Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tích hợp giáo dục bảovệ môi trường trong dạy học vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.68 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp chủ yếu
2.3.1. Xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường
2.3.2. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học
2.3.3. Thu thập tài liệu sinh động và có sức thuyết phục
2.3.4. Sử dụng máy chiếu để dạy nội dung tích hợp
Bài 1: Điện tích. Định luật Cu- lông
Bài 2: Thuyết electron. Định luật bảo toàn điện tích.
Bài 3: Điện trường và cường độ điện trường
Bài 5: Điện thế. Hiệu điện thế
Bài 8: Điện năng. Công suất điện
Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ
Bài 15: Dòng điện trong chất khí
Bài 19: Từ trường
Bài 26: Khúc xạ ánh sáng
Bài 31: Mắt
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luân, kiến nghị

Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha



Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
3
3
3
3
3
4
5
7
8
10
11
13
14
16
17
19
20

Page 1



Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhịp độ gia tăng dân số,
tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hóa cũng đã làm cho môi
trường bị ô nhiễm..
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn hội trong đó có học sinh. Tuy nhiên
rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ với việc bảo vệ môi
trường.
Trong quá trình dạy học, giáo viên có đề cập đến biện pháp bảo vệ môi trường
nhưng chưa thường xuyên, còn mang tính chất thông báo, lồng ghép nội dung
tích hợp vào bài dạy chưa tự nhiên và thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế của
học sinh.
Trong số các môn học ở trường THPT thì môn Vật lí là một trong những môn
học thực nghiệm, mang tính thực tiễn cao, cung cấp cho học sinh rất nhiều các
kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh.
Chúng ta hoàn toàn vừa có thể đưa ra các biện pháp giáo dục môi trường liên
quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết
của học sinh. Chính điều này sẽ kích thích sự tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập,
mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới
môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường. Vì vậy, để đáp ứng được
những yêu cầu đặt ra, trong quá trình giảng dạy bộ môn vật lí việc lồng ghép,
tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề không thể thiếu.
Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học môn Vật lí 11” làm sáng kiến kinh nghiệm góp một phần nhỏ bé
của mình vào công cuộc bảo vệ môi trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của các vấn đề môi trường, nhận thức được ý

nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống,
lao động và phát triển.
- Giúp học sinh nâng cao được giá trị về mặt vận dụng kiến thức, giải thích hiện
tượng vật lí trong đời sống; rèn luyện một số kỹ năng sống và nâng cao ý thức
trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên chúng ta không lạm dụng vấn đề này nhiều, phải đảm bảo đủ kiến
thức cơ bản và thời gian cho tiết học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học vật lí lớp 11 vào một số bài
cụ thể.
1.4. Phương phap nghiên cứu.
Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết ( phân tích, tổng hợp tài
liệu internet, tập san, tập báo có liên quan đến đề tài).
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 2


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
- Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và sinh vật. (Điều 3, luật bảo vệ môi trường 2005).
- Hiện nay vấn đề môi trường đang rất nóng bỏng. Những hiểm họa suy thoái

của môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người, cụ thể: Trái
Đất ngày càng nóng lên, tầng ozôn bị thủng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
ngày càng bị cạn kiệt,... Hậu quả là khí hậu ngày càng khắc nghiệt, hạn hán kéo
dài, mưa bão, lũ lụt, dịch bệnh ngày càng gia tăng. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên là ý thức về vấn đề môi trường của người dân còn
kém.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản để thể chế hóa việc bảo vệ môi trường, trong đó có công tác giáo dục bảo vệ
môi trường.
Trên tinh thần đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa nội dung tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học nhằm giúp học sinh hiểu biết bản
chất các vấn đề môi trường, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của môi
trường đối với đời sống, sản xuất để từ đó có những hành động thiết thực xây
dựng và bảo vệ môi trường.
Bộ môn vật lí là bộ môn thực nghiệm, việc tích hợp các nội dung về giáo dục
bảo vệ môi trường vào bài học nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức một cách
nhẹ nhàng, từ đó có những hành động thiết thực, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của
học sinh khối 11 trường THPTHoàng Lệ Kha, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để
viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút (sau khi học sinh học
xong Tiết 6 –Điện tích. Định luật Culông) với câu hỏi về kiến thức môi trường
như sau:
Câu hỏi. Tầng điện li được hình thành như thế nào? Nêu tác dụng cuả tầng
điện li và mối quan hệ giữa tầng điện li đối với sự biến đổi khí hậu Trái Đất?
Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau: 17,4% học sinh trả lời đúng,
30,8% học sinh trả lời nhưng chưa đầy đủ, 51,8% không có câu trả lời hoặc trả
lời sai.

Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn
chế, có hơn 51% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức
môi trường liên quan trong môn Vật lí.
- Thời lượng của một tiết học còn hạn chế (45 phút), nên giáo viên giảng dạy
ngại đi sâu vào việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, còn mang tính thông
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 3


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
báo chưa thu hút được sự chú ý của học sinh.
Trước thực trạng trên, trong năm học 2018 – 2019 tôi đã viết sáng kiến kinh
nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 11 ” nhằm:
xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và đề xuất
một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp
11 đạt hiệu quả cao.
2.3. Các giải pháp chủ yếu.
2.3.1. Xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa để xây dựng mục tiêu dạy học, trong
đó có các mục tiêu giáo dục môi trường. Giáo viên cần phân tích chương trình,
sách giáo khoa theo từng chương, từng bài để có cái nhìn tổng thể về các đơn vị
kiến thức, kỹ năng và mối liên hệ giữa chúng để phát hiện cơ hội tích hợp nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường vào từng đơn vị kiến thức hợp lí, từ đó lập kế
hoạch khai thác các nội dung giáo dục môi trường trong suốt quá trình dạy,
không bị sa vào tình huống ngẫu nhiên, tùy tiện.
2.3.2. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức bộ môn với nội dung giáo dục bảo vệ

môi trường, giáo viên cần làm rõ sẽ tích hợp nội dung nào là hợp lí, thời lượng
là bao nhiêu. Theo các nguyên tắc chung về giáo dục môi trường thì các nội
dung giáo dục môi trường phải gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh, để
học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống. Đối với
bộ môn Vật lý, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh cần thông qua
từng bài học cụ thể trong chương trình. Do đó giáo viên phải xây dựng nội dung
tích hợp phù hợp với nội dung của từng bài học một cách tự nhiên và gần gũi
nhất.
2.3.3. Thu thập tài liệu sinh động và có sức thuyết phục.
- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm tài
liệu trên mạng internet rất dễ dàng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường nói riêng.
- Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp, giáo viên cần lựa chọn những hình
ảnh sinh động, có sức thuyết phục và phù hợp với yêu cầu tâm lí của các em, kết
hợp với phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
học sinh.
2.3.4. Sử dụng máy chiếu để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy cao
tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt vấn đề ô nhiễm môi trường không chỉ đòi
hỏi cung cấp kiến thức, kỹ năng mà quan trọng là hình thành thái độ trước các
vấn đề về môi trường, điều này sẽ đạt hiệu quả cao khi các em chứng kiến
những hình ảnh về thực trạng môi trường và hậu quả của ô nhiễm môi trường.
Để cụ thể vấn đề trên , tôi đã xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức
cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường trong bộ môn vật lí 11 trung học
phổ thông như sau:
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 4



Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
Bài 1:

ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT CULÔNG.

a. Vị trí tích hơp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong phần sự nhiễm điện của
các vật. Điện tích. Tương tác điện.
b. Nội dung tích hợp:
- Sự hình thành tầng điện li. Tác dụng của tầng điện li.
- Mối quan hệ giữa tầng điện li với sự biến đổi khí hậu của Trái Đất.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
d. Phương pháp tích hơp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ từng nhóm tìm hiểu.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Tầng điện li hình thành như thế nào? Tác dụng của tầng điện li?
Câu 2: Quan hệ giữa tầng điện li với sự biến đổi khí hậu của Trái Đất?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Giáo viên phân tích, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức:
Câu 1:
- Sự hình thành tầng điện li: Tầng điện li là lớp bên trên của khí quyển ở độ cao
từ 80 km đến khoảng 1000 km so với Trái Đất, nơi chịu nhiều tác dụng các bức
xạ sóng ngắn (bao gồm bức xạ tử ngoại, bức xạ Rơntgen) của mặt trời và các
bức xạ khác từ vũ trụ tới nên chứa nhiều ion và điện tử tự do. Tầng điện li không
chỉ có mặt ở Trái Đất mà còn có thể có mặt trên các hành tinh khác trong vũ trụ.

- Tác dụng của tầng điện li:
+ Phản xạ và truyền sóng điện từ đi xa.
+ Chặn bức xạ có hại của Mặt Trời và bức xạ khác từ vũ trụ tới.
Câu 2: Quan hệ giữa tầng điện li với sự biến đổi khí hậu của Trái Đất.
- Các bức xạ Mặt Trời trước khi đến Trái Đất phải qua tầng điện li để lọc bỏ các
bức xạ có hại; khi Trái Đất quay lượng bức xạ tại một điểm trên Trái Đất thay
đổi tạo nên các mùa trong năm.
- Khi tầng điện li thay đổi thì lượng bức xạ Mặt Trời đến Trái Đất thay đổi làm
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 5


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
Trái Đất nóng lên, gây ra những trận động đất, biến đổi khí hậu, ảnh hưởng lớn
đến các mùa trong năm và con người.
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Chúng ta cần bảo vệ tầng điện li bằng
cách không làm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, trồng cây xanh và
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Bài 2: THUYẾT ELECTRON. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
a. Vị trí tích hợp: Ngay sau phần vận dụng thuyết electron để giải thích các hiện
tượng nhiễm điện.
b. Nội dung tích hợp:
- Sơn tĩnh điện: Công nghệ phun sơn chất lượng cao và tránh ô nhiễm môi
trường.
- Công nghệ lọc khí thải, bụi nhờ tĩnh điện.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
d. Phương pháp tích hợp : Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm

và trả lời câu hỏi.

Phun sơn tĩnh điện

Bột sơn khô

Câu 1: Nêu ứng dụng hiện tượng tĩnh điện để giảm ô nhiễm môi trường?
Câu 2: Công nghệ sơn tĩnh điện là gì? Những ưu điểm của sơn tĩnh điện so với
công nghệ phun sơn thông thường?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại nhận xét và bổ sung kết quả.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt kiến thức:
Câu 1: Hiện tượng tĩnh điện được ứng dụng trong Công nghệ phun sơn tĩnh điện
và các thiết bị lọc bụi tĩnh điện nó góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
được sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp bao gồm: lọc bụi tĩnh điện loại UR,
lọc bụi tĩnh điện loại EGA, lọc bụi tĩnh điện loại UGT.
Câu 2: Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ hiện đại được phát minh ra với
mục đích phục vụ cho nhu cầu của con người và hoạt động dựa trên nguyên lý
tĩnh điện. Nghĩa là khi sản phẩm được đưa vào sản xuất thì sẽ được thực hiện
qua các trình tự khác nhau, khi được phun sơn thì vật cần sơn và thiết bị sẽ được
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 6


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
tích điện trái chiều nhằm tạo độ bám dính cao giúp cho sản phẩm có khả năng
chống oxy hóa tốt, và làm cho bề mặt có màu sắc chuẩn xác và bóng mịn. Do

đó, sản phẩm khi được áp dụng bằng công nghệ sơn tĩnh điện thường có tuổi thọ
rất cao, có thể áp dụng được với mọi sản phẩm ở cả trong nhà lẫn ngoài trời.
Các sản phẩm có thể sử dụng được công nghệ thường là những sản phẩm được
làm từ các vật liệu như sắt, thép, nhựa, gỗ…
- Nguyên lý hoạt động và quy trình sơn tĩnh điện được thi công chính bằng súng
phun và bộ điều khiển tự động gồm buồng phun sơn và thu hồi bột sơn, buồng
hấp bằng tia hồng ngoại tuyến.

*Những ưu điểm vượt trội của công nghệ sơn tĩnh điện:
Trong công nghệ phun sơn thông thường, người ta dùng súng có khí nén để
phun những hạt sơn nhỏ li ti đến bám vào vật cần sơn. Hiện nay người ta cải tiến
công nghệ phun sơn này bằng công nghệ phun sơn tĩnh điện bằng cách làm cho
vật cần sơn nhiễm điện âm, và các hạt phun ra từ súng nhiễm điện dương. Như
vậy các hạt sơn phun ra đều bị hút và bám hết vào vật cần sơn.
- Về kinh tế:
+ Quy trình sơn tĩnh điện dễ dàng tự động hoá tiết kiệm được chi phí nhân
công. (dùng hệ thống phun sơn bằng súng tự động).
+ 99% lượng sơn tĩnh điện được sử dụng triệt để (bột sơn dư trong quá trình
phun sơn tĩnh điện được thu hồi để sử dụng lại).
+ Không cần sơn lót. Làm sạch dễ dàng những khu vực bị ảnh hưởng khi phun
sơn hay do phun sơn không đạt yêu cầu.
+ Tiết kiệm thời gian hoàn thành sản phẩm
- Về đặc tính sử dụng: Dễ dàng vệ sinh khi bột sơn bám lên người thực hiện
thao tác hoặc các thiết bị khác. Không sử dụng dung môi: không gây ô nhiễm
môi trường
Ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau (công nghiệp hàng
không, công nghiệp hàng hải, công nghiệp xây dựng…)
- Về chất lượng: Tuổi thọ thành phẩm lâu dài (> 5 năm), độ bóng cao, không bị
ăn mòn bởi hóa chất hoặc bị ảnh hưởng của tác nhân hóa học hay thời tiết.Màu
sắc phong phú và có độ chính xác …

e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Để giảm bụi, khí thải công nghiệp và
sinh hoạt gây ra chúng ta cần trồng nhiều cây xanh, sử dụng tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 7


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
Bài 3 :

ĐIỆN TRƯỜNG VÀ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG

a. Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học xong phần II. Đường sức điện trường.
b. Nội dung tích hợp: Điện trường gần mặt đất: con người luôn sống trong
không gian có điện trường và chịu chịu ảnh hưởng của nó.
c. Mức độ tích hợp: Liên hệ thực tế.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm
và trả lời câu hỏi.

Câu 1: Ô nhiễm điện từ trường là gì? Những tác hại của ô nhiễm điện từ trường?
Câu 2: Làm gì để hạn chế tác hại của điện từ trường?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận theo nhóm . Cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp, đánh giá và chốt kiến thức: Chúng ta đang sống
trong thời đại điện từ, bao quanh ta là những đường dây tải điện, điện thoại, wifi,
ti vi, tủ lạnh, vi tính, máy giặt, lò vi sóng… Ô nhiễm không khí giết chết hàng

triệu người mỗi năm nhưng còn một loại ô nhiễm vô hình nhưng tác hại của nó
cũng không hề thua kém đó là ô nhiễm điện từ trường.
Câu 1: Ô nhiễm điện từ trường là những bức xạ vô hình phát sinh từ kỹ thuật vô
tuyến điện và việc truyền tải điện năng. Đó là hệ thống lưới điện 50Hz ngoài trời
và trong nhà, điện thoại không dây, điện thoại di động, các cột, các trạm thu phát
điện thoại di động, các thiết bị báo động vô tuyến, lưới thông tin không dây, màn
hình máy tính, ti vi, thậm chí cả đèn tiết kiệm điện... Đặc biệt, các biến thế công
suất dùng biến điện cao áp thành điện áp 220V gây ra nhiễu điện từ trường rất
mạnh. Tại các thành phố, hầu hết các đài, cột phát sóng điện từ (viễn thông, phát
thanh truyền hình...) đều nằm ngay trong khu dân cư; số đài phát sóng của các
hãng taxi cũng ngày một tăng. Hậu quả là người dân đang phải sống trong "bể
sóng điện từ". Nhiều nghiên cứu cho thấy, loại sóng này có những ảnh hưởng
nguy hại đối với sức khỏe.
-Những tác hại của ô nhiễm điện từ trường:
Những nghiên cứu khoa học cho thấy, ô nhiễm điện từ trường là một trong
những nguyên nhân chính gây ra các triệu chứng như nhức đầu, mất ngủ, mệt
mỏi mãn tính, huyết áp thay đổi thất thường, mẫn cảm ngoài da, ung thư máu ở
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 8


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
trẻ em, ...
Các triệu chứng trên do nhiễu điện từ trường ảnh hưởng và gây rối loạn nhịp
sinh học, hệ thống miễn dịch và làm hạ thấp mức melatonin trong cơ thể. Sự
thông tin giữa các tế bào với nhau và hệ thống thần kinh bị điện từ trường tác
động mạnh mẽ. Cơ chế sinh ra ung thư do điện từ trường cũng tương tự như các
tia phóng xạ. Hiệu ứng ion hóa làm biến dị gen và sinh ung thư.

Câu 2: Làm gì để hạn chế tác hại của điện từ trường?
- Hãy tránh xa các nguồn gây ra ô nhiễm điện từ trường. Vì cứ khoảng cách xa
gấp hai lần thì tác dụng của điện từ trường giảm đi gấp 4 lần. Điện trường nơi
gần màn hình máy tính, ti vi có thể lên tới 500V/m.
Tuy nhiên, tác hại của điện trường do màn hình máy tính lớn hơn nhiều so với
màn hình của ti vi vì người sử dụng máy tính phải ngồi gần màn hình hơn. Các
bàn làm việc, phòng làm việc nên tránh xa các tủ điện, các đường cáp điện tải
điện chung cho cả tòa nhà.
- Nên ngắt nguồn điện với tất cả các vật dụng không dùng đến. Bạn nên dùng
thanh có nhiều ổ điện hiện có bán nhiều trên thị trường, nhưng nên chọn loại có
công tắc kép (khi ngắt điện cả hai dây dẫn điện đều được ngắt điện). Như thế ta
có thể ngắt điện dễ dàng và triệt để các thiết bị khi không dùng
d. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Tuyên truyền có hiệu quả công tác an
toàn hành lang lưới điện cho dân, đề xuất các giải pháp; đặc biệt là những giải
pháp về kỹ thuật, quy hoạch, thiết kế lưới điện... để giảm ảnh hưởng của lưới
điện đến cảnh quan môi trường, hạn chế tác động của điện từ trường tới cuộc
sống, sinh hoạt của người dân.
Bài 5: ĐIỆN THẾ. HIỆU ĐIỆN THẾ
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong phần hiệu điện thế.
b.Nội dung tích hợp:
- Ứng dụng hiện tượng tĩnh điện để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện được sử dụng trong các nhà máy.
c. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ từng nhóm tìm hiểu.
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Khí thải công nghiệp

Khí thải khi tham gia giao thông


Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 9


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”

Khí thải do sinh hoạt của con người

Hệ thống xử lí khí thải nhà máy

Câu 1: Nêu ứng dụng hiện tượng tĩnh điện để giảm ô nhiễm môi trường?
Câu 2: Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng trong các nhà máy (đọc phần “
em có biết” )?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Cuối cùng giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt kiến thức:
Câu 1: Hiện tượng tĩnh điện được ứng dụng trong các thiết bị lọc bụi tĩnh điện
nó góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường được sử dụng trong các nhà máy, xí
nghiệp bao gồm: lọc bụi tĩnh điện loại UR, lọc bụi tĩnh điện loại EGA, lọc bụi
tĩnh điện loại UGT.
Câu 2: Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện sử dụng trong các nhà máy?
- Thiết bị được chia thành 2 vùng, vùng iôn hoá và vùng thu góp.
+ Vùng iôn hoá có căng các sợi dây mang điện tích dương với điện thế 1200V.
Các hạt bụi trong không khí khi đi qua vùng iôn hoá sẽ mang điện tích dương.
+ Vùng thu góp gồm các bản cực tích điện dương và âm xen kẻ nhau nối với
nguồn điện 6000V. Các hạt bụi tích điện dương khi đi qua vùng thu góp sẽ được

bản cực âm hút vào. Khi kích thước các hạt đủ lớn sẽ bị dòng không khí thổi rời
khỏi bề mặt tấm cực âm. Các hạt bụi lớn rời khỏi các tấm cực ở vùng thu góp sẽ
được thu gom nhờ bộ lọc bụi thô kiểu trục quay đặt ở cuối và cho ra ngoài
không khí sạch.

e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Trồng cây xanh, sử dụng tiết kiệm
năng lượng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 10


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
Bài 8: ĐIỆN NĂNG. CÔNG SUẤT ĐIỆN
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong bài học.
b. Nội dung tích hợp:
- Tìm hiểu nguyên nhân sinh ra điện trở trong mạng điện gia đình.
- Tìm hiểu các phương án giảm công suất hao phí, tiết kiệm điện năng tiêu thụ
nhằm sử dụng tiết kiệm năng lượng và hiệu quả, giảm thiểu sự ảnh hưởng đến
môi trường.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
*Hoạt động của giáo viên:
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh , thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Khí thải từ nhà máy nhiệt điện

Tiết kiệm điện bảo vệ môi trường


Câu 1: Nguyên nhân nào sinh ra điện trở trong mạng điện gia đình? Cách khắc
phục?
Câu 2: Hãy nêu cách tăng hiệu suất của máy thu điện?
Câu 3: Nêu phương án giảm công suất hao phí, tiết kiệm năng lượng và hiệu
quả, giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Cuối cùng giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt kiến thức:
Câu 1: Cùng một khoảng cách nhưng đường dây dẫn dài, dây dẫn có tiết diện
nhỏ, dây có điện trở suất lớn, mối nối không chắc, dây đặt ở nhiệt độ cao,kém
khả năng tỏa nhiệt,...là nguyên nhân gây ra điện trở trong mạng điện gia đình.
Câu 2: Đảm bảo đủ điện áp định mức, giảm điện trở trong của máy thu,....
Câu 3: Các phương án giảm công suất hao phí, tiết kiệm năng lượng và hiệu
quả, giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường.
- Phương án giảm công suất hao phí tốt nhất là tăng hiệu điện thế ở hai đầu dây
dẫn vì khi tăng hiệu điện thế lên n lần thì công suất hao phí sẽ giảm đi n2 lần.
- Phương án tiết kiệm điện năng: sử dụng thiết bị tiết kiệm điện có công suất phù
hợp, chỉ sử dụng các thiết bị điện trong khi cần thiết, tắt các thiết bị khi không
sử dụng, lắp đặt thiết bị khoa học, nhằm hạn chế tổn thất do sự cố về điện, giảm
chi tiêu gia đình, giảm chi phí xây nhà máy điện, giảm ô nhiễm môi trường đồng
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 11


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
thời tăng tuổi thọ các dụng cụ, thiết bị điện…qua đó cũng góp phần làm hạn chế
ô nhiễm môi trường.

e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Sử dụng tiết kiệm năng lượng điện,
giảm hao phí điện năng góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Bài 10 : GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ
a. Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học xong bài.
b. Nội dung tích hợp:
- Khi dùng đèn pin không nên ghép1 pin cũ với 1 pin mới.
- Biết cách bảo quản pin, ắc quy, biết cách sử lí pin hết để không làm ô nhiễm
môi trường.
c. Mức độ tích hợp: Liên hệ thực tế.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hơp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ cho từng nhóm tìm hiểu.
- Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Câu 1: Tại sao khi dùng đèn pin không nên ghép 1 pin mới với 1 pin cũ?
Câu 2: Nêu cách bảo quản pin, ắc quy xe điện? Cách sử lí pin hết để không làm
ô nhiễm môi trường?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm dưới sự gợi ý của giáo viên.
- Cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Giáo viên tổng hợp và chốt:
Câu 1: Vì điện trở của pin lớn, điện áp thấp, dòng điện cung cấp nhỏ, nếu lắp
pin mới với pin cũ để sử dụng, thì pin cũ sẽ không đóng vai trò cung cấp điện
năng nữa mà nó lại trở thành một thiết bị tiêu hao nguồn điện của pin mới. Đến
khi điện áp của pin mới tương đương với điện áp của pin cũ, thì pin cũ mới chịu
đóng vai trò cung cấp điện.
Câu 2: Ngày nay, xe đạp điện đang dần trở thành phương tiện được nhiều người,
nhất là giới học sinh và sinh viên ưa chuộng sử dụng. Khác với xe máy điện, xe
đạp điện sử dụng ắc quy cần phải nạp điện để di chuyển. Chính vì vậy, bạn cần

phải biết cách sạc điện đúng và bảo quản để ắc quy có thời hạn sử dụng lâu dài
và giúp cho xe đạp điện chạy được lâu bền nhất.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 12


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
 Cách sạc điện đúng cho ắc quy:
Để bảo quản ắc quy xe đạp điện được bền lâu, bạn nên biết cách sạc điện đúng
đắn để nạp được điện đầy bình mà không bị chai pin.
Thông thường, ắc quy chỉ cần sạc điện từ 6 – 8 giờ, nhưng nhiều người lại để
sạc lâu hơn (khoảng 10 giờ). Điều này không giúp ắc quy được nạp đầy điện mà
lại làm cho ắc quy bị phồng lên gây ảnh hưởng đến chất lượng và độ bền của ắc
quy. Hậu quả là ắc quy sẽ nhanh chai, đôi khi còn dẫn đến chập cháy rất nguy
hiểm cho người sử dụng khi đang đi trên đường.
Cách tốt nhất để sạc ắc quy là sạc trực tiếp vào bình đặt trên xe theo các bước
sau:
Bước 1: Sau khi đã cắm dây vào ắc quy, bộ phận nạp điện với ổ cắm điện trong
nhà, đèn báo hiệu của cục sạc sẽ sáng màu đỏ để báo là điện đang vào.
Bước 2: Sau khi sạc 6 đến 8 tiếng đồng hồ thì đèn báo hiệu của cục sạc sẽ
chuyển sang màu xanh báo hiệu đã đầy bình. Ngoài ra, hiện nay một số loại xe
đạp điện có bộ phận tự ngắt khi bình ắc quy được sạc đầy điện.
 Các bảo quản ắc quy lâu bền trong quá trình sử dụng:
- Khi mới mua xe đạp điện bạn nên sạc điện đầy, làm như vậy thì ắc quy sẽ
không lo bị chai nữa và xe đạp điện sẽ đi được quãng đường xa hơn
- Không nên sạc quá nhiều lần trong một ngày và sạc điện khi trong ắc quy còn
nhiều điện. Điều này sẽ làm cho ắc quy của bạn nhanh bị chai và dễ hư hỏng.
- Nhiệt độ làm việc của ắc quy là từ 20-25 độ vì vậy bạn không nên đi và để xe

đạp điện ngoài trời nắng quá lâu.
- Trước khi đi, để kiểm tra xe còn điện nhiều hay ít, bạn nên xem xét đồng hồ
báo ắc quy trên xe. Nếu kim đồng hồ chạm vạch đỏ nghĩa là ắc quy sắp hết điện
thì bạn nên cắm sạc điện trước khi đi.
- Nên sạc điện cho ắc quy ít nhất 1 lần/1 tuần khi không sử dụng trong thời gian
dài. Tuyệt đối không để ắc quy hết sạch điện trong thời gian lâu vì sẽ gây ảnh
hưởng đến chất lượng và độ bền của ắc quy.
- Do ắc quy không chống nước nên khi đi trong trời mưa hay ngập lụt, tốt nhất là
bạn nên tắt xe và dắt đi để đảm bảo an toàn cho bản thân.
 Cách sử dụng pin hết để không làm ô nhiễm môi trường:
- Đa phần chúng ta khi đã sử dụng hết nguồn năng lượng của pin thường sẽ vứt
pin vào thùng rác như các loại rác thông thường khác, tuy nhiên hành động
tưởng chừng vô hại này thực chất lại mang đến mối nguy hại trực tiếp đến môi
trường và sức khỏe của con người.
-Trong pin có chứa rất nhiều các thành phần hóa học khác nhau như chì, kẽm,
lithium, thủy ngân và cadmium, nếu vô tình bị chôn lấp hoặc đốt cùng với các
loại rác thông thường, pin có thể gây ô nhiễm môi trường và nguy hại đến sức
khỏe .
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Đối với những pin và bình ắc quy đã
qua sử dụng, hãy tìm chỗ khô ráo, sạch sẽ và xa tầm tay trẻ em để bảo quản tạm
thời, rồi ngay lập tức chuyển chúng kèm theo thông báo cho các công nhân thu
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 13


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
gom rác thải sinh hoạt hoặc các điểm thu gom chuyên dụng để nhân viên xử lý
theo quy định hoặc tái chế thân thiện với môi trường.


Thay vì vứt pin vào thùng rác, hãy lưu trữ chúng vào và giao cho nhân viên thu gom rác kèm
cảnh báo...

Bài 15 : DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong bài học.
b.Nội dung tích hợp:
- Tìm hiểu ảnh hưởng của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện trong chất khí.
Cách ứng phó với dòng điện trong chất khí.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của hồ quang điện đến môi trường.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, thảo luận nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Sét

Hồ quang điện

Câu 1: Nêu ảnh hưởng của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện trong chất khí.
Cách ứng phó với dòng điện trong chất khí?
Câu 2: Nêu ảnh hưởng của hồ quang điện đến môi trường?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt:
Câu 1: Ảnh hưởng của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện trong chất khí. Cách
ứng phó với dòng điện trong chất khí.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha


Page 14


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
- Do các hoạt động công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, phương tiện giao thông,
nạn phá rừng...làm cho nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu dẫn đến
nhiều cơn mưa dông xảy ra bất thường hình thành nhiều dòng điện trong chất
khí gây nguy hiểm đến con người.
- Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và
đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu. Trong cơn mưa dông do
có gió mạnh xáo trộn các đám mây, làm cho các đám mây tích điện. Khi hai đám
mây tích điện trái dấu lại gần nhau, hiệu điện thế giữa chúng có thể lên tới hàng
triệu vôn. Giữa hai đám mây có hiện tượng phóng tia lửa điện và ta trông thấy
một tia chớp. Vài giây sau ta mới nghe thấy tiếng nổ, đó là “sấm” (vận tốc ánh
sáng nhanh hơn vận tốc của tiếng động nên ta trông thấy tia chớp trước). Nếu có
đám mây dông tích điện đi gần mặt đất tới những khu vực trống trải, gặp một vật
có độ cao như cây cối, người cầm cuốc xẻng... thì sẽ có hiện tượng phóng tia lửa
điện giữa đám mây và mặt đất. Đó là hiện tượng sét đánh.
- Cách ứng phó:
+ Hạn chế ra ngoài trong khi trời đang mưa, không phá rừng bừa bãi, trồng
nhiều cây xanh, tiết kiệm năng lượng, không làm ô nhiễm môi trường, giữ gìn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên...góp phần hạn chế gây ra hiệu ứng nhà kính
và biến đổi khí hậu.
+ Làm cột thu lôi chống sét.
Câu 2: Ảnh hưởng của hồ quang điện đến môi trường.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến mắt, làm khô và mờ mắt, suy giảm đường hô hấp và
cháy da. Các thiết bị cầu chì, cầu dao, máy cắt ... hồ quang cháy lâu sẽ làm nổ và
hư các thiết bị dẫn đến ô nhiễm môi trường.
- Cách ứng phó: không tiếp xúc trực tiếp với hồ quang điện, lắp các thiết bị như

cầu dao tự động, cầu chì...trong mạng điện gia đình để phòng cháy nổ góp phần
ứng phó với biến đổi khí hậu.
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: trồng nhiều cây xanh, tiết kiệm năng
lượng, không làm ô nhiễm môi trường, giữ gìn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên...góp phần hạn chế gây ra hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
Bài 19: TỪ TRƯỜNG
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong phần từ trường.
b. Nội dung tích hợp:
- Tìm hiểu ảnh hưởng của từ trường Trái Đất lên sinh vật.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của từ trường ngoài đến từ trường Trái Đất.
- Tìm hiểu về bão từ (nguyên nhân gây ra bão từ, các đặc điểm của bão từ, ảnh
hưởng của bão từ) từ đó tìm các phương án ứng phó.
c. Mức độ tích hợp: Tích hợp bộ phận và liên hệ thực tế.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ từng nhóm tìm hiểu.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 15


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh, thảo luận và trả lời câu hỏi.

Từ trường của Trái Đất

Bão từ

Câu 1: Nêu ảnh hưởng của từ trường Trái Đất lên sinh vật?

Câu 2: Nêu ảnh hưởng của từ trường ngoài đến từ trường Trái Đất?
Câu 3: Bão từ là gì? từ nguyên nhân gây ra bão từ, các đặc điểm của bão từ, ảnh
hưởng của bão từ, phương án ứng phó bão từ?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày kết quả.
- Nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt:
Câu 1:
-Từ trường xuất hiện trong lòng Trái Đất. Nơi đó có nhân Trái Đất được cấu tạo
chủ yếu là sắt. Nhân rắn bên trong được bao bọc bởi cái vỏ bằng sắt dạng lỏng.
Do sức nóng từ trong nhân, kim loại sẽ chảy tràn lên bề mặt nhân, nguội đi và
lại chìm xuống phía dưới. Đồng thời nó chảy theo đường xoắn ốc do trái đất
quay. Sự chuyển động của sắt có khả năng dẫn điện sẽ làm xuất hiện một nguồn
điện, tương tự như một máy phát điện khổng lồ. Và khi có dòng điện chảy thì sẽ
xuất hiện từ trường.
-Thực tế thì từ trường cũng đóng một vai trò quan trọng trong đời sốngvà trong
thế giới động vật. Không có nó thì con người không xác định được phương
hướng, các loài chim di cư sẽ mất phương hướng.
Câu 2: Ảnh hưởng của từ trường ngoài đến từ trường Trái Đất.
- Các dòng hạt mang điện phóng ra từ Mặt Trời sinh ra một từ trường, có độ lớn
vào khoảng 6.10−9 Tesla. Từ trường này ép lên từ trường Trái đất làm cho nó
tăng lên, từ thông sẽ biến thiên và sinh ra một dòng điện cảm ứng chuyển động
vòng quanh Trái làm cho từ trường Trái Đất liên tục biến thiên và kim la bàn dao
động mạnh gây ra bão từ.
Câu 3: Bão từ hay còn gọi là bão địa từ là những thời kỳ mà kim nam châm la
bàn dao động mạnh nhất.
- Nguyên nhân: Bão từ là do dòng hạt mang điện phóng ra từ các vụ bùng nổ
trên Mặt Trời tác dụng lên các đường cảm ứng từ của Trái Đất.
- Đặc điểm: Nếu hướng của từ trường trong tầng điện li hướng về phía Bắc, bão
địa từ sẽ lướt qua hành tinh của chúng ta. Ngược lại, nếu từ trường hướng về

Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 16


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
phía Nam, các cơn bão địa từ mạnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới Trái Đất.
- Ảnh hưởng bão từ: Bão từ làm xáo trộn từ trường trái đất, rối loạn trong liên
lạc vô tuyến hay thậm chí gây mất điện; ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu, môi
trường sống và sức khỏe con người có khả năng gây ra ung thư hoặc biến đổi
nhiễm sắc thể.
- Phương án ứng phó: Phòng chống ô nhiễm môi trường, giữ gìn các tài nguyên
thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng và giữ gìn bầu khí quyển trong sạch không bị
ô nhiễm, bảo vệ tốt tần ôzôn...góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Trồng cây xanh, giữ gìn môi trường
trong lành, không bị ô nhiễm.
Bài 26: KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong phần sự khúc xạ ánh
sáng.
b. Nội dung tích hợp:
- Tìm hiểu tác dụng của ánh sáng Mặt Trời đối với Trái Đất.
- Tìm hiểu ánh sáng khúc xạ qua tầng ôzôn và tác dụng của tầng ôzôn.
c. Mức độ tích hợp: Liên hệ thực tế.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
- Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ từng nhóm tìm hiểu
- Yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Câu 1: Nêu tác dụng của ánh sáng Mặt Trời đối với Trái Đất?

Câu 2: Nêu tác dụng của tầng ôzôn?
*Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm và cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt:
Câu 1: Tác dụng của ánh sáng Mặt Trời đối với Trái Đất.
- Ánh sáng mặt trời là sự sống cho cây xanh và các sinh vật trên Trái Đất, nó gây
ra tác dụng nhiệt, tác dụng sinh học và tác dụng quang điện.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 17


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
- Ánh sáng mặt trời làm cho không khí nóng lên, bề mặt trái đất nóng lên, phá
thủng tần ô zon, tác dụng oxi hóa khử, làm nước bốc hơi, xuất hiện nhiều tia cực
tím có hại cho con người… vì vậy ánh sáng mặt trời cũng là nguyên nhân gây ra
biến đổi khí hậu.
Câu 2: Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào tầng ôzôn sau đó khúc xạ xuống
trái đất, tầng ôzôn rất quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất vì nó hấp thụ
phần lớn tia cực tím và bức xạ có hại của mặt trời. Nếu tầng ôzôn bị thủng, bức
xạ cực tím sẽ đến Trái đất nhiều hơn và làm tăng bệnh ung thư da, đục nhân mắt,
làm giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển, làm trái đất
nóng lên và biến đổi khí hậu.
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ tầng ô zôn: để bảo vệ tầng ôzôn chúng ta phải
trồng nhiều cây xanh, giữ gìn môi trường, bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, sử
dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
Bài 31: MẮT
a.Vị trí tích hợp: Ngay sau khi học sinh tìm hiểu xong phần các tật của mắt và

cách khắc phục.
b.Nội dung tích hợp:
- Tìm hiểu môi trường ánh sáng và sự nhìn.
- Tìm hiểu sự ô nhiễm ánh sáng.
- Tìm hiểu tác hại của tia tử ngoại tới mắt.
c. Mức độ tích hơp: Liên hệ thực tế.
d. Phương pháp tích hợp: Phân tích, tổnghợp, thảo luận nhóm.
* Hoạt động của giáo viên:
-Tổ chức chia nhóm và giao nhiệm vụ từng nhóm tìm hiểu.
-Yêu cầu học sinh quan sát tranh , thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi.

Ngồi học không đúng tư thế

Ô nhiễm ánh sáng

Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 18


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”

Xem điện thoại

Xem ti vi

Câu 1: Nguyên nhân gây cho mắt bị cận thị? Những biện pháp bảo vệ mắt?
Câu 2: Nêu tác hại của tia tử ngoại tới mắt?
Câu 3: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử

dụng hình ảnh để học sinh quan sát). Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì
cho con người ? Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị?
* Hoạt động của học sinh:
- Thảo luận nhóm, cử đại diện nhóm trình bày kết quả.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên phân tích, tổng hợp và chốt:
Câu 1:
- Nguyên nhân gây cho mắt bị cận thị:
+Do ô nhiễm môi trường, sử dụng ánh sáng không hợp lí, thói quen làm việc
không khoa học.
+Người bị cận thị, do mắt phải điều tiết liên tục nên thường bị tăng nhãn áp,
chóng mặt, đau đầu, ảnh hưởngđến lao động chí óc và tham gia giao thông.
-Biện pháp bảo vệ mắt: Giữ gìn môi trường trong lành, có thói quen làm việc
khoa học và luyện tập cho mắt tránh nguy cơ cận nặng hơn.
Câu 2: Tác hại của tia tử ngoại tới mắt:
- Tia tử ngoại có thể gây tai biến về mắt, các tế bào bao bọc mắt có thể bị hủy
do tia tử ngoại, rối loạn thị giác như giảm thị lực, chảy nước mắt, rất sợ ánh
sáng, suy hoại võng mạc và cườm mắt.
- Để giảm thiểu tia tử ngoại đến mắt thì hạn chế ra ngoài vào lúc trưa trời đang
nắng, cần đeo kính râm khi đi ngoài trời nắng và bảo vệ môi trường, không làm
biến đổi khí hậu bảo vệ tầng ôzôn.
Câu 3:
- Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng
có cường độ chiếu sáng khác nhau.
- Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người
luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao
thông và sinh họat.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 19



Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
- Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải: Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu
cầu. Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. Cải tiến dụng cụ
chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. Lắp đặt các loại
đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
e. Giải pháp giáo dục bảo vệ môi trường: Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
việc sử dụng ánh sáng đúng cách để bảo vệ đôi mắt, nhất là đối với trẻ em đang
ngồi trên ghế nhà trường. Đảm bảo ánh sáng đủ khi làm việc, đặc biệt là khi làm
việc lâu dưới ánh sáng đèn điện phải sử dụng nguồn sáng đảm bảo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
* Đối với hoạt động giáo dục:
Việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua bộ môn Vật lí như trên
tôi đã bước đầu thu được những kết quả như sau:
- Làm cho học sinh thay đổi cách tiếp cận nội dung kiến thức một cách nhẹ
nhàng và tự nhiên, bài học sinh động và phát huy được tính tích cực, sáng tạo
của các em. Kích thích sự tò mò, khám phá của các em về vấn đề môi trường,
vận dụng sáng tạo những kiến thức bài học vào giải quyết các vấn đề về môi
trường.
- Học sinh đã có những tiến bộ trong vấn đề nhận thức về môi trường, đã có
những hành động thiết thực nhằm bảo vệ môi trường học tập, môi trường sống
xanh-sạch-đẹp.
Khảo sát qua bài kiểm tra 15 phút với nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường giữa hai lớp 11B5( lớp thực nghiệm) và lớp 11B4( lớp đối chứng), kết
quả thu được như sau:
Điểm
Lớp 11B5
Lớp 11B4

Số HS
%
Số HS
%
Giỏi(9-10)
13
30,95
4
9,3
Khá (7-8,5)
21
50
15
34,88
TB (5-6,5)
8
19,05
19
44,18
yếu,kém(dưới 5)
0
0
5
11,62
Tổng : 42 HS
Tổng : 43 HS
Qua kết quả khảo sát trên tôi thấy: việc thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường vào dạy học vật lí đã làm cho học sinh yêu thích bộ môn hơn,
vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học để bảo vệ và ứng phó với môi trường
sống.

* Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
- Bản thân luôn cố gắng học hỏi bạn bè, đồng nghiệp; trau dồi kiến thức và đổi
mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường, đề tài của tôi như một bài học về sự đổi
mới phương pháp dạy học, chuyên đề lồng ghép nội dung tích hợp vào dạy học
có ảnh hưởng đến phong trào giáo dục trong nhà trường, trong đó có giáo dục
bảo vệ môi trường học tập xanh, sạch, đep.
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 20


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận.
Từ thực tế giảng dạy và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong chương
trình vật lí lớp 11 ở trường THPT Hoàng Lệ Kha, bản thân tôi rút ra những kết
luận sau:
- Truyền thụ kiến thức trong bài giảng là cần thiết nhưng phải có sự liên hệ
thực tế bởi đặc thù bộ môn vật lí là bộ môn thực nghiệm.
- Lựa chọn nội dung và phương pháp tích hợp cho phù hợp với nội dung bài
giảng và nhận thức của học sinh để bài giảng có chất lượng và học sinh có kết
quả kiểm tra tốt.
- Học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với cuộc sống, biết quan tâm đến các vấn
đề của cuộc sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây chính là cơ sở
để sau này học sinh phục vụ tốt cho xã hội và cuộc sống.
- Là một khía cạnh để hình thành nhân cách cho học sinh, hình thành tính nhân
văn, ý thức trách nhiệm cộng đồng. Các em sống có trách nhiệm hơn với gia
đình, nhà trường và xã hội.

Với những kết quả ban đầu thu được, tôi khẳng định kinh nghiệm này có tính
khả thi cao, có tác dụng sâu, rộng và ý nghĩa thiết thực rất lớn. Tuy nhiên đây là
những kinh nghiệm rất khiêm tốn, cần được trao đổi, bổ sung thêm để kinh
nghiệm có tính phổ biến rộng rãi, đạt tính thực tiễn cao và phát huy hơn nữa
trong quá trình dạy và học môn Vật lí lớp 11 ở trường THPT.
3. 2. Những đề xuất kiến nghị:
* Với nhà trường:
- Nhà trường cần phải có kế hoạch và yêu cầu tích hợp cụ thể để giáo viên
thực hiện, tránh tuỳ tiện tích hợp không có chủ định, không có kế hoạch.
- Nhà trường có mối quan hệ chặt chẽ với địa phương để học sinh năm bắt
được các vấn đề cơ bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày để
giáo viên tích hợp trong quá trình giảng dạy.
* Với sở giáo dục:
- Tổ chức các đợt tập huấn chuyên đề tích hợp để giáo viên tiếp cận một cách có
hệ thống.
- Những sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cao nên gửi về các trường để giáo viên
tham khảo và học tập.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.

Phạm Thị Xuân
Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 21


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học

Vật lí 11”
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Vật lí 11 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Sách giáo viên Vật lí 11 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
3. Thư viện giáo án Vật lí.
4. Thư viện bài giảng điện tử.
5. Nguồn tài liệu internet.

Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 22


Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học
Vật lí 11”
Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm
đã được Hội đồng SKKN Ngành đánh giá xếp loại
STT
1
2
3

Tên đề tài SKKN
Giải một số bài bài toán vật lí bằng
phương pháp hình học
Kỹ năng phân tích và giải nhanh một số
bài toán khó về truyền tải điện năng
Dạy học theo chủ đề tích hợp bài: ” Lực
hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn”.


Xếp loại
C

Năm học
2006-2007

C

2016-2017

Giải ba

2017-2018

Giáo viên: Phạm Thị Xuân – Trường THPT Hoàng Lệ Kha

Page 23



×