Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chùm “ca dao than thân yêu thương tình nghĩa” trong chương trình ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.45 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
V. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1. Thực trạng chung
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.
III. Một số giải pháp cụ thể
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
3. Vài lưu ý khi thực hiện các giải pháp.
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
C. KẾT LUẬN

Trang
2
2
3
3
3
3
4
4
6
6
7


8
8
8
17
17
18

1


DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA
CHÙM “CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA”TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 10
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể được công bố cuối năm 2018,
môn Ngữ văn sẽ khơng đi theo lối mịn dạy theo chương trình đóng khung như hiện
nay mà là một chương trình theo hướng mở.Việc đổi mới chương trình giáo dục và
cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới đánh giá là những phương diện
thể hiện sự quyết tâm cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc việc đổi mới
phương pháp dạy học. Khơng thể dạy học theo chương trình rập khuôn bắt buộc để
đem đến cho người học một tinh thần chán nản, thiếu đam mê. Mà cần có một chương
trình giảng dạy linh hoạt phù hợp với đối tượng, vùng miền theo hướng phát triển năng
lực người học, không chỉ trau dồi được nhiều kiến thức văn chương mà còn tạo cơ hội
đánh thức tiềm năng sáng tạo cho học sinh khi học môn Văn. Đồng thời phải chuyển
cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề những vấn đề trong thực tiễn. Có như
vậy thì sản phẩm đầu ra của giáo dục mới có thể mang lại lợi ích thiết thực cho cuộc
sống được. Chính vì lẽ đó việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học

là một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Thực ra điều này chúng ta đã làm bao năm nay, từ khi chúng ta đổi mới dạy
học theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng nhìn lại đâu đó chúng ta vẫn cịn q chú
trọng nội dung bài học mà chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như khả
năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Trong quá trình giảng dạy mơn Ngữ văn ở trường THPT mà đặc biệt là giảng dạy
những tác phẩm tự sự dân gian, trước đây bản thân tôi cùng các đồng nghiệp vẫn quen
sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức
lý thuyết và truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của
nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp
các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống,
kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng
tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Chính vì vậy mà q trình dạy học mơn
Ngữ Văn ở trường THPT vẫn còn nặng nề và chưa khai thác hết được tiềm năng sáng
tạo cho học sinh.
Trước những vấn đề đó bản thân tơi là một tổ trưởng chun mơn cũng có nhiều
năm đứng trên bục giảng tơi luôn băn khoăn suy nghĩ, trăn trở làm cách nào có thể
2


nâng cao được chất lượng giáo dục học sinh và điều quan trọng hơn là học sinh qua
mỗi bài học các em có thể khám phá được những tri thức mới như thế nào và có thể
ứng dụng được gì vào trong thực tiễn cuộc sống. Chính vì điều đó tơi muốn cố gắng
nghiên cứu, tìm hiểu để có thể đưa ra được những phương pháp dạy học phù hợp với
thực tiễn dạy học Ngữ văn ngày nay. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua chùm “Ca dao than thân yêu
thương tình nghĩa” trong chương trình Ngữ văn lớp 10.”. Tuy nhiên trong khuôn
khổ của sáng kiến kinh nghiệm nên trong đề tài tôi chủ yếu tâp trung nghiên cứu sâu
các phương pháp kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển năng lực đối với một số

bài trong chùm Ca dao than thân tình nghĩa ở chương trình ban cơ bản của Ngữ văn
lớp 10.
II Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.
Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu việc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực ở học sinh lớp 10 khi dạy đọc hiểu chùm “Ca dao than thân yêu thương
tình nghĩa” trong chương trình Ngữ văn lớp 10.” Người giáo viên lựa chọn những
phương pháp nào, cách thức tổ chức dạy- học như thế nào để phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh trên cơ sở đó giúp các em có được cách đọc hiểu và cảm thụ tác
phẩm trữ tình dân gian. Mặt khác cũng tạo điều kiện để các em được thể hiện quan
điểm của cá nhân, biết vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. Qua
mỗi bài học phần nào học sinh phát triển được năng lực của cá nhân gồm: năng lực
thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác…
III. Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy
học và đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học vận dụng vào
việc dạy – học chùm “Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa”trong chương trình Ngữ
Văn lớp 10. Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy văn bản trữ tình dân gian có
hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn trong hoạt động dạy học Ngữ văn. Đối
tượng học sinh mà tôi thực hiện khảo nghiệm là học sinh lớp 10 trường THPT Mai
Anh Tuấn trong những năm 2017– 2018 và 2018 – 2019.
IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu việc dạy và học chùm “Ca dao than thân
yêu thương tình nghĩa” trong chương trình Ngữ văn lớp 10.”ở trường THPT Mai Anh
Tuấn. Qua thực tiễn giảng dạy và qua những nghiên cứu, tôi nêu lên những kinh
nghiệm của bản thân để chia sẻ cùng đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn
đề này. Ở đây tơi khơng có tham vọng giải quyết hết những vấn đề về việc dạy
học theo định hướng phát triển năng lực của người học một cách triệt để bởi đây là vấn
đề mới và phức tạp. Tôi chỉ tập trung làm rõ một số phương pháp, kỹ thuật dạy học
của môn Ngữ văn theo định hướng năng lực, cụ thể như:
– Các phương pháp đặc thù của bộ môn:

+ Dạy học đọc – hiểu.
+ Dạy học tích hợp
– Một số phương pháp dạy học tích cực:
+ Phương pháp thảo luận nhóm.
3


+ Phương pháp nghiên cứu tình huống
Từ những thu hoạch này, tôi hi vọng những cách tiếp cận, dạy – học theo
định hướng phát triển năng lực của người học sẽ trở nên có hiệu quả hơn, từ đó có thể
áp dụng rộng rãi cho việc dạy học các tiết đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ
Văn lớp 10 nói riêng và chương trình Ngữ Văn THPT nói chung.
V. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm.
- Phương pháp thử nghiệm để kiểm nghiệm một số kết quả mà đề tài đề xuất.

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Dạy học được xem là một quá trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức
có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành
động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá
trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải
quyết được các bài tốn thực tế đặt ra trong tồn bộ cuộc sống của mỗi người
học. Trong giai đoạn hiện nay nền giáo dục của nước ta đã và đang thực hiện đổi

mới một cách căn bản và toàn diện. Từ đổi mới về chương trình giáo dục đến việc đổi
mới về phương pháp dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nghị
quyết số 29 của BCH TW8 khóa XI được triển khai tạo cơ sở cho giáo viên tích cực
hơn trong việc tìm tịi, sáng tạo những phương pháp dạy học mới chú trọng đến người
học mà dạy học phát triển năng lực được xem là một phương pháp dạy học hiệu quả,
học sinh được tìm tịi, được thể hiện quan điểm của mình trong quá trình học tập.
Trước hết cần hiểu năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (Theo Từ
điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng. 1998) [9].
Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau
2015 đã nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định
hướng năng lực. “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân...., nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [8]. Dạy
học theo đinh hướng phát triển năng lực là xu hướng chung của nền giáo dục hiện đại
và có thể ứng dụng cho tất cả các mơn học trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên ở
mỗi bộ mơn đều có những đặc trưng riêng do đó chúng ta cần xác định các năng lực
mà bộ bôn Ngữ Văn cần hướng tới là:
4


- Năng lực giải quyết vấn đề.
Mục tiêu cần đạt được là hình thành cho học sinh khả năng phát hiện và lí giải những
vấn đề nhập nhằng, mơ hồ, đa nghĩa, khó hiểu trong nội dung và nghệ thuật của các
văn bản văn học.
+ Phát hiện và lí giải những vấn đề trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm.
[8]
Ví dụ : Khi dạy chùm ca dao than thân u thương tình nghĩa chúng ta có thể hỏi:
Theo em vì sao người phụ nữ trong xã hội cũ có cả nhan sắc và đức hạnh nhưng số

phận của họ vẫn bấp bênh như thế? Nhân vật trữ tình trong bài Ca dao có phải là một
trường
hợp
đặc
biệt
trong

hội

khơng?
+ Phát hiện và đánh giá những khó khăn, thách thức đặt ra trong q trình tạo lập văn
bản nói và viết.
- Năng lực sáng tạo : Mục tiêu cần hướng đến là hình thành cho học sinh khả năng
phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống để từ đó đề xuất các
giải pháp một cách thiết thực.
+ Có cách tiếp cận và cắt nghĩa độc đáo về nội dung, giá trị của tác phẩm
+ Phát hiện những nét nghĩa mới, giá trị mới của văn bản.
+ Có cách nói và cách viết sáng tạo, độc đáo, hiệu quả.
- Năng lực hợp tác: Mục tiêu cần hướng đến là hình thành cho học sinh khả năng
phối hợp, tương tác hỗ trợ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ để cùng đạt mục tiêu chung (
chẳng hạn như thảo luận nhóm )
Thảo luận nhóm là phương pháp có thể áp dụng với nhiều bài học, điều quan trọng ta
phải chú ý là đề tài cho học sinh thảo luận phải là đề tài có tính phức hợp, có vấn đề,
cần huy động sự suy nghĩ của nhiều người.
Thơng qua việc thảo luận nhóm có thể hình thành cho học sinh khả năng
+ Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận cá nhân
+ Điều chỉnh thái độ, cách ứng xử
Ví dụ: Cảm nghĩ của em về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài ca dao Khăn
thương nhớ ai?
- Năng lực tự quản bản thân (Thực chất là KNS). Mục tiêu cần hướng đến là hình

thành cho học sinh khả năng:
+ Làm chủ cảm xúc
+ Suy nghĩ và hành động hướng vào mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh
+ Tự đánh giá, điều chỉnh hành động phù hợp với những tình huống mới
Qua mơn học có thể giáo dục cho học sinh xác định các kế hoạch hành động cho
cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những
tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân
để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác
định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc sống. [10]
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: Mục tiêu cần hướng đến là hình thành cho học sinh
khả năng sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và hiệu quả trong tình huống giao tiếp.
Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ
5


bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các
tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: Mục tiêu cần hướng đến là hình
thành cho học sinh khả năng nhận diện, thưởng thức và đánh giá cái đẹp trong văn học
và cuộc sống, biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành
động hướng theo cái đẹp. [8].
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong xu thế hội nhập, giáo
dục và đào tạo cũng đã và đang hết sức được quan tâm. Các chính sách phát triển giáo
dục đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu. Việc đổi mới căn bản tồn diện về GDĐT đã được cụ thể hóa trong Nghị quyết số 29 BCH TƯ 8 khóa XI. Đây được xem là
cơ sở pháp lý để thực hiện đổi mới trong giáo dục nói chung và việc đổi mới phương
pháp dạy học nói riêng. Chính vì vậy trước tiên mỗi người thầy người cô cần phải tự
làm mới mình thơng qua các bài dạy. Đối với các văn bản đọc hiểu về trong chùm Ca
dao than thân yêu thương tình nghĩa ở trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 ban cơ
bản tôi tập trung vào các bài số 1; 2; 4.
Trong đó tập trung vào hai chủ đề chính là :

- Ca dao than thân ( bài 1; 2 ).
Việc dạy học các bài ca dao trong chùm Ca dao than thân u thương tình nghĩa
khơng chỉ yêu cầu học sinh nắm vững nội dung bài học mà còn phải biết cảm nhận
được cái hay cái đẹp của văn chương và những giá trị to lớn của văn hóa dân gian, từ
đó có thể hình thành những chuẩn mực trong suy nghĩ và trong hành động, có khả
năng giải quyết tình huống thực tiễn một cách linh hoạt.
II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
1. Thực trạng chung
Từ những thực tế nói trên vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học
sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở
giáo dục. Ở trường THPT Mai Anh Tuấn, vấn đề này cũng hết sức được quan tâm từ
việc chỉ đạo của nhà trường đến việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học và những đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
Phần Ca dao là một trong những nội dung lớn và quan trọng chiếm tỷ lệ cao trong tổng
số tiết học của chương trình Ngữ Văn lớp 10. Việc giúp học sinh đọc hiểu các văn bản
này không chỉ là để phát huy năng lực cảm thụ văn học của các em mà cịn giúp các
em có thêm tình yêu đối với một di sản văn học của dân tộc, đồng thời góp phần phát
triển một số năng lực của người học. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân
và việc dự giờ đồng nghiệp, qua nhiều năm, tôi thấy việc dạy – học các văn bản Ca
dao trữ tình trong chương trình tại đơn vị chưa thật phát huy và khơi dậy tối đa các
năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm nhận của
giáo viên về văn bản. Nhìn chung vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ
năng.
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang tính
khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng thực
6



hành tiếng Việt vẫn cịn mang tính hình thức. Chưa làm cho học sinh huy động kiến
thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực… để giải quyết các nhiệm vụ học
tập.
- Việc tích hợp nội mơn và tích hợp liên mơn chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy chưa
giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực của học sinh
chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn mang tính hình
thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài
cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực
sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được tính dân chủ, mọi cá nhân
chưa được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen bình đẳng, mà chỉ biết đón nhận
quan điểm tương đồng để hình thành quan điểm cá nhân.
- Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú
trọng. Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết, hoặc thơng qua việc xử lí tình huống
giả định, năng lực trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học
sinh ít có cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú, chưa hình thành được các kỹ năng và
năng lực của người học.
Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi cách thức tổ
chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn, nguyên nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện
một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều.
Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng hạn chế - một phần là do kỹ
năng sử dụng máy tính, máy chiếu hay bảng thơng minh của họ hạn chế, vì vậy họ
ngại áp dụng vì mất thời gian.
+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường THPT Mai Anh Tuấn chủ yếu là học sinh vùng
nông thôn nên việc tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự hay các tài liệu học tập
phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù
hợp, chưa tích cực trong việc tìm tịi nghiên cứu bài học. Mặt khác do tâm lý xã hội và
những tác động không nhỏ của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến niềm yêu
thích của học sinh đối với bộ môn. Nhiều em học sinh lựa chọn các môn khối A, B,

A1.. khá là thơ ơ đối với mơn Ngữ văn.
Chính vì vậy mà chúng ta cần phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người
học để sau mỗi bài dạy – học, học sinh khơng chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà
cịn phải phát triển được năng lực bản thân , làm tăng thêm tình u đối với bộ mơn
của các em, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu về đổi mới giáo dục.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài.
2.1 Thuận lợi:
Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh đạo nhà
trường, tổ chuyên môn quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống,
bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
- Đội ngũ giáo viên trẻ khỏe và có trình độ chuyên môn vững, được đào tạo chuẩn,
trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do Sở giáo dục và
đào tạo tổ chức hàng năm.
7


Đa số học sinh học tập tích cực và có sự hợp tác chặt chẽ với giáo viên trong quá trình
dạy – học.
- Cơ sở vật chất được đầu tư: Mạng Internet, máy tính, máy chiếu được trang bị
phục vụ dạy học, học sinh được trang bị kiến thức về vi tính để khai thác thơng tin
trên mạng Internet.
2.2 Khó khăn:
- Một số giáo viên chưa mạnh dạn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, dạy học
còn mang nặng cách dạy truyền thống truyền thụ kiến thức mà chưa chú ý đến phát
triển năng lực ở học sinh.
- Một số học sinh chưa chăm học, thời gian dành cho mơn học cịn ít. Một số phụ
huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Cá biệt có phụ huynh cịn
can thiệp vào những sở thích của con, áp đặt con phải đi theo khối này khối nọ dẫn đến
việc học sinh có thể quay lưng lại với bộ mơn Văn.
- Nhiều gia đình học sinh chưa có máy tính, một số học sinh chưa biết khai thác

nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
2.3.Những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh có nhiều điểm mạnh sau đây:
Thứ nhất là giáo viên dễ dàng hơn trong việc áp dụng những phương pháp
dạy học tích cực, dễ dàng hơn trong việc triển khai các đơn vị kiến thức. Việc
ứng dụng CNTT sẽ làm cho tiết học trở nên hấp dẫn, cuốn hút học sinh hơn.
Thứ hai là học sinh được thực hành, luyện tập nhiều hơn. Việc luyện tập
không chỉ thực hiện trên lớp mà cịn có thể luyện tập áp dụng kiến thức, mở rộng
liên hệ trong cuộc sống đời thường. Mặt khác việc luyện tập mang tính liên tục và có
hệ thống.
Thứ ba là qua cách thức tổ chức tiết học bằng các phương pháp làm việc
nhóm thì học sinh sẽ tạo được mối liên hệ giữa các thành viên trong nhóm và
trong lớp, đồng thời khả năng hợp tác giải quyết vấn đề sẽ được nâng cao.
Mặt yếu: Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo
viên và học sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và
tích cực hợp tác trong mọi hoạt động nếu không tiết học dễ dẫn đến nhàm chán. Bản
thân giáo viên cũng phải tâm huyết nỗ lực hết mình thì mới mong có được tất cả. Tuy
nhiên khơng phải giáo viên nào cũng làm được điều này. [8]
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Từ những thực trạng nêu trên chúng tôi mong muốn đi sâu vào nghiêm cứu đề tài
này trước hết là để bản thân tự rèn luyện mình để nâng cao năng lực trình độ chun
mơn bắt kịp với xu hướng phát triển chung của nền giáo dục hiện đại. Đồng thời chúng
tơi cũng mong muốn tìm ra được những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả trong
công tác giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, góp phần hồn
thiện nhân cách ở học sinh.
2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
8



Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống. Các phương pháp dạy
học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại… luôn là những phương pháp quan
trọng trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các
phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến
để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của
các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu
cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như
tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải
thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm
thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học
truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học
truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những
phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Chính vì vậy chúng tơi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây:
2.1 Đổi mới khâu thiết kế hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh.
Định hướng thiết kế bài học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của
học sinh. Một giờ dạy học thành công là do sự chi phối của nhiều yếu tố. Chuẩn bị một
giờ dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, nó quyết định khơng nhỏ tới thành
cơng của một giờ dạy. Có chuẩn bị tốt, chu đáo, kĩ càng thì hiệu quả của một giờ dạy
sẽ được nâng lên một cách rõ ràng.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực
hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ Ngữ văn cấp THPT, cần đổi mới
mạnh mẽ việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho
thấy rõ các hoạt động của học sinh chiếm vị trí chủ yếu. Với giáo viên, phương pháp

thuyết trình nên giảm thiểu tới mức tối đa, thay vào đó là tổ chức hoạt động cho học
sinh bằng việc nêu vấn đề, đề xuất các tình huống, dự án.
Để phát huy được vai trị chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
THPT trong quá trình học tập cần vận dụng lý thuyết kiến tạo của J. Bruner vào trong
quá trình dạy học. Thuyết kiến tạo của J. Bruner là lý thuyết về sự nhận thức được bắt
nguồn từ tư tưởng của J. Piaget. Đây là một trong những lý thuyết dạy học vượt trội
được sử dụng trong giáo dục hiện nay. Tư tưởng cốt lõi của thuyết kiến tạo là: “con
người kiến tạo những sự hiểu biết và tri thức về thế giới thông qua trải nghiệm và
phản ánh...” Trong bất cứ trường hợp nào, mỗi người thật sự là nhà kiến tạo tri thức
cho chính bản thân. Để làm điều này, chúng ta phải đưa ra những nghi vấn, khám phá
và đánh giá cái mà chúng ta biết...Trong một lớp học kiến tạo, tâm điểm là xu hướng
thay đổi từ giáo viên làm trung tâm đến học sinh làm trung tâm. Trong mô hình kiến
tạo, học sinh được tạo cơ hội để hoạt động trong tiến trình học tập của mình. Giáo viên
đóng vai trò như là người cố vấn, giúp học sinh phát triển và đánh giá những hiểu biết
9


và việc học tập của các em. Một trong những công việc lớn nhất của giáo viên khi vận
dụng lý thuyết sáng tạo vào dạy học là biết cách "hỏi những câu hỏi tốt".
Tiến trình dạy học kiến tạo bao gồm 3 bước:
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của học sinh
Trong bước này, giáo viên giúp học sinh hệ thống, ơn lại những kiến thức cũ có liên
quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi, các bài tập. Sau đó giáo viên
hoặc học sinh sẽ nêu vấn đề, tạo cơ hội cho học sinh bộc lộ quan niệm của mình về
vấn đề học tập.
Bước 2: Tổ chức điều khiển học sinh tiến hành thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh đề xuất các giả thuyết, kiểm tra giả thuyết (thử và sai)
phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận chung cho cả lớp.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức
Giáo viên tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề về lý

thuyết cũng như thực tiễn, qua đó giúp học sinh khắc sâu hơn kiến thức mới.Theo tinh
thần trên, thiết kế bài học được biên soạn theo các chủ đề, tổ chức hoạt động cho học
sinh theo 5 bước gồm: Hoạt động trải nghiệm, hoạt động hình thành kiến thức mới,
hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng, hoạt động bổ xung. Trong mỗi chủ đề, các
đơn vị kiến thức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất. Mỗi đơn
vị kiến thức được hướng dẫn học theo một cấu trúc thống nhất gồm các hoạt động,
trong đó có hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm; hoạt động với giáo viên và gia
đình. Mỗi hoạt động trong tiến trình học tập được xây dựng với mục tiêu, nội dung và
cách thức cụ thể như sau:
2.1.1. Hoạt động trải nghiệm
* Mục đích của hoạt động
- Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh huy động vốn kiến thức và kỹ năng để chuẩn bị
tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới.
- Giúp học sinh tạo hứng thú để bước vào bài học mới
- Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong
cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học.
* Nội dung, hình thức trải nghiệm
- Câu hỏi, bài tập: có thể là quan sát tranh/ảnh hoặc sân khấu hóa để tìm hiểu sâu sắc
một vấn đề đó có liên quan đến bài học; hoặc trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở
cấp/lớp dưới, thiết kế dưới dạng kết nối hoặc những câu hỏi đơn giản, nhẹ nhàng.
VD: Trước khi học bài Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa tơi hướng dẫn các em
về nhà tìm hiểu trên mạng Internet những bài dân ca quan họ, những bài hát ru. Yêu
cầu các em có thể học và tập để thể hiện một số làn điệu dân ca, hay hát ru.
- Thi đọc, ngâm, hát...: một số hoạt động yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, diễn xướng
tác phẩm hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài học. Các hoạt động này trong một số
trường hợp được thiết kế thành các cuộc thi, nhằm tạo ra không khí sơi nổi, hứng thú
trước khi tiến hành học bài mới.
2.1.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
* Mục đích của hoạt động
10



Hoạt động này giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài
tập/nhiệm vụ.
* Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ
Các tri thức ở hoạt động này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn
trong sách giáo khoa hiện hành được tiến hành theo trình tự sau:
- Đọc hiểu văn bản
Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ
cho học sinh đọc thuộc lòng trước ở nhà. Đến lớp chỉ đọc một đoạn và một vài lưu ý
trong chú thích. Sau đó giáo viên thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm
hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn
hơn; thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích
thích, sáng tạo... Nội dung các bài tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm
hiểu về đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Tích hợp kiến thức kỹ năng Tiếng Việt
Tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu văn bản. Giáo viên đưa ra một số bài tập/nhiệm vụ
yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt.
Các khái niệm thuộc ngôn ngữ học được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kỹ năng,
giúp học sinh dễ tiếp nhận hơn.
- Tích hợp kiến thức, kỹ năng làm văn
Các kiến thức làm văn cũng được dạy tích hợp với Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như
phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lý thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển
hóa thành kỹ năng.
Lưu ý:
- Giáo viên cần dự kiến những trường hợp học sinh không làm được bài tập/nhiệm vụ
để có phương án giải quyết. Có thể kích thích lại hứng thú hoặc ra bài tập/nhiệm vụ
khác, từ những bài tập dễ hơn, phù hợp hơn, rồi từ đó nâng dần hiểu biết của các em.
- Các hoạt động của học sinh trong mục này gồm: Hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải trình bày kết quả và thảo luận với giáo

viên.
2.1.3. Hoạt động thực hành
* Mục đích của hoạt động
Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở hoạt động hình thành
kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thơng qua đó giáo viên xem học
sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm được ở mức độ nào.
* Nội dung và hình thức các bài tập/nhiệm vụ
- Hoạt động thực hành gồm các bài tập/nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri thức
vừa học và rèn luyện các kỹ năng liên quan.
- Các bài tập/nhiệm vụ trong phần thực hành cũng theo trình tự; Đọc hiểu văn bản,
Tiếng Việt và Tập làm văn.
- Các bài tập/nhiệm vụ trong Hoạt động thực hành tập trung hướng đến việc hình
thành các kỹ năng cho học sinh, khác với bài tập trong Hoạt động hình thành kiến thức
mới chủ yếu hướng tới việc khám phá tri thức. Đây là hoạt động gắn với thực tiễn bao
gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn...
11


Lưu ý:
Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hồn thành các câu
hỏi, bài tập, bài thực hành...Hoạt động cá nhân để học sinh hiểu và biết được mình
hiểu kiến thức như thế nào, có góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động
của tập thể lớp. Hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được, thơng qua
đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của
học sinh hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để
được bổ xung, uốn nắn những nội dung chưa đúng.
2.1.4. Hoạt động ứng dụng
* Mục đích của hoạt động
Hoạt động này giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn
đề, nhiệm vụ trong thực tế. "Thực tế" ở đây được hiểu là thực tế trong nhà trường,

trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích học
sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp
giải quyết vấn đề và đưa ra những các giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình
thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng.
* Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ
Các bài tập ứng dụng gồm các loại:
- Vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn
hóa khác tương ứng. Ví dụ: giải thích các câu tục ngữ, phân tích các bài ca dao, nêu ý
kiến về một hiện tượng văn hóa...
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt để giải quyết một số vấn đề như: giải nghĩa,
từ loại, xác định cấu tạo từ...trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống.
- Tiếp tục rèn luyện kỹ năng làm văn.
Lưu ý:
Hoạt động ứng dụng khác với Hoạt động thực hành. Hoạt động thực hành là làm các
bài tập cụ thể do giáo viên hoặc sách hướng dẫn đặt ra, còn Hoạt động ứng dụng là
hoạt động được triển khai ở nhà, cộng đồng; động viên khuyến khích học sinh nghiên
cứu, sáng tạo; giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn
của gia đình, địa phương. Học sinh tự đặt ra yêu cầu cho mình, trao đổi và thảo luận
với gia đình và cộng đồng để cùng giải quyết. Tuy nhiên Hoạt động ứng dụng vẫn có
thể được tổ chức trên lớp nếu giáo viên thấy cần thiết và có thời gian.
2.1.5. Hoạt động bổ sung
* Mục đích của hoạt động
Hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng. Hoạt động này dựa
trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học sinh là khơng ngừng, như vậy cần
có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ
thể.
* Nội dung và hình thức bài tập/nhiệm vụ cụ thể
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan
- Trao đổi với người thân về nội dung bài học như: kể cho người thân nghe về câu
chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa câu chuyện...

- Tìm đọc sách, báo, mạng internet ...một số nội dung theo yêu cầu.
12


Lưu ý:
- Các nhiệm vụ trong Hoạt động bổ xung được thiết kế cho học sinh tự làm việc ở nhà.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu học sinh làm
các bài tập đánh giá năng lực.
Thời gian cho mỗi hoạt động cần được xác định sao cho phù hợp với số tiết học được
phân bố cho từng cụm bài/chủ đề, thời khóa biểu lên lớp của giáo viên.
Trong thiết kế bài học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cấp
THPT nói trên, giáo viên cần xác định và nêu rõ các cách thức tổ chức hoạt động cho
cá nhân, hoạt động cho cặp đơi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động
với cộng đồng.
+ Hoạt động cá nhân: là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ
một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng hoạt động độc lập
của học sinh, diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là đối với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu
khám phá, sáng tạo, hoặc rèn luyện đặc thù. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động
cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ khơng đạt tới mức độ sâu sắc và
chắc chắn cần thiết, cũng như các kỹ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập
trung.
+ Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm: là những hoạt động nhằm giúp học sinh phát
triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng.
Khi tổ chức hoạt động này, giáo viên cần xác định rõ mục đích, nội dung bài tập/nhiệm
vụ cho phù hợp với hoạt động cặp đôi hay hoạt động nhóm. Thơng thường, hình thức
hoạt động cặp đơi được sử dụng trong những trường hợp, những bài tập cần sự chia
sẻ. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung cần chia sẻ, đổi bài cho nhau
để đánh giá chéo,...Hình thức hoạt động nhóm được sử dụng trong trường hợp cần sự
hợp tác.
+ Hoạt động chung cả lớp: là hình thức hoạt động phù hợp với số đơng học sinh. Đây

là hình thức nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đồn kết, sự chia sẻ,
tinh thần chung sống hài hòa.
+ Hoạt động cộng đồng: là hình thức hoạt động của học sinh trong mối tương tác với
xã hội. Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức từ đơn giản như: tham gia bảo
vệ mơi trường, tìm hiểu các di tích văn hóa, lịch sử ở địa phương.... Định hướng thiết
kế bài học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh cấp THPT trên đây là
một hướng đi mới. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nên đi theo định hướng
thiết kế bài học ngữ văn như trên. [10]
2.2 Một số giải pháp thực hiện giờ dạy học theo hướng mở vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học tích cực đối với một số bài ca dao trong chùm Ca dao than
thân yêu thương tình nghĩa.
Ca dao là một bộ phận của văn học dân gian. Chính vì thế Ca dao vừa mang
những đặc riêng của thể loại, vừa mang những nét đặc điểm chung của văn học dân
gian: là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, là kết quả của quá trình
sáng tạo tập thể. Và cũng chính vì thế trong đời sống nó rất gần gũi, dễ nhớ, dễ thuộc.
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa là phần thơ trữ tình dân gian, là tiêng nói
tình cảm, cảm xúc của nhân dân lao động trong xã hội xưa và nay. Tiếng nói bên trong
13


của Ca dao vừa giống vừa khác với thơ. Cảm xúc trong Ca dao được thể hiện một
cách hồn nhiên, chân thành, thoải mái. Tiếng nói tình cảm trong Ca dao là tiếng lòng
chung của tất cả mọi người. Ca dao là “tiếng nói của vạn nhà”, là “tấm gương soi của
tâm hồn dân tộc”. [1] Đến với Ca dao là đến với phân hồn của dân tộc, đến với cốt
cách con người Việt Nam từ buổi sơ khai cho đến ngày nay. Chính Ca dao đã đặt nền
móng, có ảnh hưởng sâu sắc tới bộ phận thơ của văn học viết.
Ca dao sử dụng những hình thức nghệ thuật quen thuộc, mang tính truyền thống,
đậm màu sắc dân gian từ các các biện pháp tu từ, các hình ảnh biểu tượng đến kết cấu,
ngôn ngữ... Ca dao kết tinh lời ăn tiếng nói hằng ngày của quần chúng nhân dân. Ngôn
ngữ Ca dao là thứ ngôn ngữ nghệ thuật giản dị, đẹp đẽ, trong sáng, chính xác vì đã

được chắt lọc qua bao thế hệ. Vẻ đẹp của ngôn ngữ Ca dao là “cái đẹp trong sự giản
dị”
(M,Gorki).
Ca dao giáo dục nhân cách con người theo con đường riêng của nó. Từ những rung
cảm thẩm mĩ, con người tự biết sống một cách nhân nghĩa, tốt đẹp hơn. Như vậy Ca
dao không giáo dục theo cách của các nhà truyền giáo mà theo cách của người bạn
đồng hành: nhẹ nhàng, tâm sự, ngăn chặn, cảnh tỉnh thông qua những hình tượng nghệ
thuật thẩm mĩ. Nói cách khác Ca dao biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục. Điểm độc đáo của nó là: hấp dẫn, vui tươi, khơng lên gân, khơng áp đặt.
Ca dao nói riêng, văn học dân gian nói chung là phần mở đầu cho chương trình Ngữ
văn phổ thơng nói chung và cho chương trình Ngữ văn 10 nói riêng. Đến với Ca
dao các em đến với phần tình cảm và sáng tạo nghệ thuật sơ khai nhất nhưng cũng rất
tinh tế, sâu sắc của con người. Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa vừa có ý
nghĩa rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu ban đầu cho học sinh, vừa tạo không khí thoải mái
để các em có hứng thú với Ngữ văn THPT.
2.2.1 Giải pháp thứ nhất: Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm về Ca dao
nói chung và ca dao u thương tình nghĩa nói riêng. Giáo viên hướng dẫn cho
học sinh thực hiện.
Để giúp học sinh thực hiện được hoạt động này chúng ta có nhiều phương án để
lựa chọn. Chẳng hạn như giáo viên có thể báo cáo với Ban giám hiệu nhà trường tổ
chức cho học sinh đi thăm quan quê hương quan họ Bắc Ninh và giao lưu với các liền
anh liền chị. Tuy nhiên khơng phải giáo viên ở trường nào cũng có thể làm được điều
này vì cịn liên quan đến kinh phí, thời gian tổ chức , cũng như các điều kiện khác. Do
vậy chúng ta có thể lựa chọn những phương án khác. Cách thông thường mà chúng tôi
thường làm sẽ lồng ghép nội dung này vào bài dạy Ca dao bằng cách trước khi hướng
dẫn học sinh đi vào bài học chúng ta có thể tranh thủ giới thiệu những nét khái quát về
ca dao thông qua các tư liệu tranh ảnh phim tài liệu để các em có thể hiểu thêm về loại
hình diễn xướng dân gian này. Bên cạnh đó giáo viên cũng có thể vận dụng làm việc
này vào các tiết tự chọn để tổ chức cho học sinh những hoạt động trải nghiệm về ca
dao đặc biệt là ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.Với các hoạt động trên có thể

giúp các em trải nghiệm được sâu hơn đối với ca dao dân ca và làm nảy nở tình yêu
của các em đối với di sản văn hóa của dân tộc đồng thời cũng có thể từ đó khơi gợi
được hứng thú của học sinh trước khi đi vào tìm hiểu những bài ca dao cụ thể.
14


2.2.2 Giải pháp thứ hai:Thiết kế hệ thống câu hỏi tốt cho hoạt động hình thành
kiến thức mới.
Như chúng ta đã biết việc thiết kế một hệ thống câu hỏi khoa học và phù
hợp với nội dung bài học và năng lực của học sinh là điều vô cùng quan trọng. Việc
xây dựng một hệ thống câu hỏi tốt không những quyết định đến chất lượng nội dung
giờ dạy mà còn giúp chúng ta đánh thức được những tiềm lực của học sinh phát huy
khả năng tiếp thu kiến thức và sự sáng tạo của các em. Muốn vậy người giáo viên cần
phải hiểu rõ bản chất của từng loại câu hỏi ( về mục đích, nội dung và các dạng thức
của câu hỏi). Bên cạnh đó cũng cần chú ý tới mục tiêu cơ bản của từng tiết học ( Tiết
học chú trọng về hình thành kiến thức , hay kỹ năng nào đó cho học sinh ). Cũng cần
phải quan tâm đến năng lực của học sinh để đưa ra những câu hỏi cho phù hợp. Song
song với việc đưa ra câu hỏi thì giáo viên cũng cần phải tính tốn đến các phương án
mà học sinh có thể trả lời để đưa ra những câu hỏi phụ mang tính chất gợi mở cho các
em đi đúng hướng. Các câu hỏi nhất thiết phải tập trung để làm sáng rõ một chủ đề
nhất định.
Câu hỏi trong dạy học chủ đề Ca dao phải hướng đến phát hiện các đặc trưng
của Ca dao như: nhân vật trữ tình, các biện pháp nghệ thuật đậm màu sắc dân gian,
những sáng tạo riêng của người bình dân trong từng bài Ca dao, vẻ đẹp tâm hồn người
bình dân trong Ca dao, vấn đề “tình” và ‘nghĩa” trong Ca dao...
Giáo viên phải phân loại được đâu là câu hỏi dùng để đánh giá năng lực nhận biết,
thông hiểu, đâu là câu hỏi dùng để đánh giá năng lực vận dụng để trong q trình dạy
học hỏi đúng đối tượng, lơi kéo được tất cả học sinh trong lớp tham gia vào bài học.
Trong chủ đề Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa gồm rất nhiều bài Ca
dao, chính vì thế câu hỏi vừa hướng tới phát hiện vẻ đẹp riêng của từng bài Ca dao, lại

vừa hướng tới phát hiện đặc trưng của cả chủ đề.
Câu hỏi trong dạy học chủ đề Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa cũng
cần phải hướng đến việc giúp các em rút ra được những bài học, hoặc kiến tạo được
những giá trị sống cho mình, hoặc hướng tới rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận về
một vấn đề đặt ra trong Ca dao.
Sau khi định hướng cách thức đọc – hiểu chủ đề, hệ thống câu hỏi phải được sắp xếp
theo một hệ thống vừa bám theo cách thức đã được định hướng, vừa rèn luyện cho học
sinh kĩ năng đọc – hiểu, để cuối chủ đề học sinh vừa được hình thành tri thức vừa
được thành thạo kĩ năng đọc - hiểu chủ đề Ca dao.
Chủ đề Ca dao than thân, u thương tình nghĩa là một chủ đề có thể dễ dàng
đa dạng các hình thức hoạt động cho học sinh, chính vì thế câu hỏi đưa ra khơng phải
cứ bắt buộc học sinh phải trả lời mà có những câu hỏi hướng tới định hướng hoạt động
cho học sinh để tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái
2.2.3 Giải pháp thứ ba là:Tăng cường thời lượng hoạt động của học sinh trong
các tiết dạy ở trên lớp.
15


Thông thường trong giờ dạy đọc hiểu văn bản theo cách truyền thống học sinh
rất ít khi được thực hành. Chủ yếu là các em thường hoạt động theo mô típ: Nghe thầy
cơ hỏi – Suy nghĩ trả lời – Nghe thầy cô nhận xét kết luận – Ghi chép. Việc hỏi đáp ở
đây cũng diễn ra nhưng nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Nhiều khi các thầy cơ hỏi
rồi lại tự trả lời lấy và dần dần lại biến giờ dạy trở thành những giờ dạy độc diễn. Thực
trạng này dù không muốn nhưng vẫn cứ xảy ra khá nhiều trong những giờ dạy Ngữ
Văn và dần dần lại trở thành một thói quen cố hữu trong ta. Cũng cần phải nhìn nhận
một cách khách quan là có rất nhiều yếu tố tác động đến giờ dạy, song theo chúng tơi
vai trị tổ chức hoạt động của người thầy là vô cùng quan trọng. Việc tổ chức cho học
sinh hoạt động ở đây không chỉ đơn thuần diễn ra ở những tiết thực hành mà ngay cả
ở những tiết dạy đọc hiểu chúng ta vẫn có thể tổ chức cho học sinh hoạt động dưới
nhiều hình thức khác nhau. Một giờ dạy thành công là một giờ dạy mà giáo viên phải

tổ chức điều khiển dẫn dắt học sinh tham gia vào các hoạt động học tập và thơng qua
những hoạt động đó để học sinh có thể tự chiếm lĩnh được những tri thức mới đồng
thời giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và phát triển được năng lực của mình. Chẳng hạn
khi học sinh tham gia thảo luận câu hỏi thì sẽ giúp cho học sinh khơng những lĩnh hội
được tri thức mà cịn rèn luyện được, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực làm chủ bản thân, năng lực tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp tiếng Việt...
2.2.4 Giải pháp thứ tư là: Cần chú trọng hoạt động bổ sung bằng cách giao nhiệm
vụ về nhà cho học sinh.
Vấn đề giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh là việc làm thường xuyên và bắt
buộc đối tiến trình một giờ lên lớp. Điều này được thể hiện rất rõ ở mục Củng cố và
dặn dò cuối mỗi trang giáo án. Nhưng thực tế thì việc làm này nhiều khi chưa được
giáo viên chú trọng. Có nhiều lúc do mải giảng dạy mà quên mất thời gian nên giáo
viên cũng chỉ dặn qua loa là: Các em về nhà làm bài tập trong sách giáo khoa, hay đọc
thuộc văn bản... Chính cách làm như vậy đã không mang lại hiệu quả theo ý nghĩa
đích thực của hoạt động này. Vì vậy trong q trình giảng dạy tơi thường chú trọng để
dành một khoảng thời gian ngắn để giao nhiệm vụ cho học sinh khi về nhà. Tuy nhiên
điều chúng tôi muốn nhấn mạnh ở đây là việc giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh phải
được cụ thể hóa bằng những yêu cầu cụ thể. Thứ nhất là việc đọc văn bản. Thông
thường tôi thường yêu cầu học sinh đọc thuộc những văn bản thơ ngắn ở nhà trước khi
đến lớp học. Đối với những văn bản dài thì có thể yêu cầu học sinh đọc thuộc một số
đoạn tiêu biểu. Thứ hai là yêu cầu học sinh soạn bài theo những câu hỏi trong phần
Hướng dẫn học bài. Tuy nhiên khi giao nhiệm vụ này giáo viên cần chú ý hướng dẫn
các em một cách cụ thể hơn vì những câu hỏi ở trong sách giáo khoa nhiều khi mang
tính khái quát và có nhiều câu khó đối với học sinh. Mặt khác giáo viên cũng có thể
yêu cầu học sinh tìm kiếm những tài liệu có liên quan đến bài học để phụ vụ cho quá
trình chiếm lĩnh văn bản.
Cũng cần lưu ý rằng việc giao nhiệm vụ phải gắn liền với việc kiểm tra mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của học sinh. Thực tế là có giáo viên khi giao nhiệm vụ cho học
sinh nhưng đến tiết sau lai quên mất hoặc khi giảng dạy lại không bám sát vào những
nhiệm vụ mà mình đã giao, dẫn đến có nhiều học sinh chán nản. Mặt khác theo xu thế

chung hiện nay thì có nhiều học sinh khơng mặn mà với mơn Văn lắm. Vì vậy khi giáo
16


viên giao nhiệm vụ cho các em thì các em thường khơng hồn thành hoặc khơng tự
giác hồn thành. Chính vì vậy việc kiểm tra mức độ hồn thành nhiệm vụ của học sinh
là điều cần thiết. Việc đổi mới tư duy trong đánh giá kiểm tra của giáo viên cũng là
điều cần thiết. Chẳng hạn khi giảng tôi thường không kiểm tra bài cũ của học sinh và
tôi cũng khơng dùng thuật ngữ này. Thay vào đó tơi thường Kiểm tra mức độ hồn
thành nhiệm vụ mà tơi đã giao ở tiết trước ( hay là kiểm tra sự chuẩn bị bài của các em
trước khi đến lớp). Cách đánh giá cũng sẽ thay đổi. Thông thường tôi chỉ đánh giá học
sinh ở ba mức độ: Hoàn thành tốt; Hồn thành nhiệm vụ và Khơng hồn thành nhiệm
vụ. Tất nhiên chúng ta cũng có thể quy các mức đánh giá này ra thang điểm để cho
điểm học sinh. Với cách làm như vậy giáo viên vừa có thể khuyến khích học sinh tìm
hiểu nghiên cứu bài học trước ở nhà vừa cũng có thể ràng buộc các em phải hoàn
thành nhiệm vụ trước những bài học. Lâu dần cũng có thể hình thành cho các em
những thói quen tự nghiên cứu chiếm lĩnh tri thức, kích thích niềm đam mê và sáng
tạo của học sinh.
3. Vài lưu ý khi thực hiện các giải pháp.
Có thể nhận thấy rằng: các giải pháp nêu ra gắn với trình tự của một giờ
dạy học, do vậy mỗi giải pháp được xem là một thành tố góp phần làm cho hoạt
động dạy học đạt kết quả cao. Để học sinh thực sự làm chủ quá trình học tập giáo
viên cần kết hợp một cách đồng bộ các giải pháp nói trên. Phát triển năng lực học
sinh không phải là dạy cho học sinh nắm bắt được kiến thức hoàn thành tốt bài kiểm
tra trong các kỳ thi mà phải giúp học sinh tự tìm ra những thắc mắc, những mâu thuẩn
và biết cách để giải quyết mâu thuẫn đó.
Để đề tài được áp dụng phổ biến trong dạy học Ngữ Văn ở trường THPT cần có
sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp quản lý giáo dục và cần sự nỗ lực, cố gắng hết
mình của giáo viên giảng dạy với sự kết hợp của công nghệ thông tin và kiến thức liên
mơn. Trong q trình thực hiện địi hỏi giáo viên cần phải nhiệt huyết với nghề, đầu tư

nghiên cứu tìm tịi, vận dụng và rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy của
mình. Học sinh cần phải được nói, được làm, được thể hiện mình trong q trình học
tập, có như vậy việc dạy học của giáo viên mới có giúp cho học sinh phát triển được
năng lực của mình.
4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Từ năm học 2017 -2018, khi tôi tập trung nghiên cứu và áp dụng cải tiến
phương pháp dạy học đến nay chất lượng giờ học đã được nâng lên rõ rệt, khả năng
của học sinh trong việc nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề liên quan đến nội
dung bài học cũng trở nên hiệu quả hơn. Giờ học trở nên thân thiện hơn, thầy và trò
làm việc nhiều hơn và nhờ thế mà năng lực của học sinh cũng được nâng lên đáng
kể. Chẳng hạn khi dạy xong bài Ca dao than thân u thương tình nghĩa tơi đã cho các
em học sinh của hai lớp cùng làm một đề bài sau: Có ý kiến cho rằng “Người bình dân
trong Ca dao khơng chỉ giàu tình mà cịn rất nặng nghĩa”. Ý kiến của anh (chị) như thế
nào?
Qua khảo nghiệm ở hai lớp 10 ở trường THPT Mai Anh Tuấn của năm 2017 – 2018
và năm 2018 – 2019 chúng tôi thu được kết quả như sau:
17


Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm kiểm chứng năng lực đạt từ mức độ trung bình
trở lên:
Năm
học

20172018
20182019

Lớp/
Sĩ số


10K
40
10M
42

Năng lực
đọc hiểu VB

25/40
62.5%
36/42
85.7%

Năng
lực hợp
tác

19/40
47.5%
28/42
66.6%

Năng
lực giải
quyết
tình
huống
22/40
55%
33/42

78.5%

Năng
lực sáng
tạo

Ghi chú

11/40
27.5%
28/42
66.6%

Trước khi áp dụng
SKKN
Sau khi áp dụng
SKNK

C. KẾT LUẬN
Giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm bảo chất lượng
đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách cuả người học và chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc
sống và nghề nghiệp. Với quyết tâm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục, việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực bước đi quan trọng trong tiến trình đổi mới. Để làm được điều đó địi hỏi tất cả
giáo viên phải khơng ngừng học hỏi nghiên cứu để bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
tận tụy tâm huyết với nghề thì mới mong đạt được hiệu quả.
Với những điều đã trình bày trên, tơi những mong có thể đóng góp một phần
nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy Ngữ văn trong trường THPT Mai Anh

Tuấn. Đồng thời có thể chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với các đồng nghiệp. Mặc dù
rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu còn ngắn, năng lực bản thân cũng có hạn
nên ắt hẳn khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được sự đóng góp
của q thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn trong tương lai.
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
của mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Văn Khang
Xin chân thành cảm ơn!
18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tục ngữ ca dao, dân ca Việt Nam - Vũ Ngọc Phan – NXB Khoa học xã hội in lần
thứ 8, Hà Nội 1978.
[2]. Thi pháp pháp ca dao – Nguyễn Xuân Kính – NXB DHQG Hà Nội
[3]. Từ điển thuật ngữ văn học – Trần Đình Sử - NXB ĐHQG Hà Nội
[4]. Phương pháp dạy học văn – Phan Trọng Luận - NXB ĐH quốc gia Hà Nội
[5]. Sách giáo khoa Ngữ Văn10, Sách giáo viên Ngữ Văn 10 – NXB Giáo Dục
[6]. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn – Bộ giáo dục đào tạo – năm 2014.
[7]. Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng. 1998
[8]. Các tài liệu trên mạng Internet
- Nguồn:

19



PHỤ LỤC
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM:
CA DAO THAN THÂN YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA (Tiết PPCT : 26 -27)
BƯỚC 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học
- Đọc hiểu văn bản thơ ca dân gian.
BƯỚC 2: Xây dựng nội dung chủ đề dạy học
Gồm: các vấn đề:
– Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
BƯỚC 3: Xác định mục tiêu bài học
Kiến thức:
Giúp HS hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của
người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân
gian của ca dao.
Kĩ năng:
Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
Thái độ:
Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến chủ đề, văn bản như: thông tin về các
bài Ca dao cùng loại, các bài Ca dao cùng nội dung, các thông tin liên quan đến các
bài Ca dao cụ thể.
- Năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong văn bản như “tình” và “nghĩa”
trong Ca dao Yêu thương, tình nghĩa, Vấn đề chiếc khăn trong bài Ca dao Khăn
thương nhớ ai, Vấn đề vẻ đẹp tâm hồn người bình dân trong Ca dao, vấn đề người phụ
nữ trong Ca dao và trong xã hội hiện nay.
- Năng lực đọc - hiểu Ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của các văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
BƯỚC 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có
thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Mức độ vận dụng và vận
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
dụng cao
Nêu những nét chính
về ca dao

Chỉ ra được nội dung của ca
dao trữ tình.

Phát hiện ra được dấu Cắt nghĩa một số từ ngữ,
hiệu ngơn ngữ trong ca hình ảnh, biện pháp tu từ

Đánh giá việc sử dụng ngôn
ngữ trong các bài ca dao.
20


dao

trong các bài ca dao.

Xác định thể thơ

Chỉ ra những đặc điểm về
kết cấu, vần nhịp của thể

thơ.

Xác định nhân vật trữ
tình

– Nêu cảm xúc của nhân vật
trữ tình trong từng câu, cặp
câu.
– Khái quát tâm trạng của Nhận xét về tâm trạng của
nhân vật trữ tình trong bài ca nhân vật trữ tình trong câu,
dao.
cặp câu/ bài ca dao.

Đánh giá tác dụng của thể thơ
trong việc thể hiện nội dung.

BƯỚC 5: Biên soạn các câu hỏi / bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.( Dạy bài 1, 4)
Mức độ vận dụng và vận
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
dụng cao

Nêu những hiểu biết của
em về ca dao(khái niệm,
phân loại, đặc điểm nghệ
thuật…)
Xác định thể thơ trong các
bài ca dao 1,4,6 của chùm
ca dao than thân, yêu

thương tình nghĩa?

Qua các chùm ca dao than
thân, yêu thương tình nghĩa
cho em hiểu gì về tâm hồn
– Em hãy nhóm các bài ca của người lao động trong xã
dao từ 1-> 6 theo nội
hội xưa?
dung cac dao than thân,
yêu thương tình nghĩa?

Cắt nghĩa một số từ ngữ Em thấy việc sử dụng thể
hình ảnh trong các bài ca thơ đó có hợp lý khơng? Vì
dao?
sao?

– Những từ ngữ nào trong
các bài ca dao giúp em
xác định được nhân vật
trữ tình?
Em có nhận xét gì về tâm
– Tâm trạng của nhân vật trạng của nhân vật trữ tình
Nhân vật trữ tình trong các trữ tình trong bài ca dao là trong bài ca dao?
bài ca dao là ai?
gì?
Bài ca dao than thân: Bài1
– Mở đầu bài ca dao là
hình ảnh nào? Biện pháp – Hãy cắt nghĩa lí giải từ – Đọc những câu ca dao mở
tu từ nào?
“Thân em, tấm lụa đào”? đầu có cụm từ Thân em?

21


– Hình ảnh “tấm lụa đào Em cảm nhận như thế nào về
phất phơ giữa chợ” gợi nỗi đau trong lời than thân
lên điều gì?
của nhân vật trữ tình?
Bài 4:
Nỗi niềm thương nhớ của
cô gái được thể hiện qua
những biểu hiện nào?

– Từ ‘khăn” gắn với nỗi nhớ
diễn biến như thế nào trong
khơng gian?
Vì sao khăn được hỏi đầu – Các động từ nói lên tâm
tiên và hỏi nhiều lần?
trạng gì của cơ gái?
Chuyển từ khăn sang đèn
nỗi nhớ lan tỏa theo thời Hình ảnh “ đèn khơng tắtgợi
gian như thế nào?
cho em suy nghĩ gì?
Tại sao cơ gái trăn trở lo Phân tích hình ảnh đơi
phiền? lo phiền vì điều mắtvà tâm tạng của cơ gái
gì?
bộc lộ qua hình ảnh nào?

Nhận xét về số chữ trong
các câu thơ?


Ý nghĩa của số chữ không
đều trong các câu?
Qua bài ca dao số 1,4 em có
cảm nhận gì về hình tượng
người phụ nữ trong xã hộ
xưa?

BƯỚC 6: Thiết kế tiến trình dạy học
– Xác định các văn bản được dùng dạy học đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại và
vấn đề trọng tâm cần đọc hiểu ở mỗi văn bản:
+ Bài 1: Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: Tập trung tìm hiểu ngơn ngữ
thơ và tiếng hát than thân.
+ Bài 4: Chùm ca dao than thân yêu thương tình nghĩa: tập trung tìm hiểu thể thơ,
ngơn ngữ thơ và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người dân lao động trong xã hội
xưa.
– Xác định các văn bản được dùng để học sinh luyện tập/ tự học. Các bài 2,3,5, 6 trong
chùm ca dao than thân yêu thương yêu thương tình nghĩa;
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 5 phút

HS thực hiện được yêu cầu của GV, tìm
được các lời đáp cho các bài ca dao đã nêu.

– Hình thức: cả lớp
– Kĩ thuật: trò chơi
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv chia lớp thành 4 nhóm

Trình chiếu một số ngữ liệu: [1]
– “ Bây giờ mận ….chưa”

22


– “ Đêm trăng thanh…nên chăng”
– “ Trèo lên….tiếc lắm thay”
u cầu các nhóm tìm lời đáp cho các
bài ca dao trên.
Bước 2: Các nhóm thảo luận tìm đáp
án
Bước 3: Các nhóm báo cáo sản phẩm
Bước 4: Dự kiến sản phẩm của HS GV
chốt dẫn vào bài
-“ Mận hỏi….vào”
-“ Đan sàng thiếp cũng xin vâng
Tre vừa đủ lá nên chăng hỡi chàng”
-“ Ba đồng…ra”

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến
thức (40 phút )
2.1.Tìm hiểu chung
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi:
– Nêu khái ca dao?
– Ca dao được chia thành mấy loại?
– Khái quát những đặc trưng về nội
dung, nghệ thuật của ca dao?

B2: HS suy nghĩ, trả lời.
B3: HS trình bày.
B4: GV nhận xét, chốt lại.

I.Tìm hiểu chung về ca dao:
1.Khái niệm
Ca dao: lời thơ trữ tình dân gian, thường kết
hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng
tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con
người.
2. Phân loại
– Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
– Ca dao hài hước.
3. Nội dung, nghệ thuật
- Về nội dung:
+ Ca dao là tiếng nói tình cảm của người
bình dân
+ Tình cảm trong Ca dao giản dị, mộc
mạc, chân thành nhưng cũng rất đằm thắm,
tinh tế, sâu sắc.
+Tiếng nói tình cảm trong Ca dao là tiếng
nói chung. Ca dao là “Tiếng nói của vạn
nhà”, là “Tấm gương soi của tâm hồn dân
tơc”.
- Về hình thức:
+ Ca dao phần lớn sử dụng thể loại dân tộc:
lục bát, song thất lục bát
+ Ca dao sử dụng các biện pháp tu từ: so
sánh, ẩn dụ và các biểu tượng: giếng nước,
sân đình, bến đị..

23


2.2.Đọc văn bản
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm,
yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm
của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
2.3.Tìm hiểu bài ca dao số 1
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 3 nhóm thảo
luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
+ Nhận xét về hình thức mở đầu của
bài ca dao?
+ Xác định chủ thể của bài ca dao?
Nhóm 2:
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ
thuật của hình ảnh so sánh trong bài ca
dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ
thuật của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca
dao?
Nhóm 3:
Khái quát nội dung trữ tình của bài ca

dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
2.4.Tìm hiểu bài ca dao số 4:
– Hình thức: theo nhóm
– Kĩ thuật: tổ chức nhóm
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo

+ Ngơn ngữ Ca dao mộc mạc, giản dị, trong
sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày.
- Hình thức diễn xướng của Ca dao là hát
dân ca. Ca dao là lời của các bài hát dân ca,
nó gần gũi trong đời sống hằng ngày, hấp
dẫn sinh động và lôi cuốn
II. Đọc – hiểu chùm ca dao than thân,
yêu thương tình nghĩa
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của
bạn.

1.Bài ca dao số 1: Tiếng hát than thân

– Hình thức mở đầu: Thân em như…gợi âm
điệu xót xa, ngậm ngùi.
→ Chủ thể than thân: người phụ nữ.
→ Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao.
– Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ:
+ Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc đẹp,

tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ.
+ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số
phận chông chênh, đầy may rủi, giống món
hàng để mua bán
→ Lời than thân đầy chua xót của NVTT:
người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất,
rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về
thân phận.

2. Bài ca dao số 4: Tiếng hát yêu thương,
24


luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Nhóm 1:
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn”
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội
dung, ý nghĩa).

tình nghĩa

* Nỗi niềm thương nhớ người yêu của cơ
gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý
nghĩa biểu tượng:
– Khăn: Hình ảnh nhân hóa được nhắc đến
6 lần:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người
u.
+ Gắn bó với cơ gái trong mọi hồn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương

nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi
Nhóm 2:
xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn”
động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả được
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội
tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc
dung, ý nghĩa).
khoải của cơ gái.
– Đèn: Hình ảnh nhân hóa, được nhắc đến 2
lần.
Nhóm 3:
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt”
theo thời gian từ ngày sang đêm.
trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội
+ Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ
dung, ý nghĩa).
không nguôi trong lịng cơ gái.
– Mắt: Hình ảnh hốn dụ: cơ gái, được nhắc
đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián tiếp
thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính
bản thân cơ gái, cơ tự hỏi chính mình.
+ Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ khơng n:
Nhóm 4:
nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong
Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát lòng.
đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của + Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi

bài ca dao?
mong nhớ khắc khoải, da diết.
– “Đêm qua em những lo phiền
Lo vì một nỗi khơng n một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi:
Sợ tình u hạnh phúc lứa đơi bị dang dở,
bị ngăn cản.
25


×