qua ký chuyển nhượng là người cuối cùng được
chuyển nhượng trong dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục như quy định tại

Khoản 1 Điều này.
- Nhờ thu séc
1. Để được thanh toán số tiền trên séc, người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc
để nhờ thu bằng ký chuyển nhượng để nhờ thu tờ séc đó cho một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán (người thu hộ) để nhờ thu theo thoả thuận giữa hai bên.
Người thu hộ được quyền quyết định việc chi trả ngay cho người ký chuyển
nhượng để nhờ thu, hoặc chi trả sau khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ
người bị ký phát, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ
séc và khả năng truy đòi số tiền trên séc trong trường hợp séc không được thanh
toán.
2. Trong trường hợp không thể trực tiếp xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy
định, người thu hộ có quyền chuyển giao tiếp séc đó cho người thu hộ khác là
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mà mình có quan hệ đại lý theo thoả
thuận giữa hai bên để người thu hộ này xuất trình tờ séc.

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

19


BẢO ĐẢM THANH TOÁN SÉC
- Bảo chi séc
- Bảo lãnh séc
Bảo lãnh séc là việc người thứ 3 (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người
nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hay một phần số tiền ghi trên séc khi người
được bảo lãnh không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ tờ séc.
Để bảo lãnh cho tờ séc, người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh,
tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên mặt

trước tờ séc hoặc trên văn bản đính kèm. Trường hợp bảo lãnh không ghi tên
người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.
Người bảo lãnh sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được tiếp nhận quyền của
người được bảo lãnh đối với những người có liên quan đến séc, xử lý tài sản
đảm bảo của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh,
người ký phát và những người có trách nhiệm với người được bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

20


2.Thanh toán bằng lệnh chi - Ủy nhiệm chi (UNC)

2.1 Khái niệm:
UNC là lệnh chi liền của chủ tài khoản lập theo
mẫu in sẵn, yêu cầu Ngân hàng, kho bạc Nhà
Nước phục vụ (nơi mở tài khoản) trích tiền của
mình để trả cho người thụ hưởng hoặc đưa vào
một tài khoản khác của chính mình.
2.2 Quy đònh chung:
– UNC được sử dụng để chi trả tiền hàng hoá,
dòch vụ trong mọi trường hợp: Bên mua và bên
bán có tài khoản cùng hoặc khác ngân hàng,
cùng hoặc khác đòa phương.
– Khi có nhu cầu chi trả, chủ tài khoản phải lập
các liên UNC ghi đầy đủ các yếu tố và ghi rõ

mục đích chi để làm gì.
– Trường hợp chủ tài khoản lập UNC có số tiền
lớn hơn số dư tiền gửi, nếu không nộp tiền
hoặc vay ngân hàng, thì ngân hàng sẽ trả UNC
lại cho khách hàng.
– Nếu UNC hợp lệ, ngân hàng phải thực hiện
lệnh chi ngay trong ngày làm việc.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

21


a) Đơn vò mua và đơn vò bán có tài khoản ở
cùng một Ngân hàng:

(1 )

Bên bán
(4)

(2)

Bên mua

(3 )

Ngân hàng


07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

22


b) Đơn vò mua và đơn vò bán có TK ở 2
Ngân hàng khác nhau :

Đơn vò mua
(2)

1

(3)

NH phục vụ
/V Đ
mua

Đơn vò bán
(5)

4

NH phục vụ
bên bán



Chuyeån tieàn caù nhaân

07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

24


3. Thanh toán bằng ủy nhiệm
3.1 Khái niệm:
thu
(UNT)
UNT là chứng từ do người thụ hưởng (người bán) lập và

nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để nhờ Ngân hàng thu
hộ tiền, hàng đã giao hoặc dòch vụ đã cung ứng cho
người mua trên cơ sở hợp đồng ký kết và được thỏa
thuận thanh toán bằng UNT.
3.2 Một số quy đònh:
– Phạm vi áp dụng tương tự như UNC.
– UNT phải được lập theo mẫu in sẳn của ngân hàng.
– Nguyên tắc thanh toán là nhờ thu không cần chấp
nhận.
– Bên mua và bán phải ký hợp đồng kinh tế và thông
báo cho NH sẽ thanh toán bằng UNT.
– Trường hợp khi UNT đến ngân hàng bên mua mà tài
khoản người mua không đủ tiền để trả, thì Ngân hàng
ghi vào sổ theo dõi, khi tài khoản tiền gởi của đơn vò mua
có đủ tiền để thanh toán thì tiến hành trích tài khoản

để thanh toán và tính lãi phạt chậm trả theo số tiền sau:
Lãi phạt chậm trả=Số tiền trên UNT × Số ngày chậm
trả × LS phạt
Số tiền phạt chậm trả đơn vò bán được hưởng.
07/16/19

PGS. TS Tran Huy Hoang

25


×