Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tăng hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học phần hóa hữu cơ hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.56 KB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ TĂNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ
- HÓA HỌC 11

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ TĂNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ
- HÓA HỌC 11

Người thực hiện: Lê Chí Quang
Chức vụ: Giáo Viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hoàng Lệ Kha.

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2019


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG SKKN


NL

Năng lực

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

HSTHPT

Học sinh trung học phổ thông

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

BTTT

Bài tập thực tiễn

HH


Hóa học


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Đối tương và khách thể nghiên cứu.............................................................2
1.4.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................2
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................2
1.5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
1.6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
1.7. Đóng góp mới của đề tài...............................................................................3
2. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................3
2.1.1. Cơ sở lý luận về bài tập thực tiễn.............................................................3
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề.............................................4
2.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề....................................................4
2.1.2.2. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho người học.....4
2.1.3. Thực trạng của việc sử dụng BTTT..........................................................4
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ - LỚP 11..................................................................5
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng BTTT......................................................................5
2.2.2. Một số dạng BTHH thực tiễn....................................................................5
2.2.3. Tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.6
2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học Hóa học để phát triển NLGQVĐ...........6
2.2.4.1. Giới thiệu bài học...................................................................................6
2.2.4.2. Dạy kiến thức mới..................................................................................7

2.2.4.3. Sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập................................................8
2.2.4.4. Sử dụng trong các bài kiểm tra..............................................................8
2.2.4.5. Một số BTTT trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11............................9
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................14
2.3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................14


2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................................14
2.3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm..........................................................14
2.3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................15
3. PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................15
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng kiến , giải pháp....................15
3.2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................16
a. Đối với nhà trường........................................................................................16
b. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo...................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................17


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một xã hội ngày càng đa dạng, với xu thế toàn
cầu hóa lôi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Những thay đổi và
phát triển liên tục ở mọi khía cạnh của cuộc sống đã đặt ra những thách thức cho
ngành giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu mới của thời đại.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.

Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”.
Vì thế, để thực hiện tốt về mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục
và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, chúng ta cần có nhận thức đúng về
bản chất của sự đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực người học. Trong đó, năng lực giải quyết vấn đề là 1 trong 10 năng lực
chung của học sinh được đề cập đến trong Chương trình giáo dục phổ thông
mới.
Mục tiêu chính của đổi mới giáo dục là tạo ra những con người đáp ứng
được yêu cầu của xã hội. Vì vậy cần luyện tập cho học sinh biết phát hiện và
giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống và cả trong cộng đồng.
Từ những năm 1960, giáo viên Việt Nam đã làm quen với thuật ngữ “dạy
học nêu vấn đề”, nhưng cho đến nay vẫn chưa vận dụng thành thạo. Trước hết,
cần tập dượt cho học sinh khả năng phát hiện vấn đề từ một tình huống trong
học tập hoặc thực tiễn. Đây là một khả năng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi người và không dễ dàng gì có được. Sự thành đạt của mỗi người không chỉ
tùy thuộc vào năng lực phát hiện kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
mà còn phải biết giải quyết nó một cách hợp lí. Vì vậy, ngay từ khi còn ở ngồi
trên ghế nhà trường, học sinh cần phải được luyện tập năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề.
Hóa học là môn học thực nghiệm, kiến thức Hóa học được vận dụng rất
nhiều trong thực tế cuộc sống, do đó thông qua bài tập thực tiễn học sinh được
mở rộng tri thức, rèn luyện khả năng tư duy, tính kiên nhẫn… và vận dụng
những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, chương trình dạy và học Hóa học phổ thông hiện nay còn nặng
về lí thuyết đã làm hạn chế khả năng tư duy và vận dụng sáng tạo của học sinh
Việt Nam so với bạn bè quốc tế.
Thực tế ở các trường phổ thông số lượng học sinh theo khối có môn hóa
học giảm sút đi nhiều so với thời gian trước đây, để tăng hứng thú và đam mê
Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha


1


cho học sinh với việc học tập phần hóa học hữu cơ. Do vậy, việc xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh là cần thiết.
Trong chương trình Hóa học lớp 11, kiến thức hóa hữu cơ có nội dung rất
phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tế. Các kiến thức hóa hữu cơ không chỉ
sẽ giúp học sinh tìm hiểu những nội dung liên quan đến kiến thức sau này mà
quan trọng hơn nó giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng sẽ gặp trong
thực tế đời sống. Vì vậy, việc sử dụng bài tập thực tiễn về hóa hữu cơ lớp 11 để
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trung học phổ thông là vấn
đề mang tính cấp thiết, cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng
bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tăng hứng thú
học tập cho học sinh trong dạy học phần Hóa hữu cơ - Hóa học 11”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm thiết kế và sử dụng hệ thống các bài tập
gắn với thực tiễn trong dạy học hóa hữu cơ lớp 11. Thông qua các bài tập thực
tiễn này, học sinh sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Từ đó sẽ tạo hứng thú
học tập cho học sinh và nâng cao hiệu quả quá trình dạy và học Hóa học ở
trường THPT.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở khoa học của việc tạo niềm say mê, hứng thú trong giờ học
môn Hóa học cho học sinh.
Đánh giá thực trạng việc học môn Hóa học trong thời gian qua và kết quả
đạt được trong thời gian qua.
Rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra biện pháp thực hiện trong thời gian tới.
1.4. Đối tương và khách thể nghiên cứu

1.4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 ở trường THPT và khả năng phát
triển năng lực của học sinh.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống lý thuyết và bài tập thực tiễn để phát triển năng lực giải quyết vấn
đề trong dạy học Hóa hữu cơ lớp 11 ở trường THPT.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Khối 11 trường THPT nơi tôi đang công tác.

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

2


1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, trao đổi, thống kê số
liệu, so sánh, lấy ý kiến của đồng nghiệp và học sinh.
1.7. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Đề xuất một số biện pháp để phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh trung học phổ thông.
Về mặt thực tiễn: Thiết kế và xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập thực tiễn
trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh trung học phổ thông.

2. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở lý luận về bài tập thực tiễn
Dạy học Hóa học gắn liền với thực tiễn là mong muốn của rất nhiều GV
Hóa học. Bởi Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống con
người. Nếu HS thấy được sự gần gũi giữa kiến thức bộ môn với thực tế các em

sẽ yêu thích môn Hóa học hơn, hứng thú tìm hiểu khoa học, có thêm kĩ năng
sống, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn và có NL vận dụng kiến thức tốt hơn.
Theo tôi, việc đưa các kiến thức Hóa học gắn liền với thực tiễn trong quá trình
dạy học đem lại nhiều lợi ích:
- Học sinh tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, nhớ kiến thức được
lâu hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn, từ đó tăng hứng
thú học tập và tìm hiểu kiến thức.
- Kích thích học sinh tìm hiểu, giải thích các hiện tượng thực tiễn đời sống,
đặt các giả thuyết và nghiên cứu.
- Có kiến thức thực tiễn sẽ thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực
hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo
phương châm “ học đi đôi với hành”.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có
liên quan tới thực tiễn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều bài tập Hóa học
còn rất xa vời thực tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán
phức tạp. Để phần nào đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và
học tập môn Hóa học phổ thông theo hướng gắn với thực tiễn nên trong đề tài
tôi tuyển chọn và xây dựng thêm một số kiến thức lý thuyết và bài tập Hóa học

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

3


dạng này, đồng thời đưa chúng vào trong dạy học với phương pháp phù hợp
nhằm góp phần nâng cao hứng thú học tập cho HS THPT.
2.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề
2.1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các NL thể hiện ở các kĩ năng (thao
tác tác duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu quả

những nhiệm vụ của bài toán.
Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết
tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn
sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là công
dân tích cực và xây dựng ( Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012)
2.1.2.2. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển NLGQVĐ cho người học
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp HS hiểu và nắm chắc nội
dung cơ bản của bài học. HS có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội
của mình.
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp HS hình thành kỹ năng giao
tiếp, tổ chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng.
- Sự hình thành và phát triển NLGQVĐ giúp GV có thể đánh giá một cách
khá chính xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của học sinh, tạo điều
kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác. GV có thể trực tiếp uốn nắn
những kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho
HS.
2.1.3. Thực trạng của việc sử dụng BTTT
Trong quá trình dạy học ở trường THPT Trần Phú, tôi nhận thấy rằng: Kiến
thức của HS còn hời hợt, thiếu vững chắc, chưa liên hệ với thực tế sinh động của
sản xuất và đời sống. Nhiều HS chưa nắm chắc các khái niệm Hóa học cơ bản,
chưa hiểu được các hiện tượng Hóa học thông thường xảy ra trong đời sống và
sản xuất, HS chưa biết liên hệ với kiến thức đã học để giải thích. HS tiếp thu
kiến thức ở lớp còn thụ động, ít suy nghĩ về bài học, thuộc bài một cách máy
móc, nên còn lúng túng khi phải độc lập vận dụng kiến thức của mình. Về nhà
HS học bài còn nặng về học thuộc lòng.
GV ít liên hệ kiến thức Hóa học với thực tế. Do cách thi cử có ảnh hưởng
quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi không yêu cầu có nhiều
câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số GV chỉ đưa những kiến
thức Hóa học thực tiễn vào các hoạt động ngoại khóa, còn những tiết học tuyền
thụ kiến thức mới thì ít đưa vào hoặc tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho

các kì kiểm tra thì GV chỉ tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy Hóa
học để có thể đáp ứng được yêu cầu của bài kiểm tra.

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

4


Chính vì thế vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan
đến Hóa học trong đời sống hàng ngày còn ít.
Giải pháp của chúng tôi đưa ra là thiết kế và sử dụng BTTT trong các bài
học nhiều hơn, có thể dùng trong nhiều trường hợp như nghiên cứu tài liệu mới,
củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kiểm tra, đánh giá kiến thức.
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ - LỚP 11
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng BTTT
- Phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học, tính hiện đại.
Trong một bài tập HH thực tiễn, bên cạnh nội dung HH, còn có những dữ
liệu thực tiễn. Những dữ liệu đó cần phải được đưa vào một cách chính xác,
không tuỳ tiện thay đổi nhằm mục đích dễ tính toán.
Đối với một số bài tập về sản xuất HH, nên đưa vào các dây chuyền công
nghệ đang được sử dụng ở Việt Nam hoặc trên thế giới, không nên đưa các công
nghệ đã quá cũ và lạc hậu hiện không dùng hoặc ít dùng.
- Phải gần gũi với kinh nghiệm của HS.
Những vấn đề thực tiễn có liên quan đến HH thì rất nhiều và rộng. Nếu
BTTT có nội dung về những vấn đề gần gũi với kinh nghiệm đời sống và môi
trường xung quanh HS thì sẽ tạo cho họ động cơ và hứng thú mạnh mẽ khi tiếp
nhận và giải quyết vấn đề.
- Phải sát với nội dung học tập.

Các BTTT cần có nội dung sát với chương trình mà HS được học. Nếu
BTTT có nội dung hoàn toàn mới về kiến thức HH thì sẽ không tạo được động
lực cho HS để giải bài tập đó.
2.2.2. Một số dạng BTHH thực tiễn
Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các
tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp với
tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo thực
tiễn…
Ví dụ: Làm cách nào để quả mau chín ?
Tại sao rượu giả có thể gây chết người ?
Vì sao khi bị muỗi đốt nếu bôi vào vết muỗi đốt ít nước xà phòng sẽ cảm
thấy bớt ngứa, xót?
Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hoá chất cần dùng,
pha chế dung dịch…

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

5


Ví dụ: - Vitamin A có công thức phân tử C 20H30O có chứa 1 vòng 6
cạnh, không chứa liên kết ba. Hãy cho biết trong phân tử có mấy liên kết
đôi.
- Thành phần chủ yếu của chất trong trong mùi thơm của dứa là
một chất chứa 62,04% C và 10,41% H theo khối lượng, M=110±10. Tìm
CTCT của hợp chất trên.
Bài tập về sản xuất hoá học
Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay phương
pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen qua

isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh hoạ
Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao
gồm các dạng bài tập về:
Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai nạn
xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ: - Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lượng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?
- Phương pháp cấp cứu sơ bộ khi bị bỏng phenol: “Rửa nhiều lần bằng
glixerol cho tới khi màu da trở lại bình thường rồi bằng nước, sau đó băng chỗ
bỏng bằng bông tẩm glixerol”. Hãy giải thích tại sao lại làm như vậy.
2.2.3. Tiến trình dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Bước 1: Đặt vấn đề. GV hoặc HS phát hiện vấn đề, nhận dạng vấn đề, nêu
vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề thường xuất
hiện khi:
- Nảy sinh mâu thuẫn giữa điều HS đã biết và điều đang gặp phải.
- Gặp tình huống bế tắc trước nội dung mới.
- Gặp tình huống, xuất phát từ nhu cầu nhận thức tại sao.
Bước 3: GQVĐ. GV hoặc HS đề xuất cách GQVĐ khác nhau (nêu giả
thuyết khác nhau), thực hiện cách giải quyết đã đề ra (kiến thức giả thuyết).
Bước 4: Kết luận vấn đề. Phân tích để chọn cách giải quyết đúng (lựa
chọn giả thuyết đúng và loại bỏ giả thuyết sai). Nêu kiến thức hoặc kĩ năng, thái
độ thu nhận được từ GQVĐ trên.

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

6



2.2.4. Sử dụng BTTT trong dạy học Hóa học để phát triển NLGQVĐ
2.2.4.1. Giới thiệu bài học
Khi dạy bài axit cacboxylic ta có thể vào bài bằng một câu hỏi thực tế:
Trong lớp chúng ta có em nào từng bị kiến đốt chưa? Và để xử lí vết đốt của
kiến người ta thương bôi vào chỗ bị đốt một ít xà phòng có tính kiềm hoặc một
ít nước vôi ? Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?
Phân tích:
Bước 1: Đặt vấn đề : Tại sao phải bôi nước vôi hoặc xà phòng có tính
kiềm?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: Khi kiến đốt ta vậy nó đã “tiêm” cho
ta chất độc gì mà gây cho ta ngứa ngáy, phỏng rộp.
Bước 3: GQVĐ: Nước vôi và xà phòng thì có tính kiềm? Vậy chất độc từ
kiến đốt là axit
Bước 4: Kết luận vấn đề : Khi kiến đốt chúng tiết ra chất Hóa học đó là
axit fomic (HCOOH). Chất này làm cho chúng ta bị ngứa và nhức. Vậy người ta
bôi Ca(OH)2 lên chỗ da bị đốt. Phương trình Hóa học xảy ra.
� (HCOO)2Ca + 2H2O
2HCOOH + Ca(OH)2 ��

Như thế lượng HCOOH bị trung hòa hết. Axit HCOOH còn được gọi là
axit kiến.
HCOOH là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng của axitcacboxylic no, đơn
chức, mạch hở. bài học hôm nay sẽ tìm hiểu về tính chất, ứng dụng, phân loại
của các axit cacboxylic.
2.2.4.2. Dạy kiến thức mới
Sử dụng câu hỏi này để nghiên cứu bài phenol
Để rửa sạch ống nghiệm có dính phenol tại sao người ta không dùng nước
mà dung dịch Na2CO3?
Phân tích:

Bước 1: Đặt vấn đề: Để rửa sạch ống nghiệm có dính phenol không dùng
nước mà dùng dịch Na2CO3?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: dùng dịch Na2CO3 có tính chất gì? Phe
nol có tính chất gì?
Bước 3: GQVĐ : Dung dịch Na2CO3 có tính kiềm mạnh mà phenol lại là
một axit vì thế có phản ứng xảy ra giữa dung dịch Na2CO3 với phenol
Bước 4: Kết luận vấn đề
Phenol ít tan trong nước lạnh vì thế dùng nước thì rửa không sạch ống
nghiệm.

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

7


Dung dịch Na2CO3 có tính kiềm mạnh mà phenol lại là một axit vì thế có
phản ứng xảy ra giữa dung dịch Na2CO3 với phenol
OH

ONa
+ Na2CO 3

+NaHCO 3

Qua bài này học sinh lĩnh hội được những kiến thức:
- Phenol ít tan trong nước lạnh
- Phenol có tính axit yếu
- Biết làm việc khi tiếp xúc với phenol (phenol rất độc).
2.2.4.3. Sử dụng trong các bài ôn tập, luyện tập
Khi dạy bài ôn tập ancol- axit cacboxylic có thể đặt câu hỏi;

Vì sao khi lên men rượu thì cần ủ kín còn lên men giấm lại để thoáng?
Phân tích:
Bước 1: Đặt vấn đề: Vì sao khi lên men rượu thì cần ủ kín còn lên men
giấm lại để thoáng?
Bước 2: Tạo tình huống có vấn đề: Men rượu hoạt động như thế nào ?
Men giấm hoạt động như thế nào ?
Bước 3: GQVĐ: Men rượu hoạt động không cần oxi không khí, men giấm
cần oxi không khí để oxi hoá rượu thành giấm.
Bước 4: Kết luận vấn đề: Men rượu hoạt động không cần oxi không khí,
nó chuyển hoá đường thành rượu và khí cacbonic.
men rựơu
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Men giấm cần oxi không khí để oxi hoá rượu thành giấm.
men giấm
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
2.2.4.4. Sử dụng trong các bài kiểm tra
ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC 11 - LẦN 2
Thời gian: 15 phút
Câu 1. Vì sao về mùa hè, trên mặt hồ ao thường nổi lên nhiều bóng khí? Có phải
là do cá đớp không khí không?
Câu 2. Thành phần chính của một loại nến là hiđrocacbon có công thức phân tử
C25H52 . Cần bao nhiêu lít không khí (ở điều kiện tiêu chuẩn) để đốt cháy hoàn
toàn một cây nến nặng 70,4 gam? Biết oxi chiếm 20% thể tích không khí.
Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

8


Đáp án:
Câu 1 (4 điểm)

Bọt khí thoát ra có thành phần chính là metan.

(1 điểm)

(Do các vi khuẩn có mặt trong nước đã phân huỷ các hợp chất mùn có ở
đáy hồ ao).
(1 điểm)
Về mùa hè, những lúc trời nắng nóng nhiệt độ của hồ ao cao hơn bình
thường vì vậy độ tan của các khí trong nước hồ ao sẽ giảm xuống và thấp hơn
nồng độ của chúng trong nước, một số khí thoát ra (ngoài CH 4 còn có oxi, nitơ,
…) Khí metan là chất khí không màu, không mùi và hầu như không tan trong
nước, do đó thoát ra ngoài tạo nên các bóng khí trên mặt ao hồ
(2 điểm)
Câu 2 (6 điểm)

Điểm

Phương trình Hóa học của phản ứng cháy
C25H52 + 38O2 → 25CO2 + 26H2O
nnến = 70,4/352 = 0,2 (mol)

(2 điểm)
(1 điểm)

noxi = 7,6 (mol)
Voxi = 7,6x 22,4 = 170,24 (l)

(1 điểm)

Vkk = Voxi x 100/20 = 851,2 (l)


(2 điểm)

2.2.4.5. Một số BTTT trong chương trình hóa hữu cơ lớp 11
Bài 1. Etilen được dùng để kích thích trái cây mau chín. Nó cũng là một trong
các sản phẩm sinh ra khi trái cây chín. Điều gì xảy ra khi để những trái cây
chín bên cạnh trái cây xanh?( Bài anken)
Phân tích: Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh thì C2H4
sinh ra từ trái cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn.
Bài 2. “Ga” (gas) chứa trong các bình thép để đun nấu trong gia đình và “ga”
dẫn từ các mỏ khí thiên nhiên vừa dùng trong bếp núc, vừa dùng làm nhiên liệu
công nghiệp khác nhau như thế nào? Bật lửa “ga” dùng loại “ga” nào? ( Bài:
Nguồn hiđrôcacbon thiên nhiên)
Phân tích: “Ga” dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một
phần propan được nén thành chất lỏng trong bình thép.
“Ga” dùng làm nhiên liệu trong công nghiệp (xăng, dầu hoả…) là hỗn
hợp các ankan lỏng.
Bài 3. Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số 83,
90, 92 có ý nghĩa gì vậy? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và
điện thoại di động?( Bài: Nguồn hiđrôcacbon thiên nhiên)
Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

9


Phân tích: Các con số ghi đấy chính là chỉ số octan của các loại xăng bán.
Xăng có thành phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên ở
các điểm bán xăng luôn có hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi
điện thoại reo sẽ phát ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong không khí
cháy, cũng như vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị

cấm.
Bài 4. Ở nông thôn nước ta nhiều gia đình vẫn đun bếp rơm, bếp rạ, bếp củi.
Khi mua rổ, rá, nong, nia… (được đan bởi tre, nứa, giang…) họ thường đem
gác lên gác bếp trước khi sử dụng để độ bền của chúng được lâu hơn. Giải
thích tại sao? ( Bài anđehit - xeton )
Phân tích: Do trong khói của bếp có chứa anđehit fomic HCHO, chất này
có khả năng diệt trùng, chống mối mọt nên làm rổ, rá, nong, nia… bền hơn.
Bài 5. Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao. Nhiều
người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết lượng
vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?( Bài: Khái niệm về
tecpen)
Phân tích: Caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A. Tuy nhiên,
đây là chất khó hấp thụ đối với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì
90% caroten không được hấp thụ.
Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với
dầu mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lượng vitamin dồi dào trong
loại củ này.
Bài 6. Trước kia, “phẩm đỏ” dùng để nhuộm áo choàng cho các Hồng y giáo
chủ được tách chiết từ một loài ốc biển. Đó là một hợp chất có thành phần
nguyên tố như sau: C: 45,7%; H: 1,9% ; O: 7,6% ; N: 6,7%; Br: 38,1%. Tìm
công thức đơn giản nhất của “phẩm đỏ”. ( Bài : CTPT hợp chất hữu cơ )
Phân tích: CxHyOzNtBrp
x : y : z : t : p = : : : : = 8 : 4 :1 :1 :1.
CTĐGN của phẩm đỏ: C8H4ONBr
Bài 7. Parametađion (thành phần chính của thuốc chống co giật) chứa
53,45%C; 7,01%H; 8,92%N; còn lại là O. Thực nghiệm cho biết trong phân tử
Parametađion chỉ có 1 nguyên tử nitơ. Hãy xác định công thức phân tử của
Parametađion. ( Bài: CTPT hợp chất hữu cơ )
Phân tích: C7H11NO3
Bài 8. Vì sao khi dùng axeton để lau sơn móng tay lại cảm thấy móng tay rất

mát? ( Bài: Anđehit- xeton)
Phân tích: Axeton rất dễ bay hơi, quá trình bay hơi thu nhiệt của móng
tay làm móng tay cảm thấy mát.
Bài 9. a) Vì sao rượu càng để lâu càng ngon?

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

10


b) Để rượu nho có chất lượng tốt,người ta thường chứa rượu trong các
thùng gỗ và chôn sâu dưới lòng đất, càng sâu càng tốt. Hãy giải thích tại sao? (
bài ancol )
Phân tích: a) Quá trình lên men rượu từ đường là một quá trình phức tạp,
diễn ra theo nhiều giai đoạn, trong đó có qua các giai đoạn trung gian tạo
anđehit. Anđehit làm giảm chất lượng, mùi vị của rượu, vì vậy nếu hàm lượng
anđehit càng thấp thì rượu càng ngon.
Rượu càng để lâu thì quá trình lên men rượu càng xảy ra hoàn toàn, các sản
phẩm anđehit trung gian sẽ chuyển thành rượu, do đó rượu càng để lâu càng
ngon.
b) Thùng rượu được chôn sâu dưới đất để không khí không bị biến đổi
nhiều như trên mặt đất. Ở dưới sâu thì khí oxy không nhiều, không làm cho
rượu chua.
Bài 10. Vì sao về mùa hè, trên mặt hồ ao thường nổi lên nhiều bóng khí? Có
phải là do cá đớp không khí không? ( Bài AnKan)
Phân tích: Bọt khí thoát ra có thành phần chính là metan (do các vi khuẩn
có mặt trong nước đã phân huỷ các hợp chất mùn có ở đáy hồ ao).
Về mùa hè, những lúc trời nắng nóng nhiệt độ của hồ ao cao hơn bình
thường vì vậy độ tan của các khí trong nước hồ ao sẽ giảm xuống và thấp hơn
nồng độ của chúng trong nước, một số khí thoát ra (ngoài CH 4 còn có oxi, nitơ,

…) Khí metan là chất khí không màu, không mùi và hầu như không tan trong
nước, do đó thoát ra ngoài tạo nên các bóng khí trên mặt hồ ao.
Bài 11. Trước đây phần lớn axetilen được sản xuất từ đất đèn. Phương pháp này
có nhược điểm gì? Tại sao không nên xây dựng các lò xuất đất đèn ở khu vực
đông dân? Ngày nay axetilen được sản xuất bằng cách nào? ( Bài an kin)
Phân tích: Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều
năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 2500 0C trong lò điện, với
các điện cực lớn bằng than chì.
Chính vì vậy hiện nay trên quy mô công nghiệp người ta ít sản xuất
axetilen từ đất đèn nữa, mà từ khí metan.
Không nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đông dân vì quá
trình sinh ra khí CO là một khí rất độc.
Bài 12. Trước những năm 50 của thế kỷ XX, công nghiệp tổng hợp hữu cơ dựa
trên nguyên liệu chính là axetilen. Ngày nay, người ta thường dùng etilen. Cho
biết tại sao có sự thay đổi đó. ( Bài ankin )
Phân tích: Etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen
(etilen thu được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ). Phương pháp điều
chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen kinh tế hơn và ít ảnh
hưởng đến môi trường.
Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

11


Bài 13. a)Vì sao với xăng chỉ cần châm lửa là bắt cháy, còn dầu hoả phải dùng
bấc mới đốt được? ( Bài nguồn hiđro cac bon thiên nhiên )
b) Vì sao không nên dùng xăng để rửa tay tuy nó có thể rửa sạch các vết dầu
mỡ? ( Bài nguồn hi đro cac bon thiên nhiên )
Phân tích: a) Xăng và dầu hoả đều được chế tạo từ dầu mỏ và chứa các
hidrocacbon nhưng với số nguyên tử cacbon khác nhau. Xăng chứa các phân tử

có số cacbon 5-11, còn dầu hoả là 11-16. Sự cháy của xăng và dầu hoả thuộc
loại cháy do bay hơi và liên quan đến sự dẫn lửa và điểm bắt lửa. Điểm bắt lửa
của một nhiên liệu lỏng là nhiệt độ thấp nhất để trên bề mặt nhiên liệu lỏng tạo
thành hỗn hợp cháy của hơi với không khí.
Xăng có điểm bắt lửa thấp hơn nhiệt độ môi trường, khoảng - 46 oC nên
trên bề mặt của xăng ở nhiệt độ thường tồn tại hỗn hợp cháy với không khí. Khi
hỗn hợp này chỉ cần tiếp xúc với ngọn lửa hoặc tia lửa là sẽ bắt cháy. Sau khi
lớp hơi trên mặt xăng lỏng cháy, xăng lại tiếp tục bay hơi mạnh và sự cháy tiếp
tục dược duy trì.
Dầu hoả có điểm bắt lửa 28-45 oC cao hơn nhiệt độ môi trường. ở nhiệt độ
thường trên bề mặt dầu hoả không có hỗn hợp cháy nên không dễ bắt lửa để
cháy. Khi tẩm dầu hoả vào bấc đèn, dầu sẽ ngấm vào bấc. Bấc đèn dễ cháy và
làm nhiệt độ xung quanh sợi bấc vượt quá điểm bắt lửa của dầu hoả làm cho dầu
hoả trên bề mặt bấc đèn bốc cháy. Dầu hoả liên tục ngấm lên sợi bấc bảo đảm
duy trì sự cháy.
b) Xăng có thể rửa sạch các chất dầu mỡ nhưng đồng thời cũng làm mất
lớp mỡ bảo vệ trên da, làm cho da tay khô ráp, nứt nẻ tạo điều kiện cho vi khuẩn
xâm nhập. Ngoài ra, trong xăng còn chứa cả phenol, toluen và các hợp chất
thơm khác gây độc hại cho có thể. Hơn nữa, xăng dễ bay hơi, nếu tiếp xúc nhiều
gây ngộ độc.
Bài 14. Vì sao khi đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại
còn tro? (Bài nguồn hi đro cac bon thiên nhiên )
Phân tích: Xăng và cồn chứa những hợp chất hữu cơ dễ cháy
(hidrocacbon, rượu) nên khi đốt các thành phần của chúng đều cháy hết tạo CO 2
và H2O.
Gỗ và than đá lại có thành phần hết sức phức tạp. Trong gỗ có những thành
phần dễ cháy như xelulozơ, nhựa... nhưng gỗ còn chứa các khoáng chất không
cháy được và tạo thành tro. Trong than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ
phức tạp còn có các chất khoáng là các muối silicat khi đốt sẽ không cháy và tạo
tro.

Bài 15. Trong các trận bóng đá khi cầu thủ bị thương thường được chăm sóc
bằng một loại thuốc phun lên vết thương. Thuốc đó chính là cloetan, vậy thì
nguyên tắc giảm đau ở đây như thế nào? (Bài dẫn xuất halogen của
hiddrocacbon)

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

12


Phân tích: Cloetan là hợp chất hữu cơ có nhiệt độ sôi thấp 12,3 oC. Khi
phun cloetan vào da, nhiệt độ cơ thể làm cloetan bay hơi nhanh, làm cho da bị
lạnh cục bộ và tê cứng. Do đó thần kinh cảm giác không truyền được cảm giác
đau lên đại não. Đồng thời, do sự đông lạnh cục bộ khiến cho các huyết quản
chỗ bị thương co lại nên làm cho vết thương ngừng chảy máu. Do vậy cloetan có
thể làm giảm đau tạm thời.
Bài 16. Chúng ta đều biết metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ
thể cũng có thể gây mù loà, lượng lớn có thể gây tử vong. Em hãy giải thích tại
sao? ( Bài: an col)
Phân tích: Do metanol được oxi hoá bởi các enzim khử
hiđro trong gan tạo ra fomanđehit.
CH3OH + [O] → HCHO +H2O
Bài 17. Nguyên tắc hoạt động của dụng cụ phát hiện các lái xe uống rượu?( Bài
ancol)
Phân tích: Thành phần chính của các loại đồ uống có cồn là rượu etylic.
Rượu etylic là một chất dễ bị oxy hoá. Chất oxy hoá được dùng trong các máy
đo độ cồn của lái xe là crom (VI) oxit CrO 3, một chất kết tinh màu vàng da cam.
Bột crom (VI) oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành crom (III) oxit
Cr2O3 có màu xanh đen. Đây là phản ứng rất nhạy dùng để phát hiện rượu trong
hơi thở của người lái xe.

Bài 18. Vì sao có người uống ít người uống được nhiều rượu ? (Bài ancol)
Phân tích: Rượu có thành phần là cồn etylic. Cồn etylic vào cơ thể theo
các biến đổi sau: đầu tiên nó biến thành anđehit axetic nhờ men anđehit xúc tác
tiến hành sau đó anđehit lai bị biến đổi thành các hợp chất khác, cuối cùng là
cacbon đioxit. Mỗi giai đoạn đảm nhận bởi một loại men xúc tác. Nhưng quyết
định là giai đoạn biến rượu thành anđêhít nếu quá trình này không kịp thì người
sẽ bị say. Người uống nhiều hay ít là tuỳ vào lượng men anđehit có trong máu
nhiều hay ít
Bài 19. Tại sao người ta dùng fomon để ngâm xác động vật? ( Bài anđehitaxton )
Phân tích: Fomon là dung dịch anđehit fomic trong nước có nồng độ
khoảng 37-40%. Fomon làm cho protein đông cứng lại và không thối rữa. Ngoài
ra, do tính độc đối với vi khuẩn, anđehit fomic trong dung dịch còn có tính sát
trùng.
Bài 20. Vì sao khi bóc vỏ hành, chúng ta lại bị chảy nước mắt? ( Bài tự chọn
nâng cao anđehit )
Phân tích : Các nhà sinh học đã tìm thấy chất propylthial CH 3CH2CH=SO, một anđehit có lưu huỳnh ở trong nước hành. Khi tiếp xúc với bề
mặt ướt của mắt chất này phản ứng với nước tạo thành axit sunfurơ - chất làm
cay và chảy nước mắt.

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

13


Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
2.3.1. Mục đích thực nghiệm
Bước đầu nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tiễn dạy
học Hóa học ở trường THPT nơi tôi công tác.
2.3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Biên soạn tài liệu thực nghiệm theo hệ thống bài tập đã được đề xuất.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng bài tập đã được đề xuất.
- Phân tích kết quả thực nghiệm từ đó rút ra kết luận năng lực giải quyết
vấn đề khi sử dụng BTTT
2.3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi chọn 02 lớp 11 ban nâng cao ( hai lớp này tương đương về số
lượng học sinh và chất lượng học tập)
- Lớp đối chứng (lớp 11B2): Dạy theo phương pháp bình thường.
- Lớp thực nghiệm ( lớp 11B1): Dạy theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh qua giáo án đã xây dựng.
Sau đó chúng tôi tiến hành theo các bước:
- Kiểm tra 1 bài 15 phút
- Chấm theo thang điểm 10
Sau khi dạy xong bài anđehit - xeton chúng tôi tiến hành kiểm tra.
KIỂM TRA 15 PHÚT
Đề bài:
Câu 1. Thời gian vừa qua báo chí đưa tin việc ngộ độc rượu tại Hậu Giang, Sóc
Trăng. Đa số người chết do ngộ độc loại rượu chứa nhiều metanol. Hãy giải
thích vì sao metanol lại gây hại đến như vậy?
Câu 2. Có 400 ml rượu 750 và nước cất đủ dùng cùng dụng cụ đo thể tích cần thiết
có thể pha chế được bao nhiêu ml rượu 300? Hãy trình bày cách pha.
Đáp án
1. (3 điểm)
Metanol là chất rất độc, chỉ cần một lượng nhỏ vào cơ thể cũng có thể gây
mù loà, lượng lớn có thể gây tử vong. (1 điểm)
Do metanol được oxi hoá bởi các enzim khử hiđro trong gan tạo ra
fomanđehit. (1 điểm )
CH3OH + [O] → HCHO + H2O (1 điểm)

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha


14


2. Thể tích ancol etylic nguyên chất có trong 400ml rượu 750 là:
400.75
 300
100
ml

( 1 điểm)

Gọi x là thể tích rượu 300 pha được, thể tích etanol nguyên chất cần dùng
là:
3x
3x
 300
10 ml. Vậy 10
. Giải được x = 1000 ml (4 điểm)

Cách pha: Lấy 400ml rượu 750 cho vào bình định mức dung tích 1000ml,
thêm nước cho đủ. ( 2 điểm)
2.3.4. Kết quả thực nghiệm
Bảng tổng hợp điểm
Điểm dưới

Điểm

Điểm

Điểm


5

5-6

7-8

9 - 10

41

12

15

7

7

42

7

10

15

10

Đối

tượng

Số HS

Đối
chứng
Thực
nghiệm

Qua thực nghiệm chúng tôi thấy rằng:
Ở lớp thực nghiệm chúng tôi soạn giảng theo hướng sử dụng BTTT để phát
triển năng lực GQVĐ thì kết quả học tập cao hơn, học sinh hứng thú và giờ học
sinh động hơn.
Ở lớp đối chứng chúng tôi soạn giảng bình thường. Chính vì thế kết quả
của lớp đối chứng này không cao.
Qua kết quả chúng tôi nhận thấy việc sử dụng BTTT để phát triển năng lực
GQVĐ là cần thiết và khả thi có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học môn hóa
học ở trường trung học phổ thông.

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng kiến, giải pháp
Qua một thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu và thử nghiệm đề tài xây dựng và
thiết kế bài tập thực tiễn để giải quyết năng lực giải quyết vấn đề cho HS, sau
đó đưa vào dạy học các bài học phù hợp, làm cho việc tổ chức các hoạt động

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

15



dạy và học được thực hiện theo hướng tích cực, chúng tôi có cơ sở để khẳng
định được hiệu quả của nó:
- Giúp học sinh nhớ lâu kiến thức hơn, hứng thú hơn, có khả năng giải
thích được một số vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức đã học.
- Thông qua khả năng giải quyết vấn đề của HS, giáo viên có thể đánh giá
khả năng tiếp thu kiến thức của HS ở mức độ nào, để kịp thời uốn nắn.
- Kết quả học tập được nâng cao rõ rệt: số lượng học sinh khá - giỏi tăng
lên, số học sinh trung bình, yếu và kém giảm xuống.
Để nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ
thông chúng ta có nhiều phương pháp, biện pháp khác nhau trong đó BTTT
đóng một vài trò quan trọng trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh.
BTTT là một trong những dạng bài tập hay nhằm tăng tính thực tiễn của
môn học, lôi cuốn được nhiều học sinh, làm cho học sinh yêu thích môn hóa học
từ đó khơi dậy niềm đam mê học tập và động lực học tập trong các em. Thực tế
cho thấy rằng, việc học môn hóa học ở trường trung học phổ thông ở trường
chúng tôi trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến tốt.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
a. Đối với nhà trường
- Cần tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông
để giáo viên trong nhà trường học hỏi kinh nghiệm giảng dạy.
- Sau mỗi bài soạn phải có những câu hỏi, bài tập tích hợp có nội dung liên
quan đến bài học nhằm tăng tính thực tiễn của bộ môn và có tính giáo dục.
b. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
Sắp xếp số tiết trong phân phối chương trình được nhiều hơn, qua đó tăng
thời lượng và lượng bài tập để rèn luyện cho học sinh, để có thể truyền tải cơ
bản những nội dung và các dạng toán theo chủ đề mà học sinh cần nắm.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác

Lê Chí Quang

Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao
hiệu quả dạy học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học
phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
2. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Trần Trung Ninh, Đỗ Công Mỹ (2006), Câu
hỏi lý thuyết và bài tập thực tiễn trung học phổ thông, Tập 1, Nhà xuất bản giáo
dục.
3. Đỗ Công Mỹ (2005), Xây dựng, lựa chọn hệ thống câu hỏi lý thuyết và
bài tập thực tiễn môn hóa học trung học phổ thông (phần hóa đại cương và vô
cơ), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
4. Lê Thị Kim Thoa (2012), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục, trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
5. Ngô Thị Kim Tuyến (2004), Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn hóa
học lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
6. Hoàng Thị Huyền(2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học chương oxi

– lưu huỳnh hóa học lớp 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
7. Đặng Thị Nga (2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh thông qua dạy học phần hidrocacbon - Hóa học lớp 11 trung học phổ
thông. Luận văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
8. Trương Thị Khánh Linh(2015), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
của học sinh thông qua dạy học chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10. Luận
văn thạc sĩ, ĐHGD – ĐHQG Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Hoàn (2014), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thông
qua dạy học chương “ Dẫn xuất Halogen- Ancol- Phenol”, Luận văn thạc sĩ
Giáo dục học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Tống Thị Trang (2014), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh thông qua hệ thống bài tập hoá học phần đại cương và hi đrocacbon hoá
học 11 nâng cao, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà
Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29 NQ/WT của Ban
Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
12. Bộ GD & ĐT (2017), Dự thảo “Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể ”
13. Nguyễn Công Khanh (7/2012), Một số vấn đề chung về NL và đề xuất
khung NL cốt lõi của HS pổ thông sau 2015, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Giáo viên: Lê Chí Quang trường THPT Hoàng Lệ Kha

17


GV: Lê Chí Quang Trường THPT Hoàng Lệ Kha


17



×