Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khu hệ cá nội địa vùng thừa thiên huế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 63 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh về biển, đầm
phá, đồng bằng, đồi núi; là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc
và Nam của Việt Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân; có hệ đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á; có thể
xem hệ thống sông, suối, đầm - phá là bảo tàng sống về thành phần
loài. Công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế mới
chỉ dừng lại ở các con sông đơn lẻ và đầm - phá mà chưa có tính hệ
thống, chưa đề cập đến thành phần loài cho toàn bộ khu hệ, nhận xét
về tính chất địa lý động vật cho cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế. Để
góp phần hoàn thiện công tác điều tra nguồn lợi và đánh giá độ đa
dạng sinh học cá, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu về nhóm động vật này
cho công tác giảng dạy và phát triển bền vững nghề cá ở khu vực đồng
thời hoàn chỉnh danh lục cá nước ngọt, chúng tôi đã chọn đề tài: “Khu
hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu
- Lập được danh lục thành phần loài, mức độ đa dạng trong các
đơn vị phân loại, đặc điểm phân bố của các loài cá ở khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế.
- Xác định được mối quan hệ về tính chất địa lý động vật cá nội
địa vùng Thừa Thiên Huế. Đánh giá tác động của các hoạt động phát
triển KT - XH đến nguồn lợi cá.
- Đề xuất được các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn
lợi cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng của khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Mức độ tương đồng về thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế với các khu hệ cá của Việt Nam. Nhận xét tính chất
địa lý động vật cá nội địa Thừa Thiên Huế.


- Đặc điểm phân bố của các loài cá theo sinh cảnh, loại hình

1


thủy vực, các loài cá theo nguồn gốc ở khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng khai thác, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC. Phân tích
tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lợi cá, đề xuất các nhóm biện
pháp bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi cá nội địa Thừa Thiên Huế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học
cập nhật về hiện trạng khu hệ cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
- Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị là cơ sở khoa học quan
trọng giúp các cơ quan quản lý các cấp trong việc quy hoạch, bảo
tồn, khai thác hợp lý và phát triển bền vững nguồn lợi cá.
- Cung cấp bộ sưu tập mẫu cá phục vụ cho nghiên cứu, đối
chiếu và giảng dạy tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
5. Đóng góp mới của luận án
- Xác định được danh lục và các thông tin liên quan về thành
phần loài cá ở khu hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế gồm 272 loài
thuộc 167 giống, 71 họ, 24 phân bộ của 31 bộ. Ghi nhận bổ sung cho
khu hệ 19 loài.
- Xác định sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân
loại; đề xuất hệ thống phân loại theo quan điểm phát sinh chủng loại
và cập nhật thay đổi mới tên loài cho cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Cung cấp dẫn liệu ban đầu về đặc điểm phân bố các loài cá
tại KVNC theo: Dạng hình thủy vực, sinh cảnh của sông và nhóm
sinh thái theo độ mặn của môi trường nước.
- Cung cấp dẫn liệu góp phần đưa ra nhận định tính chất địa lý
động vật cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố

chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc
chiếm ưu thế.
- Xác định các công trình thủy điện, đập ngăn mặn và khai thác
bằng phương tiện hủy diệt là 2 nguyên nhân chính, ảnh hưởng tiêu
cực đến sự biến động về thành phần, phân bố và nguồn lợi của các
loài cá ở KVNC. Đề xuất những biện pháp khai thác hợp lý, bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở KVNC.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cá nội địa
c s nghiên c u hu hệ v th nh ph n o i cá nội địa ở
Việt Nam
- Giai đoạn trước năm 1945: Nghiên cứu cá ở Việt Nam phần
lớn do người nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung
công bố thành phần loài và mô tả loài mới cho khu hệ.
- Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975: Nghiên cứu cá nước
ngọt ở miền Bắc Việt Nam do các cơ quan, Tổ chức trong nước thực
hiện. Ở miền Nam các công trình nghiên cứu cá ít hơn ở miền Bắc,
do người Việt Nam và người nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu
c ng chỉ dừng lại ở điều tra cơ bản nguồn lợi.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến nay: Các nghiên cứu khu hệ về
cơ bản đã phủ khắp lãnh thổ Việt Nam, ngoài việc xác định danh lục
thành phần loài c n đi sâu vào nghiên cứu sinh thái, đặc điểm sinh
học, các nhóm loài có giá trị bảo tồn, bị khai thác quá mức và đề xuất
giải pháp khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi.
V c ng
oim i

Số các loài mới được công bố ở Việt Nam của các tác giả trong
nước và nước ngoài qua các thời kỳ tính từ năm 1881 đến 2016 với
tổng số 290 loài. Trong đó giai đoạn 1881 - 1945 công bố 38; giai
đoạn 1945 - 1975 có 63 loài mới được công bố; Giai đoạn 1975 2016 số lượng loài mới được công bố là 189 loài, có 39 loài do các
nhà khoa học nước ngoài phát hiện và công bố.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ cá ở Thừa Thiên Huế
- Trong các sông chính và hệ thống đầm phá đã được điều tra
thì hệ thống sông Hương, sông Ô Lâu, sông Bồ, sông Truồi, sông Đại
Giang và sông Bù Lu được nghiên cứu điều tra từ năm 2007 trở lại
đây và được điều tra kỹ, số liệu được cập nhật mới.
- Các khu hệ được nghiên cứu từ những năm 2005 trở về trước,
chuỗi số liệu đã c , tính từ thời điểm được điều tra cho đến hiện nay

3


(nếu được điều tra mới) thì sự chênh lệch về số lượng loài là khá lớn.
Mặc dù đã có điều tra nghiên cứu nhiều năm, nhưng cho đến
nay chưa có công trình nào công bố cá Thừa Thiên Huế một cách có
hệ thống. Vùng núi, đặc biệt vùng phía Tây Lưới và Nam Đông
chưa được nghiên cứu đầy đủ.
1.3. Về sử dụng hệ thống phân loại cá nƣớc ngọt ở Việt Nam
- Từ năm 1960 đến những năm đầu thế k XXI chủ yếu là sắp
xếp theo hệ thống của Berg (1940) và sau đó được thay thế bằng hệ
thống của Lindberg (1971).
- Từ những năm 2000 trở lại đây, các nhà nghiên cứu về cá đã
s dụng hệ thống phân loại của Eschmeyer (1998) tập hợp (bổ sung
hàng năm).
1.4. Địa lý phân bố cá nƣớc ngọt miền trung Việt Nam
4 Các quan điểm v địa ý phân

cá n c ngọt mi n Trung
Việt Nam
Các nhà nghiên cứu cá nước ngọt cho rằng miền Trung là Khu
phân bố chuyển tiếp của cá nước ngọt Việt Nam từ sông Lam (Nghệ
n - Hà T nh) vào đến sông Ba (Phú ên); các loài ở phía Bắc và
phía Nam đều bắt gặp ở đây. Tính trung gian thể hiện: cá miền núi và
cá đồng bằng tương đương nhau, tính đặc hữu không cao.
1.4.2. Thừa Thiên Huế trong vùng phân chuyển tiếp địa động
vật cá n c ngọt mi n Trung
Hiện nay tồn tại hai quan điểm về tính chất địa lý động vật cá
nội địa vùng Thừa Thiên Huế. Quan điểm thứ nhất, Thừa Thiên Huế
thuộc khu phân bố chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung Việt Nam;
quan điểm thứ hai, Thừa Thiên Huế thuộc tỉnh địa động vật cá nước
ngọt Bắc Việt Nam.
1.5. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội Thừa Thiên Huế
5
i u iện t nhiên
5 Khí hậu, Thủy văn
5 3 T i nguyên sinh vật
5 4 i u iện v inh tế - xã hội

4


Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2017.
- Thời gian nghiên cứu thực địa: Thu mẫu trực tiếp từ 6/2012
- 6/2017, tổng số 231 ngày chia thành nhiều đợt ngắn ngày, tập

trung mùa khô và bổ sung vào mùa mưa (phụ lục 4 luận án).
2.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại các thủy vực nội địa Thừa Thiên Huế,
đã tiến hành điều tra, thu thập mẫu vật tại 22 tuyến và 32 điểm (hình
2.1 và phụ lục 4 luận án).
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu
- 1.530 mẫu vật cá thu thập qua các đợt thực địa.
- Nhật ký thực địa: ghi chép các loài cá ngoài thực địa, phiếu
điều tra phỏng vấn, phiếu hình thái cá, ảnh chụp ngoài thực địa và
trong ph ng thí nghiệm.
- Các tài liệu khoa học liên quan.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4 Ph ơng pháp hồi c u t i iệu
- Tài liệu về cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
- Thu thập các tài liệu tham khảo
- Thu thập các tài liệu có liên quan
4 Ph ơng pháp nghiên c u ngo i th c địa
2.4.2.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm thu mẫu
Nguyên tắc chọn địa điểm thu mẫu: thu mẫu theo tuyến (hình
2.1 và phụ lục 4 luận án). Các tuyến thu mẫu theo các thủy vực sông
và suối, theo các phụ lưu và chi lưu; đặc trưng cho vùng núi, vùng
đồng bằng, vùng c a sông ven biển và đầm phá; từ thượng lưu đến
c a sông; các ao, hồ, trằm, bàu, ruộng lúa nước. Những khu vực có
nghề cá phát triển, có điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt cá. Các
tuyến, điểm thu mẫu được xác định tọa độ điểm bắt đầu và kết thúc.

5


2.4.2.2. Phương pháp thu mẫu cá

Thời gian đi thu mẫu được thực hiện tập trung vào tháng 4 đến
tháng 8 và thu bổ sung vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trực tiếp
đánh bắt với ngư dân để thu mẫu, mua mẫu của các ngư dân đánh cá
ở địa điểm nghiên cứu. Mua và kiểm tra mẫu cá ở các chợ cá xung
quanh khu vực nghiên cứu, nhờ các hộ ngư dân khai thác thủy sản
trên sông, đầm phá thu thập mẫu thường xuyên trong thời gian nghiên
cứu.
2.4.2.3. Làm tiêu bản cá định loại
Các loài cá thu từ 02 - 05 mẫu ở mỗi điểm thu mẫu. Các loài cá
mới lạ thu nhiều mẫu. Các mẫu cá thu để định loại yêu cầu phải tươi,
có hình dạng đẹp, vây và vảy nguyên vẹn. Các mẫu cá thu được sẽ cố
định các vây và hình thái cơ thể, gắn nhãn (nhãn có ghi số thứ tự) và
chụp ảnh ngay, sau đó mới x lý các bước tiếp theo.
* Làm tiêu bản cá định loại: Các mẫu cá để trưng bày, mẫu
chụp ảnh, mẫu chuẩn được x lý từng mẫu một theo các bước như sau:
- X lý từng vây, cố định gai và tia vây cho căng hết cỡ, x e đều
và định hình cho cứng, phẳng bằng cách dùng kiêm côn trùng ghim cố
định mẫu trên tấm xốp sau đấy dùng bông tẩm dung dịch formol 40 %
thấm vào gốc vây trong 3 - 5 phút (với cá có kích thước lớn dùng kim
tiêm bơm trực tiếp dung dịch formol 40 % vào gốc vây), dùng khăn vải
khô ép và giữ hai bên bằng tay trong 01 phút cho vây khô cứng đúng
với tự nhiên của nó. Sau đó x lý tiếp các vây khác.
- X lý thân và nội tạng cá như các tiêu bản thông thường. Cá
cứng đều không cong queo, nhăn nhúm và không bị mất vảy, gãy
vây. Sau đó ngâm mẫu trong dung dịch formol 4 %.
- Các tiêu bản cá thông thường phục vụ cho nghiên cứu thì để
cá nằm ngang trên khay men hoặc khay inox, tiêm dung dịch formol
40 % vào cơ và xoang bụng, xoang hầu, hai bên thân và gốc các vây
làm cho cá cứng và vây x e đều. Cá cỡ dưới 10 cm không cần tiêm
mà ngâm trực tiếp cả con vào dung dịch formol 4 %.

- Mỗi mẫu cá được gắn nhãn riêng để thuận lợi cho việc theo
dõi. Nhãn được làm bằng giấy cal và được ghi bằng bút chì đen mềm,
6


sau đó gấp nhỏ đặt trong miệng đối với cá lớn và dưới nắp mang bên
phải đối với cá nhỏ. Mẫu cá thu từng đợt được cho riêng vào từng
bình và dán nhãn. Nhãn được ghi số thứ tự, địa điểm, ngày/tháng/năm
thu và người thu.
- Tiến hành chụp ảnh mẫu vật khi c n tươi sống hoặc ngay sau
khi x lý định hình theo nguyên tắc mẫu được dìm trong nước.
- Ghi chép theo dõi các mẫu cá thu ở thực địa, chụp cảnh các
hoạt động trong quá trình đi thu mẫu.
* Ghi nhật ký thực địa các thông tin cần thiết: thời gian thu
mẫu, địa điểm thu mẫu, số lượng mẫu, người thu mẫu, đặc điểm sinh
cảnh nơi thu mẫu, màu sắc của loài (đặc điểm này có thể bị mất đi
khi ngâm formol), quan sát hoạt động đánh bắt của ngư dân, đặc
điểm tự nhiên và xã hội KVNC.
* Đo độ mặn: độ mặn của nước ở c a sông và đầm phá được đo
bằng máy khúc xạ kế Optika model HRD-400, thang đo độ mặn 0 - 28
%. Phân chia độ mặn theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002).
- Mẫu được phân tích, giám định và lưu giữ tại ph ng thí
nghiệm Động vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế.
2.4.2.4. Điều tra, phỏng vấn ngư dân và nhân dân địa phương
vùng nghiên cứu
2.4.2.5. Khảo sát, thu thập các dẫn liệu liên quan khác
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, định loại cá trong phòng thí
nghiệm
2.4.3.1. Phân tích các chỉ tiêu hình thái (lập phiếu hình thái phụ lục 6 luận án)

Số đo và tỉ lệ các số đo theo Pravdin (1973). Tham khảo
Nguyễn Văn Hảo và Ngô S Vân (2001).
- Tỷ ệ các s đo:
+ So sánh chiều dài chuẩn (Lo) với chiều cao thân (H), chiều
dài đầu (T), khoảng cách trước vây lưng (daD), khoảng cách sau vây
lưng (dpD), chiều dài cán đuôi (Lcd), chiều cao cán đuôi (ccd) và
chiều dài toàn thân (L).
7


+ So sánh chiều dài đầu (T) với chiều dài mõm (Ot), đường
kính mắt (O) và khoảng cách hai mắt (OO).
+ So sánh chiều dài khoảng cách giữa vây ngực và vây bụng (P
- V) với khoảng cách giữa vây bụng và vây hậu môn (V - A).
- S đếm
+ Các loại vây: Đếm số lượng gai, tia không phân nhánh, tia
phân nhánh của các vây lưng (D), vây ngực (P), vây bụng (V), vây
hậu môn (A) và vây đuôi (C); hình dạng của vây mỡ và vây đuôi
(hình 2.3, hình 2.4 và hình 2.5 luận án).
+ Các loại vảy: vảy đường bên (L.l.), vảy trên, dưới đường
bên, vảy trước vây lưng, vảy ngang thân, vảy dọc thân (Squ.)… (ở
các loài cá không có đường bên); vảy gai lườn bụng ở bộ cá trích
(Clupeiformes)… (hình 2.6 luận án).
- Các s đếm hác: Số lượng râu, thùy môi… Các loài cá
thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes) đo chiều dài các râu, đếm số
lượng các loại râu (hình 2.7 luận án).
2.4.3.2. Các dấu hiệu hình thái khác
Hình dạng của đầu, miệng (hình 2.8 luận án), giác bám, thân…
hình dạng và vị trí các vây, cấu tạo các vảy, đường bên, màu sắc của
cá (thân, lưng, bụng, vây, các vân sọc…).

2.4.3.3. Dựa vào đặc điểm sinh học
- Tập tính sinh sống, sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư.
- Dựa vào các đặc điểm phân bố, vùng phân bố.
2.4.4. Phƣơng pháp định loại cá
- Dựa theo nguyên tắc phân loại động vật của Mayr (1974)
- Đo hình thái ngoài theo Pravdin (1973). Tham khảo Rainboth
(1996), Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001), Nguyễn Văn Hảo
(2005).
- Định loại cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các
khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của Chevey và Lemasson (1937);
Vương D Khang (1963); Mai Đình Yên (1978, 1992); Nguyễn Khắc
Hường (1991, 1993a, 1993b); Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật
Thi (1994); Nguyễn Hữu Phụng và cs. (1995);
8


Rainboth (1996); Kotellat (2001, 2011, 2017); Nguyễn Văn Hảo và
Ngô S Vân (2001); Nguyễn Văn Hảo (2005).
- Mỗi loài cá được nêu tên khoa học, tên tiếng nh, tên đồng
vật (synonym), tên Việt Nam, các chỉ số đo và đếm, phân bố, giá trị
bảo tồn, giá trị kinh tế. Các tên chính danh, tên đồng vật được tra cứu
và đối chiếu theo Froese & Pauly (2019) (cập nhật phiên bản 2/2019),
Catalog of Fishes (2019), Catalog of Life (2017).
* Tiến trình định oại theo Nguyễn Văn Hảo ( 00 , 005):
Bước 1. Tách các mẫu cá thành các dạng hình thái.
Bước 2. Tiến hành phân tích mẫu cá theo các số liệu hình thái
- Quan sát đặc điểm hình thái, đặc điểm phân loại, tính toán
các chỉ số định loại của các loài cá trong KVNC.
- S dụng khoá định loại lưỡng phân để xác định tên loài chính xác
- Với các loài đã có mô tả, đối chiếu với mô tả gốc, mô tả các

đặc điểm bổ sung và sai khác với các tác giả trước (nếu có). Với các
loài mới cho Việt Nam và cho khoa học nếu có thì mô tả chi tiết.
- Mỗi loài nêu tên khoa học kèm theo tác giả và năm công bố, tên
tiếng anh, tên phổ thông, tên địa phương (nếu có), địa điểm thu mẫu.
Bước 3. Sắp xếp các loài vào hệ thống phân loại, lập danh lục
thành phần loài.
2.4.5. Hệ thống phân loại
- S dụng hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017)
2.4.6. Nhận xét mối quan hệ thành phần loài và yếu tố địa lý động
vật khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
- S dụng công thức tính hệ số tương đồng Sorencen (1948):
S = 2C/A+B
Trong đó: S là hệ số tương đồng; C là số loài xuất hiện ở cả hai
khu hệ (số loài chung); là số loài của khu hệ ; B là số loài của khu
hệ B. Hệ số tương đồng biến đổi từ 0 đến 1. Quy ước: Loài có mặt
là 1; loài không có mặt là 0
- Nhận xét yếu tố địa lý động vật khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế: theo quan điểm của Mai Đình ên (1995).
- Xác định các loài có giá trị bảo tồn: dựa vào các tiêu chí
9


phân hạng bảo tồn của Sách đỏ Việt Nam (2007), Quyết định số
82/2008/QĐ-BNNPTNT, Thông tư số 01/2011/TT-BNNPTNT, Danh
lục Đỏ thế giới IUCN (2019) và Công ước CITES (2017).
- Xác định các loài cá đặc hữu: theo Luật đa dạng sinh học
năm 2008.
- Xác định các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại:
theo Thông tư số 35/2018/TT-BTNMT.
- Xác định các loài cá có giá trị kinh tế: Bộ Thủy sản (1996) (nay

là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Xác định các loài cá nuôi thương phẩm: Bộ Thủy sản (1996)
(nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
- Xác định các loài cá nuôi làm cảnh: Bộ Thủy sản (1996)
(nay là Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) và Võ Văn Chi (1993).
- Phân chia sinh cảnh theo Đặng Ngọc Thanh và cs. (2002)
2.4.7. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT-XH
đến nguồn lợi cá
Khảo sát thực tế và phỏng vấn ngư dân khu vực có các công
trình chính (xây dựng thủy điện, hồ chứa và các công trình thủy lợi,
đê bao…).
2.4.8. Xử lý số liệu
X lý số liệu bằng Microsoft Excel version, 2010 và P ST
(Hammer et al., 2001).

10


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÚC CỦA KHU HỆ CÁ
NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ
3.1.1. Danh lục thành phần loài
Kết quả nghiên cứu đã xác định được thành phần loài ở khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế gồm 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của
31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia Actinopterygii (bảng 3.1 và phụ lục 1 luận án). Trong 272 loài cá đã
xác định được ở khu vực nghiên cứu, 213 loài có mẫu; 59 loài được
xác định từ các nghiên cứu trước, không thu được mẫu trong nghiên
cứu này.

3.1.2. Cấu trúc thành phần loài
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ cá của khu hệ cá
nội địa Thừa Thiên Huế
Bộ
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Tên hoa học


Tên Việt Nam

Myliobatiformes
Elopiformes
Albuliformes
Anguilliformes
Osteoglossiformes
Clupeiformes
Gonorynchiformes
Cypriniformes
Characiformes
Siluriformes
Scombriformes
Syngnathiformes
Kurtiformes
Gobiiformes
Synbranchiformes
Anabantiformes
Carangiformes
Pleuronectiformes
Cichliformes
Atheriniformes
Beloniformes

Bộ cá Đuối ó
Bộ cá Cháo
Bộ cá M i
Bộ cá Chình
Bộ cá Thát lát
Bộ cá Trích

Bộ cá Măng sữa
Bộ cá Chép

Cyprinodontiformes

Họ
S
TL
ng (%)
1
1,40
2
2,81
1
1,40
6
8,45
1
1,40
2
2,81
1
1,40
9
12,67
1
1,40
8
11,26
1

1,40
1
1,40
1
1,40
4
5,63
2
2,81
3
4,22
2
2,81
2
2,81
1
1,40
2
2,81
3
4,22
2
2,81

Bộ cá Hồng nhung

Bộ cá Nheo
Bộ cá Thu
Bộ cá Chìa vôi
Bộ cá Sơn

Bộ cá Bống
Bộ cá Mang liền
Bộ cá Rô
Bộ cá Khế
Bộ cá Bơn
Bộ cá Rô phi
Bộ cá Suốt
Bộ cá Kìm
Bộ cá Bạc đầu
11

Giống
S
TL
ng (%)
1
0,59
2
1,19
1
0,59
8
4,79
1
0,59
8
4,79
1
0,59
56 33,53

1
0,59
15
8,98
1
0,59
1
0,59
1
0,59
18 10,77
4
2,39
6
3,59
2
1,19
2
1,19
1
0,59
2
1,19
6
3,59
4
2,39

Loài
S

ng
1
2
1
12
1
11
1
102
1
26
1
1
1
27
5
12
2
3
2
3
6
4

TL
(%)
0,36
0,73
0,36
4,41

0,36
4,04
0,36
37,5
0,36
9,55
0,36
0,36
0,36
9,92
1,83
4,41
0,73
1,10
0,73
1,10
2,20
1,47


Bộ
Stt
23
24
25
26
27
28
29
30

31

Tên hoa học
Mugiliformes
Gerreiformes
Chaetodontiformes
Acanthuriformes
Lutjaniformes
Spariformes
Tetraodontiformes
Centrarchiformes
Perciformes
Tổng

Họ
S
TL
ng (%)
1
1,40
1
1,40
1
1,40
1
1,40
1
1,40
1
1,40

1
1,40
2
2,81
6
8,45
71
100

Tên Việt Nam
Bộ cá Đối
Bộ cá Móm
Bộ cá Liệt
Bộ cá Chim trắng

Bộ cá Hồng
Bộ cá Tráp
Bộ cá Nóc
Bộ cá Căng
Bộ cá Vược

Giống
S
TL
ng (%)
6
3,59
1
0,59
2

1,19
1
0,59
1
0,59
1
0,59
1
0,59
5
2,99
7
4,19
167 100

Loài
S
TL
ng (%)
7
2,57
4
1,47
4
1,47
1
0,36
6
2,20
2

0,73
2
0,73
7
2,57
14
5,14
272
100

- V ậc ộ: Trong 31 bộ cá thu được ở KVNC thì bộ cá Chép
(Cypriniformes) chiếm ưu thế với 09 họ (chiếm 12,67 % tổng số họ
của khu hệ); tiếp đến là bộ cá Nheo (Siluriformes) có 08 họ (chiếm
11,26 %); hai bộ cá Chình ( nguilliformes) và bộ cá Vược
(Perciformes) có 06 họ (chiếm 8,45 %); bộ cá Bống (Gobiiformes) có
04 họ (chiếm 5,63 %); bộ cá Rô ( nabantiformes) và bộ cá Kìm
(Beloniformes) mỗi bộ có 03 họ (chiếm 4,22 %); 08 bộ, mỗi bộ có 02
họ (chiếm 2,81 %); 16 bộ c n lại mỗi bộ chỉ có 01 họ (chiếm 1,40 %)
(bảng 3.2 luận án).
- V ậc họ: Họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống nhiều nhất
với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống của khu hệ); tiếp đến là
họ cá Nhàng (Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %), họ cá
Bống trắng (Gobiidae) và họ cá Bống kèo (Oxudercidae) mỗi họ có
07 giống (chiếm 4,19 %); họ cá Đối (Mugilidae) có 06 giống (chiếm
3,59 %); họ cá Trích (Clupeidae) và họ cá Lăng (Bagridae) mỗi họ có
05 giống (chiếm 2,99 %); 05 họ có 04 giống (chiếm 2,39 %); 05 họ
có 03 giống (chiếm 1,79 %); 11 họ có 02 giống (chiếm 1,19 %); 43
họ có 01 giống (chiếm 0,59 %) (bảng 3.3 luận án).
- V ậc gi ng: Ưu thế nhất thuộc về họ cá Chép (Cyprinidae)
với 22 giống (chiếm 13,17 % tổng số giống), tiếp đến là họ cá Nhàng

(Xenocyprididae) có 15 giống (chiếm 8,98 %). Đã xác định được 50
giống đa loài, có từ 02 - 07 loài (chiếm 29,59 %); 119 giống đơn loài
(chiếm 70,25 %) (bảng 3.3 luận án). Trong 169 giống, giống

12


Poropuntius thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) ưu thế nhất về loài với
07 loài/giống (chiếm 2,57 % tổng số loài), giống Sewellia thuộc bộ cá
Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus thuộc bộ cá Hồng
(Lutjaniformes) có 06 loài/giống (chiếm 2,20 %); sáu giống có 05 loài
(chiếm 1,83 %), 11 giống có 03 loài (chiếm 1,10 %); 24 giống có 02
loài (chiếm 0,73 %); c n lại 119 giống đơn loài (bảng 3.3 luận án).
- V ậc o i: Ưu thế nhất thuộc về bộ cá Chép (Cypriniformes)
với 102 loài (chiếm 37,5 % tổng số loài); tiếp đến là bộ cá Bống
(Gobiiformes) có 27 loài (chiếm 9,92 %), bộ cá Nheo (Siluriformes) có
26 loài (chiếm 9,55 %); bộ cá Vược (Perciformes) có 14 loài (chiếm
5,14 %); hai bộ cá Chình ( nguilliformes) và bộ cá Rô
(Anabantiformes) mỗi bộ có 12 loài (chiếm 4,41 %); bộ cá Trích
(Clupeiformes) có 11 loài (chiếm 4,04 %). Các bộ cá c n lại có số loài
giao động từ 1 - 7 loài (bảng 3.2, bảng 3.3 luận án).
3.1.3. Nhóm cá ƣu thế
Trong 167 giống, ưu thế nhất là giống Poropuntius thuộc bộ cá
Chép (Cypriniformes) với 07 loài (chiếm 2,57 %), xếp thứ hai là
giống Sewellia bộ cá Chép (Cypriniformes) và giống Lutjanus bộ cá
Hồng (Lutjaniformes) có 06 loài (chiếm 2,20 % tổng số loài) (bảng
3.4 luận án).
3.1.4. Ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 19 loài thuộc 14 giống, 09 họ
của 04 bộ cá bổ sung cho khu hệ (bảng 3.5 và phụ lục 3 luận án).

Bảng 3.5. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế
Stt
I
(1)
1
2
3
(2)
4
5
6
(3)

Tên tiếng Anh
(Fishbase.org)
CARPS
Hillstream

Tên khoa học
CYPRINIFORMES
Balitoridae
Annamia thuathienensis Nguyen, 2005
Sewellia albisuera Freyhof, 2003
Sewellia speciosa Robert, 1998
Nemacheilidae
Schistura spiloptera (Valenciennes, 1846)
Schistura yersini Freyhof & Serov, 2001
Schistura clatrata Kottelat, 2000
Xenocyprididae


Stone loaches

13

Tên Việt Nam
BỘ CÁ CHÉP
Họ cá Chạch vây bằng
Cá Vây bằng thừa thiên
Cá Bám đá
Cá Bám đá
Họ cá Chạch suối
Cá Chạch suối huế
Cá Chạch suối đuôi đỏ
Cá Chạch suối
Họ cá Nhàng


Stt
7
(4)
8
9
10
11
12
II
(5)
13
(6)

14
(7)
15
16
17
III
(8)
18
IV
(9)
19

Tên tiếng Anh
(Fishbase.org)

Tên khoa học
Sinibrama melrosei (Nichols & Pope, 1927)
Cyprinidae
Tor sinensis Wu, 1977
Garra cambodgiensis (Tirant, 1883)
Onychostoma meridionale Kottelat, 1998
Scaphiodonichthys acanthopterus (Fowler, 1934)
Mystacoleucus marginatus (Valenciennes, 1842)

SILURIFORMES
Loricariidae
Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991)

Bagridae
Pseudomystus siamensis (Regan, 1913)

Sisoridae
Glyptothorax honghensis Li, 1984

Tên Việt Nam

Cá Nhác
Minnows
Họ cá Chép
Cá Đỏ
Stonelapping minnow Cá Đá rằn
Cá Xanh
Cá Mọm
Cá Vảy xước
CATFISH
BỘ CÁ NHEO
Armored catfishes
Họ cá Tỳ bà
Vermiculated sailfin catfish Cá Tỳ bà
Bagrid catfishes
Họ cá Lăng
Asian bumblebee catfish Cá Chốt bông
Sisorid catfishes
Họ cá Chiên
Cá Chiên suối sông hồng
Cá Chiên suối sông gianh

Glyptothorax strabonis Ng & Freyhof, 2008

Glyptothorax laoensis Fowler, 1934
ANABANTIFORMES

Channidae

LABYRINTH FISHES

Snakeheads

Channa longistomata Nguyen, Nguyen & Nguyen, 2012

CENTRARCHIFORMES
Percichthyidae
Coreoperca whiteheadi Boulenger, 1900

Cá Chiên suối lào
BỘ CÁ RÔ
Họ cá Quả
Cá Trẳng

BỘ CÁ CĂNG
Temperate perches Họ cá Rô mo
Cá Rô mó

3.1.5. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu vực nghiên cứu
Có 49 loài có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau (bảng
3.5, bảng 3.6 và phụ lục 1 luận án). Trong đó: 17 loài có tên trong
SĐVN (2007), 25 loài có tên trong Quyết định 82/2008/QĐBNNPTNT và Thông tư 01/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. 29 loài có tên trong Danh lục Đỏ Thế
giới IUCN (2019) và 04 loài có tên trong Phụ lục II của Công ước
CITES (2017).
3.1.6. Các loài cá có giá trị kinh tế
Đã thống kê được 40 loài cá có giá trị kinh tế thuộc 35 giống,

trong 26 họ của 18 bộ cá khác nhau (bảng 3.7 luận án). Bộ cá Chép
(Cypriniformes) có số lượng loài nhiều nhất với 11 loài (chiếm 27,5 %
tổng số loài cá kinh tế trong khu hệ), tiếp đến là bộ cá Nheo
(Siluriformes) có 04 loài (chiếm 10,00 %), bộ cá Vược (Perciformes)
có 03 loài (chiếm 7,5 %).
3.1.7. Cá đƣợc sử dụng làm thiên địch
Đã xác định được 24 loài cá s dụng và có thể s dụng làm thiên
địch, trong đó 21 loài thuộc 14 giống của 08 họ, 06 bộ cá ăn côn trùng

14


và ấu trùng chống bệnh ở người và 18 loài, 12 giống, 08 họ, 05 bộ cá
ăn ấu trùng và một số loài sâu hại lúa (bảng 3.8 luận án).
3.1.8. Cá nuôi làm cảnh
Thống kê được 46 loài thuộc 33 giống, 19 họ của 10 bộ có thể
dùng làm cá cảnh. Trong đó có 42 loài cá bản địa (chiếm 15,44 %),
04 loài cá nhập nội (chiếm 1,47 %) (bảng 3.9 luận án).
3.1.9. Các loài cá nuôi thƣơng phẩm
Xác định được 39 loài thuộc 31 giống, 27 họ của 16 bộ cá
được s dụng nuôi thương phẩm (bảng 3.10 luận án). Trong đó, bộ cá
Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 07 loài (chiếm 2,57
% tổng số loài của khu hệ); bộ cá Nheo (Siluriformes) và bộ cá Rô
( nabantiformes) có 05 loài (chiếm 1,83 %); bộ cá Bống
(Gobiiformes) có 04 loài (chiếm 1,47 %). Các bộ c n lại có số loài
không nhiều từ 1 - 3 loài (chiếm 0,36 % - 1,10 %).
3.1.10. Các loài cá ngoại lai
Nghiên cứu đã xác định được ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế có 12 loài thuộc 11 giống trong 07 họ của 05 bộ cá ngoại lai. Bộ
cá Chép (Cypriniformes) có số loài nhiều nhất với 05 loài (chiếm 1,83

% tổng số loài cá trong khu hệ) (bảng 3.11 luận án). Xác định có 10
loài thuộc 09 giống, 07 họ của 05 bộ cá xâm hại và có nguy cơ xâm hại
(chiếm 3,67 % tổng số loài của khu hệ) (bảng 3.14 luận án).
3.2. SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC BỘ, HỌ TRONG HỆ THỐNG
PHÂN LOẠI VÀ CẬP NHẬT MỚI TÊN LOÀI CÁ NỘI ĐỊA
THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại hiện đại
3
Tách, nhập v hình th nh các ộ, họ cá m i
Sự biến đổi của việc tách, nhập và hình thành các họ, bộ cá
mới theo quan điểm của Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và
Betancur et al. (2017) cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế được
thể hiện qua bảng 3.13 và hình 3.1 của luận án.

15


Số lượng

Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng bộ và họ của cá nội địa Thừa
Thiên Huế theo quan điểm của các tác giả Nelson et al. (2016),
Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017)
Thành phần loài của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế theo
Eschmeyer (2017) xếp thành 18 bộ và 63 họ, trong đó bộ cá Vược
(Perciformes) có số họ nhiều nhất với 25 họ. Theo Nelson et al.
(2016) được xếp thành 29 bộ và 67 họ, trong đó bộ cá Vược
(Perciformes) vẫn là bộ có số họ nhiều nhất với 12 họ. Tác giả đã
tách 11 bậc họ và nâng lên thành bậc bộ; theo Betancur et al. (2017)
thì cá nội địa Thừa Thiên Huế được xếp thành 31 bộ và 71 họ, bộ cá
Vược (Perciformes) chỉ c n 06 họ.

3
Thay đổi vị trí một s ộ cá theo quan điểm phát sinh
chủng oại
Đối chiếu danh lục thành phần loài khu hệ cá nội Thừa Thiên
Huế sắp xếp theo hệ thống phân loại truyền thống với hệ thống
phân loại cá hiện đại do Betancur et al. đề xuất cho thấy sự tăng
lên về số lượng, thay đổi về vị trí các bộ được thể hiện tại bảng
3.13 của luận án.
3 3 Một v i n uận v hệ th ng phân oại cá theo quan điểm
phát sinh chủng oại
Hiện nay xu thế định loại cá từ hình thái cá thể, quần thể sang
kết hợp với nghiên cứu ở cấp độ tế bào (NST và DNA), nghiên cứu
di truyền (kiểu nhân). Mỗi hướng nghiên cứu đều có ưu điểm riêng,
nghiên cứu hình thái sẽ khó khăn và mức độ chính xác không cao đối
với các loài đồng hình.

16


Năm 2017, Betancur và nhóm nghiên cứu khi nghiên cứu phát
sinh chủng loại các loài cá xương đã xác định được nguồn gốc và
mối quan hệ họ hàng của đa số các loài cá xương trên thế giới và đề
xuất hệ thống phân loại, đây được xem là hệ thống phân loại cá mới
nhất mặc dù chưa hoàn chỉnh nhưng là cơ sở để phân loại cá sau này
được chính xác hơn. Một điểm lưu ý quan trọng trong hệ thống phân
loại của Betancur et al. (2017) là các nhóm cá nước ngọt ít thay đổi
so với các hệ thống trước đây (đặc biệt là trong bộ cá Chép), chủ yếu
thay đổi trong nhóm cá có nguồn gốc mặn, lợ. Điều này có thể do
nhóm cá gốc biển có sự giao lưu lớn (không bị ngăn cách bởi các
chướng ngại địa lý) nên có điều kiện lai xa dẫn đến biến đổi về mặt di

truyền nhiều hơn so với các nhóm cá nước ngọt điển hình. Vì vậy,
khi nghiên cứu phát sinh chủng loài phải xác định chính xác nguồn
gốc và mối quan hệ họ hàng của các loài (điều này nghiên cứu hình
thái khó xác định được). Kết quả nghiên cứu của Betancur et al.
(2017) góp phần xác định chính xác mối quan hệ họ hàng của các
loài, đồng thời góp phần làm đa dạng các bậc taxon.
3
4 Hệ th ng phân oại s dụng cho hu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế
Trên cơ sở phân tích mẫu thu được, các kết quả nghiên cứu
trước đây và tiếp thu có chọn lọc phương thức sắp xếp hệ thống phân
loại của các nhà nghiên cứu cá trên thế giới, chúng tôi đề xuất hệ
thống phân loại s dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ở
bảng 3.14 của luận án. Hệ thống này chủ yếu dựa vào cách sắp xếp
của Betancur et al. (2017).
3.2.2. Cập nhật các synonym tên loài cho Khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế
Phân tích, tra cứu và cập nhật các định danh tên loài cho 272
loài cá nội địa ở Thừa Thiên Huế trong nghiên cứu này (tên khoa học
c n có giá trị, tên khoa học chưa được cập nhật, tên khoa học có sự
nhầm lẫn tên tác giả, tên khoa học có sự nhầm lẫn năm tìm ra loài;
chuyển sang họ khác, chuyển sang bộ khác.) theo các tác giả và tài
liệu được trình bày tại mục 2.4.4 của luận án thì có 99 loài cá được
17


cập nhật tên có giá trị (bảng 3.15 luận án).
3.3. TÍNH CHẤT ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT KHU HỆ CÁ NỘI
ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ
3.3.1. Đặc tính phân bố của cá nội địa Thừa Thiên Huế

33
o i phân rộng
Đã xác định được 66 loài cá phân bố rộng. Trong đó, 34 loài
mang yếu tố phía Bắc Việt Nam (phân miền Nam Trung Hoa) (chiếm
12,5 % tổng số loài cá và 51,51 % số loài cá phân bố rộng của
KVNC), 22 loài mang yếu phía Nam Việt Nam (phân miền Đông
Dương) và 10 loài đặc trưng cho khu vực miền Trung Việt Nam
(chiếm 3,68 %) (bảng 3.16 và hình 3.2 luận án).
33
o i đặc hữu cho Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu đã xác định được ở khu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế có 05 loài cá đặc hữu đặc trưng cho khu hệ khe suối vùng
Đông Trường Sơn và vùng chuyển tiếp miền Trung (chiếm 7,57 % số
loài cá phân bố rộng của KVNC) (bảng 3.17 và hình 3.2 luận án).

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ (%) các yếu tố phân bố thuộc nhóm cá
phân bố rộng của khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
3.3.2. So sánh thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
so với một số khu hệ cá khác
Bảng 3.18. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen) thành phần loài khu hệ
cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác
Khu hệ
MB
HT
QN
PY

MB
1
0,57

0,48
0,39

HT
0,57
1
0,61
0,49

QN
0,48
0,61
1
0,69

PY
0,39
0,49
0,69
1

18

TN
0,30
0,32
0,46
0,51

MN

0,21
0,44
0,49
0,54

TTH
0,50
0,69
0,72
0,56


TN
MN
TTH
Ghi chú:

0,30
0,21
0,50

MB: Miền Bắc
TN: Tây Nguyên

0,32
0,44
0,69

0,46
0,49

0,72

0,51
0,54
0,56

HT: Hà T nh
MN: Miền Nam

1
0,47
0,35

QN: Quảng Nam
TTH: Thừa Thiên Huế

0,47
1
0,43

0,35
0,43
1

PY: Phú Yên

Mức độ tương đồng

Hình 3.3. Sơ đồ so sánh mức độ tƣơng đồng (Sorensen) về thành
phần loài khu hệ cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác

Nhận xét: Thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có
quan hệ rất tương đồng với khu hệ cá Quảng Nam (S = 0,72) tương
đồng với khu hệ cá Hà T nh (S = 0,68) khá tương đồng với khu hệ cá
Phú Yên (S = 0,56). Điều này cho thấy 4 khu hệ cá này có điều kiện
địa hình, địa lý tương đồng nên thành phần loài trong chúng giống
nhau. Khi so sánh với khu hệ cá miền Bắc và khu hệ cá miền Nam,
nhận thấy khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương đồng với khu hệ cá
miền Bắc (S = 0,50) hơn khu hệ cá miền Nam (S = 0,43).
3.3.3. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nước ngọt Thừa
Thiên Huế
Kết quả thu được khi nghiên cứu khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế cho thấy:
- Trong thành phần loài cá khu hệ Thừa Thiên Huế các loài
mang yếu tố phía Bắc nhiều nhất với tỉ lệ 33,5 % trong khi đó yếu tố
phía Nam là 28,31 %, kết quả này phản ánh tính chất chuyển tiếp của
19


khu hệ. Mặt khác, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương đồng với
khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50), xa với khu hệ cá phía Nam (S = 0,44)
và khu hệ cá Tây Nguyên (S = 0,35) (bảng 3.18 và hình 3.3).
- Về vị trí địa lý, các sông ở Thừa Thiên Huế đều chảy theo
hướng từ Tây sang Đông và đổ ra biển Đông, thành phần loài chủ
yếu là các loài cá nước ngọt điển hình, bộ cá Chép chiếm ưu thế về
số lượng loài trong khu hệ; đặc điểm này giống với các sông ở Bắc
và Trung Trung bộ, Việt Nam.
Với những phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng Khu hệ cá nội
địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá nước ngọt
miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc chiếm ưu thế.
3.4. ĐA DẠNG SINH THÁI KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA

THIÊN HUẾ
3.4.1. Phân bố cá theo thủy vực
3.4.1.1. Phân theo các thủy v c nội địa
Bảng 3.19. Số lƣợng các loài cá ở các thủy vực trong khu hệ cá
nội địa Thừa Thiên Huế
Stt

Thủy vực

Số loài

Stt

Thủy vực

8 Tam Giang - Cầu Hai
105
1 Sông Ô Lâu
9 Đầm Lăng Cô
130
2 Sông Bồ
10 Vườn quốc gia Bạch Mã
179
3 Sông Hương
11 KBTTN Phong Điền
52
4 Sông Nong
12 KBT Sao la
77
5 Sông Truồi

Sông
Cầu
Hai
13 Sông A Sáp
64
6
Sông

Lu
134
7
34
Phân theo thủy v c n c chảy
3 4 3 Phân theo thủy v c n c đ ng, chảy chậm
3 4 4 Phân theo thủy v c đ m phá ven iển

20

Số loài
123
118
63
64
74
66


Số lượng

Thủy vực


Hình 3.5. Biểu đồ số lƣợng loài cá phân bố ở các dạng thủy vực
trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
3.4.2. Phân bố các nhóm sinh thái cá theo nguồn gốc
Bảng 3.20. Số lƣợng loài của các nhóm cá theo nguồn gốc trong
thành phần loài ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
Stt
1

Nhóm sinh thái cá
Cá nước ngọt

Số lƣợng
161

Nguồn
[9], [25], [26], [27], [106], [109], [111],
[134], [135], [143], [172], [178], [180], [184]

2

Cá nước ngọt xâm nhập
xuống vùng c a sông

22

[26], [27], [44], [62], [86], [178], [180],
[184]

3


Cá nước lợ (cá c a
sông chính thức)

93

[26], [27], [44], [55], [57], [62], [84], [85],
[86], [99], [178], [180], [184]

4

Cá biển

19

[26], [27], [44], [45], [46], [47], [54], [55],
[62], [77], [78], [85], [86], [91], [178], [180],
[184]

3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN KT-XH ĐẾN NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP PTBV
3.5.1. Giá trị nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế
- Giá trị sinh thái
- Giá trị làm thực phẩm
- Giá trị làm cảnh, diệt bọ gậy, sâu bệnh
- Giá trị đối với nuôi trồng thủy sản
- Giá trị khoa học
21



3.5.2. Tác động của việc quy hoạch thủy điện đến nguồn lợi cá
3.5.3. Tác động của các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao
3.5.4. Phƣơng thức khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản
3.5.5. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi
- S dụng các phương tiện khai thác mang tính hủy diệt
- Áp lực khai thác quá mức
- Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu
- Các nguyên nhân khác
3.5.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá
- Quản lý và khai thác hợp lý nguồn lợi cá
- Nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá ở KVNC

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đến nay, đã xác định được
272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của 31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - ctinopterygii. Trong đó, có 259
loài cá tự nhiên, 13 loài cá nhập nội. Bổ sung 19 loài cho KVNC. Bộ
cá Chép (Cypriniformes) đa dạng, phong phú nhất về họ, giống và loài
lần lượt là: 12,67 %; 33,53 %; 37,5 %. Số loài trong họ cá Chép là 42
loài so với 79 loài trong họ cá Chép ở Việt Nam (chiếm 53,16 %).
- Ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đã xác định được các
loài cá cho giá trị thực tiễn: 40 loài cá có giá trị kinh tế; 24 s dụng
làm thiên địch; 39 loài nuôi thương phẩm; 46 loài nuôi làm cảnh; 10
loài cá ngoại lai có mặt ở Thừa Thiên Huế là loài xâm hại và có nguy
cơ xâm hại.
- Đã xác định được 17 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam
(2007), trong đó: 01 loài phân hạng CR, 02 loài phân hạng EN, 14
loài phân hạng VU; 193 loài có tên trong Danh lục Đỏ thế giới IUCN
(2019), trong đó: 02 loài phân hạng CR, 03 loài phân hạng EN, 09

loài phân hạng VU, 15 loài phân hạng NT, 45 loài phân hạng DD,
119 loài phân hạng LC; 25 loài có trong Quyết định số 82/2008 và
Thông tư 01/2011 của Bộ NN&PTNT, trong đó: 01 loài phân hạng
22


CR, 02 loài phân hạng EN; 22 loài phân hạng VU; 04 loài có tên
trong trong Phụ lục II của Công ước CITES (2017). Có 05 loài cá đặc
hữu cho Thừa Thiên Huế.
2. Sắp xếp thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế theo
quan điểm phát sinh chủng loại gồm 71 họ và 31 bộ. Tách 13 đơn vị
phân loại bậc họ trong bộ cá Vược (Perciformes) thành 13 bộ cá mới
và sắp xếp lại vị trí các bộ trong hệ thống. Cập nhật mới tên khoa học
cho 99 loài cá.
3. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có quan hệ rất tương
đồng với khu hệ cá Quảng Nam, hệ số tương đồng S = 0,72; tương
đồng với khu hệ cá Hà T nh S = 0,68; khá tương đồng với và khu hệ
cá Phú ên S = 0,56, rất xa với khu hệ cá Tây Nguyên với hệ số
tương đồng thấp S = 0,35. Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế tương
đồng với khu hệ cá miền Bắc (S = 0,50) hơn khu hệ cá miền Nam (S
= 0,43).
- Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố
chuyển tiếp cá nước ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc
chiếm ưu thế.
4. Trong các thủy vực ở Thừa Thiên Huế, sông Hương có độ
đa dạng loài cao nhất với 179 loài (chiếm 65,80 % tổng số loài cá
KVNC). Số loài cá phân bố ở thủy vực sông - suối cao nhất với 223
loài (chiếm 81,98 %); tiếp đến là hệ sinh thái đầm phá 123 loài
(chiếm 45,22 %); thủy vực ao, hồ, ruộng, trằm bàu có số loài thấp chỉ
58 loài (chiếm 21,32 %).

- Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế có 161 loài cá nước ngọt
điển hình, 22 loài cá nước ngọt xâm nhập xuống vùng c a sông, 19 loài
cá biển phân bố ở môi trường nước lợ theo mùa. Ở vùng hạ lưu có số
loài mặn, lợ cao, với 123 loài (chiếm 45,22 % tổng số loài của khu
vực nghiên cứu).
5. Hiện nay, khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế đang bị sức ép
khai thác quá mức, các công trình chỉnh trị trên d ng chính gây cản
trở cho hoạt động du nhập các loài và những tác động ô nhiễm môi
trường. Theo đó, nguồn lợi đang bị tác động mạnh làm suy giảm
nghiêm trọng.
2. ĐỀ NGHỊ

23


1. Đề nghị đánh giá để nâng cấp mức độ bảo tồn hiện nay của
một số loài cá: Cá Chình hoa (Anguilla marmorata) phân hạng Sẽ
nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007) lên phân hạng Nguy
cấp - EN. Các loài cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng
(Spinibarbus denticulatus) cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli) lên
phân hạng Sẽ nguy cấp - VU trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
2. Nghiên cứu đặc điểm di truyền, sinh sản nhân tạo và nuôi
thương phẩm trong ao nước chảy bổ sung nguồn thức ăn công nghiệp
các loài cá có giá trị kinh tế: Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Bỗng
(Spinibarbus denticulatus) và cá Chày đất (Spinibarbus caldwelli).
3. S dụng kỹ thuật sinh học phân t nghiên cứu phát sinh
chủng loại, hệ thống học các loài trong giống Onychostoma,
Propuntius, Sewellia.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1.


Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, Bùi Thị Quỳnh Hoa (2012),
“Giá trị đa dạng sinh học của bộ cá Chép (Cypriniformes) ở
hệ thống sông Ô Lâu”, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ
nhất về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, tr. 310314.

2.

Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận (2015), “Dẫn liệu về các loài
cá chình (Anguilla) ở hệ thống sông Hương, tỉnh Thừa Thiên
Huế”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 103(04), tr. 135-143.

3.

Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú (2015), “Thành phần loài của
bộ cá Chép (Cypriniformes) ở hệ thống sông Hương, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Tạp chi khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, 31(4S),
tr. 402-407.

4.

Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú, V Thị Phương nh (2018),
“Thành phần loài cá xương (Osteichthys) ở Khu bảo tồn Sao la
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chi khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, chuyên đề: Thủy sản, 54(2), tr.7-18.

24


ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN DUY THUẬN

KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9.42.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Huế, năm 2019

25


×