Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bài thu hoạch nâng ngạch giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.36 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Ninh Hòa – Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Nguyễn Thị Kim Phước
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Ninh Quang
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TH

Tiểu học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


GD

Giáo dục

PPDH

Phương pháp dạy học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GDPT

Giáo dục phổ thông


MỤC LỤC

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU

4

B. PHẦN NỘI DUNG

6

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lí Nhà nước và các kĩ năng chung


6

1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

6

2. Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học.

7

3.Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.

7

4.Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học.

8

Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp

10

1. Đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học.

10

2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ơ trường TH.


10

3. Quản lý hoạt động DH và phát triển chương trình giáo dục nhà trường TH.

11

4. Phát triển năng lực nghề nghiệp GV Tiểu học hạng II.

11

5. Xây dựng trường học VH, phát triển thương hiệu nhà trường và lien kết, hợp
tác quốc tế.

12

6. Dạy học và bồi dưỡng học sinh Giỏi, HS năng khiếu trường TH.

15

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

16

I. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lý nhà trường.

16

II. Tìm hiểu về cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS.

18


III. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

19

IV. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường.

20

V. Tìm hiểu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

23

VI. Một số bài học đối với bản thân .

23

C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ

24

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

25


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển
dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc vị trí việc làm

nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó. Đồng thời,
người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề
nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp
ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ
thực tế đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình
mới.
Việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp GV cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu GD trong tình hình mới. Và để
đáp ứng được các yêu cầu trên, tôi nhận thấy bản thân cần phải được cung cấp, cập nhật kiến
thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
2. Yêu cầu
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục TH. Nắm được các xu thế, chiến
lược phát triển GD Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức
danh nghề nghiệp GV TH hạng II.
3. Nội dung bài thu hoạch
Qua quá trình giảng dạy của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Khánh Hòa cũng như
thông qua việc tự học, tự nghiên cứu, tham quan thực tế theo quy định của Chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng II, bản thân tôi đã tiếp thu
được những tri thức mới và rút ra được một số vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau đây:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo


dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học
đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm

sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền
và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo
dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục
tiểu học.
4. Nhiệm vụ
Nêu những kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng.
Liên hệ thực tế tại đơn vị công tác.
Đề xuất, kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát khoa học.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp điều tra.


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ
NĂNG CHUNG
1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của
nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề,
trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong

quan điểm của cảc nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và
phảp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí
mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sưng vấ
phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp
quyền. Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và
tổ chức quyền lực nhà nước.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước

thuộc về nhân dân;
- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa

các cợ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá
trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
- Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của

đời sống xã hội;
- Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao

trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng
cường kỉ cương, kỉ luật;
- Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà

XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;


- Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền

XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

thành viên của Mặt trận.
2. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học:
Động lực là tất cả những gì thôi thúc, khuyến khích, động viên người lao động tự
nguyện thực hiện những hành vi nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học
Tạo động lực lao động cho giáo viên tiểu học là việc sử dụng các biện pháp kích thích
nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên giáo viên tiểu học hoàn thành tốt nhất các
nhiệm vụ được giao trong nhà trường.
Giáo viên Tiểu học là người giảng dạy ở bậc học tiểu học trong hệ thống giáo dục phổ
thông, là người truyền đạt những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất và giúp hình thành nhân cách,
đạo đức của học sinh
* Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo vỉên
Những trở ngại tâm lí - xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên
chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy
học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV.
Những trở ngại về môi trưòng làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật
chất (thiết bị, phương tiện...) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ
cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn. Phòng làm việc cho GV cũng không đầy đủ
cũng dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm việc. Môi trường tâm lí (bầu không khí tâm
lí) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các quan hệ cấp trên - cấp dưới, đồng nghiệp - đồng
nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chính sách: Mặc dù quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực
tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp.
3. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ( GDPT) Việt Nam:
Tổng quan kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục phổ thông
a) Các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới sự phát triển GD;
b) Xu hướng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp GD;



c) Xu thế đổi mới quản lý GDPT.
Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam
Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoả trong điều ỉứện kinh tể thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết sẻ 88/2014/QH13 về đổi mới
chưcmg trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàh diện về chất lượng
và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phan chuyển
nền giáo dục nặng về truyềnĩhụ líĩến tĩũĩc sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất và năng lực, hài ho à đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về
khoa học - công nghệ và xã hội;
+ Phát triển GDPT phù họp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng
phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát
triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
- Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của chương trình GD các cấp, mục
tiêu cả 3 cấp học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của CT
GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong GT GDPT hiện hành chỉ nêu khái quát chung.
4. Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học:



* Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục không phải là một ốc
đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục má còn bởi tất cả
những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp
các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào. Tổ
chức này dự báo những xu hướng sau đây sẽ xảy ra và tác động lên giáo dục:
Tăng cường vai trò làm chủ của công nghệ trong kinh tế và xã hội;
Xã hội học tập và học tập suốt đời;
Giảm tầng lớp trung gian, tăng khoảng cách giữa những người giàu và những người nghèo;
Tăng tốc độ đô thị hoá;
Tăng kiến thức công nghiệp và sự phụ thuộc ldến thức lẫn nhau trong xã hội;
Gia tăng sự phát triển của các tập đoàn lớn;
Phát triển kinh tế toàn cẩu;
Xu hướng quy mô gia đình nhỏ ngày càng tăng;
Tăng xu hướng dịch chuyển nghề nghiệp;
Tăng sự đòi hỏi về trách nhiệm đối với việc sử dụng ngân sách công;
Gia tăng mối quan tâm đối với quyền riêng tư cá nhân;
Gia tăng quá trình tư nhân hoá các dịch vụ của Chính phủ.
Tuy nhiên ảnh hưởng của những yếu tố này thì khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh
ở mỗi nước.
* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu đề cập đến
gồm: (Jed Willard, Global Competencies - 11/2003)
-

Sáng kiến; nhiệt tình; tò mò, ham hiểu biết; luôn luôn thích thú học hỏi; Dũng cảm; Tự

lực; Tự tin; Tự kiểm soát; Tự hiểu biết; Lạc quan trước các khó khăn, thử thách; Độc lập, tôn

trọng sự đa dạng; Kiên nhẫnSáng tạo; Linh hoạt; Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh,
cởi mở tư duy; Các kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp; Quyết đoán; Hài hước.


CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ

-

ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
1. Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học:
Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình giáo dục, đầu
ra, và bối cảnh
Đánh giá chất lượng giáo dục
- Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá giáo
viên, đánh giá cơ sở giáo dục.
Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
Minh chứng đánh giá.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
Đánh giá ngoài;
Thông báo kết quả;
Xử lý kết quả đánh giá.
2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP) ứng dụng ở trường Tiểu
học:

Vai trò vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học
a) Tác động của hoạt động nghiên cứu đối với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục;
b) Hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dựng đối với việc nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo
viên.
Tạo lập môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học
a) Hướng dẫn học sinh nghiên cứu áp dụng tri thức kế hoạch và tổ chức các cuộc thi nghiên
cứu khoa học kỹ thuật ở trường tiểu học;


b) Xây dựng môi trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học.
Quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học
a) Xác định mục tiêu phù hợp và xây dựng kế hoạch nghiên cứu KHSP ứng dụng;
b) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học;
c) Đánh giá, khen thưởng và triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu trong và ngoài nhà trường.
3. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học:
Mô hình nhà trường đầu thế kỉ XXI
a) Mô hình nhà trường hiệu quả;
b) Mô hình nhà trường cộng đồng;
c) Mô hình nhà trường tích cực;
d) Mô hình nhà trường chìa khóa vàng;
đ) Mô hình trường học mới.
Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
a) Khái quát về mô hình VNEN;
b) Quá trình dạy học và giáo dục trong mô hình VNEN;
c) Các đặc trưng cơ bản.
Đổi mới đánh giá học sinh trong mô hình trường học mới
a) Những vấn đề chung về đánh giá kết quả học tập;
b) Đánh giá theo quá trình;
c) Đánh giá sự hình thành và phát triển kĩ năng;
d) Đánh giá sự hình thành và phát triển giá trị sống.

4. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực là tổ hợp
các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động
cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán
bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học


của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn
khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế
về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô
hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một
giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh
nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học
-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
- Năng lực dạy học các môn học
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho học sinh Tiểu học
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
-Năng lực chủ nhiệm lớp
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục Tiểu học.
5. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp
tác quốc tế.
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
Văn hoá ứng xử
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá ứng xử tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành


vi (trong môi trường học đường). Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử
của các chủ thé tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh
trong trường học thể hiện như:
- Ứng xử của thầy, cô gỉáo với HS, sinh viên thể hiện như: sự quan tâm đến HS, sinh viên,
biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm của người học để chỉ bảo,
hướng dẫn, giáo dục... Thầy, cô luôn gương mẫu trước HS, sinh viên.
- Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của người
học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện điều đó tự
giác, có trách nhiệm.
- Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên thể hiện ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng lực
tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lòng vị tha, độ lượng, tôn trọng GV, nhân
viên, xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang tính
tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.
Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạỵ học của GV và hoạt động học tập
của HS. Vì vậy, vãn hoá học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một môi trường mà

ở đó không những người học mà cả người dạy đều không ngừng học tập nhằm tìm kiếm những
tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập ỉẫn nhau, cùng giúp đỡ
nhau tiến bộ.
Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực hiện nội
quy, quy chế thi; không có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì thi; không có
hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế
thi; đảm bảo tính khách quan, công bằng trong khâu coi và chấm thì; không có hiện tượng “chạy
trường, chạy lớp”...
Văn hoá chia sẻ
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thề hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thề nhà trường
vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ
sở chân thành, thẳng thắn.


Văn hoá chia sẻ bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học thuật của các cán
bộ GV, chia sẻ nhũng kiến thức trong quá trình học tập của HS... nhằm tạo nên bầu không khí
tươi vui, dân chủ, kích thích tính sáng tạo trong học tập của người học
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:
Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS; Sự chia sẻ giữa HS với thầy, cô giáo; Sự chia
sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên; Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường là văn hoá giao tiếp
- Văn hoá giao tiếp học đường: Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS; Giao tiếp giữa HS với
thầy, cô giáo; Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viê; Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS
với nhau.
Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà trường
văn minh, lịch sự, một môi trường văn hoá.
* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường
Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường: Nuôi dưỡng bầu không
khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau; Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công

việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia
vào việc đưa ra các quyết định dạy và học; Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành
công việc và công nhận sự thành công của mỗi người; Nhà trường có những chuẩn mực để luôn
luôn cải tiến, vươn tới; Sáng tạo và đổi mới;
Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV được
khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường; Khuyến
khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm; Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm; Chia sẻ tầm nhìn;
Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng
cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường: Kiểm soát quá chặt
chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân; Quan liêu, nguyên tắc một cách máy
móc; Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ; Thiếu sự động viên khuyến khích;
Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy; Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.


6. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học.
* Mẫu giáo viên tiền chuyên nghiệp:
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các quốc
gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển đươc năng lực khoa học công nghệ của
mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo
được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đón góp cho sự phát triển năng lực khoa học công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất cả các quốc gia nhắm tới.
Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của học
sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho họ, để họ
thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục
(GD) như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò
của người thầy.
* Mẫu giáo viên hiệu quả
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa

học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).Người giáo viên
hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là nhũng thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động
dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy
học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học: Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục; Tri
thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo; Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập;
Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong quá trình
dạy học; Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm năng lực giáo dục: Năng lực vạch dự án phát triên nhân cách cho HS; Năng lực
giao tiếp sư phạm; Năng lực cảm hóa học sinh; Năng lực ứng xử sư phạm; Năng lực tham vấn,
tư vấn, hướng dẫn; Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.


CHƯƠNG III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Kim Phước
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Tiểu học số 2 Ninh Quang
Địa chỉ đơn vị công tác: Phú Hòa, Ninh Quang, Ninh Hòa, Khánh Hòa.
Điện thoại:

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Lê Văn Châu
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường được thành lập vào năm 1992, được đặt ở vị trí trung tâm tại thôn Phú Hòa xã
Ninh Quang, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

Cơ sở vật chất của trường nhìn chung cũng đủ phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh. Hiện tại nhà trường có đủ các phòng học, phòng chức năng để
làm việc, các loại thiết bị khác như bảng lớp và bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh đầy đủ.
Nhà trường có đầy đủ thiết bị dạy học tối thiểu; máy vi tính, máy chiếu đầy đủ cho giáo
viên thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao kĩ năng thiết kế bài giảng điện tử
đổi mới phương pháp trong dạy học. Sách giáo khoa đảm bảo đầy đủ cho mỗi học sinh một
bộ. Hệ thống quạt, điện chiếu sáng an toàn, diện tích khuôn viên nhà trường rộng, thoáng, môi
trường, cảnh quang trường học xanh - sạch - đẹp.
Tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường không ngừng tu dưỡng đạo đức, đoàn
kết giúp đỡ nhau, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - học tốt” để luôn giữ vững danh hiệu
Tập thể Lao động Tiên tiến, Trường học thân thiện - Học sinh tích cực.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu: 02, nữ 1.
- Có đầy đủ các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành viên, Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng.
- Có 5 tổ chuyên môn và 1 tổ công tác.
I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 31, nữ: 24
- Số lượng học sinh, số lớp/khối:
+ Năm học 2015 – 2016 có: 394 học sinh; 15 lớp/5 khối.
+ Năm học 2016 – 2017 có: 356 học sinh; 14 lớp/5 khối.


+ Năm học 2017 – 2018 có: 351 học sinh; 14 lớp/5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục
a/ Học lực:

Học sinh hoàn thành các kiến thức cuối năm, có chất lượng tương đối tốt. So với

kết quả cuối học kì I thì kết quả đạt cao hơn.
-


Học sinh kiểm tra lại: 3 (0.9%).

-

Học sinh HTCT lớp học: 348/351 (99.1 %) Trong đó: HTCT Tiểu học: 72 (100%)

-

Học sinh ôn tập trong hè: 3 học sinh.
+ Nguyễn Trịnh Kỹ Thư (lớp 1A)
+ Đỗ Thành Công (lớp 1B)
+ Phan Thị Tuyết Lan (Lớp 1C)
GVCN 3 lớp 1A, 1B, 1C lập kế hoạch ôn tập cho học sinh, kiểm tra lại lần 2 vào thời gian
tháng 8/2018.

-

Số học sinh được khen thưởng cuối năm: 155 em. (chiếm 44,2 %)
b/Về phẩm chất, năng lực:

-

Các năng lực: Được đánh giá Tốt và Đạt: 351/351 (chiếm 100%).
- Các phẩm chất: Được đánh giá Tốt và Đạt: 351/351 (chiếm 100%).
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định về
tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Không
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
- Có đầy đủ kế hoạch trong hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh. Có 100% học sinh được

khám sức khỏe ban đầu. Tham gia tốt công tác bảo trì trường học, vệ sinh lớp học.
- Việc soạn giảng đúng quy định, tích hợp lồng ghép các nội dung hợp lí. Đăng kí lịch báo giảng
kịp thời.
- Giáo viên tham gia học tập giảng các tiết học bằng phương tiện hiện đại tốt, đúng kế hoạch
đăng kí ngay từ đầu năm.
-

Thực hiện tốt việc học tập và thực hiện việc nhận xét, đánh giá học sinh theo thông tư

22.Tổ chức kiểm tra định kì nghiêm túc, đánh giá học sinh đúng thông tư.
Khuyết:
- Tay nghề của giáo viên trong trường chưa đồng đều.


- Nội dung của một số chuyên đề của Tổ chuyên môn chưa đi sâu vào các thắc mắc thực sự
của giáo viên trong tổ, chủ yếu các nội dung mang tính chất sự vụ.
Cách khắc phục:
-Tổ chuyên môn cần chọn các chuyên đề dạy học về phương pháp dạy học tích cực để giáo
viên hiểu rõ hơn, vận dụng một cách tích cực hơn trong giờ dạy.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
-

Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt lao động tiên tiến

-

Thành tích của cá nhân GV: Có 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã; 02 chiến
sỹ thi đua cơ sở.

- Toàn trường hưởng ứng tham gia tốt các cuộc thi do trường, ngành tổ chức:

+ Cấp trường:
 GV dạy giỏi cấp trường: Đạt 16/16 GV tham gia.
 Giao lưu “Viết chữ đẹp”: 19/28 học sinh tham gia có giải.
+ Cấp Thị xã:
 GV dạy giỏi: Đạt 2/2 Gv tham gia.
 Giao lưu “Viết chữ đẹp”: Đạt: 3 giải A, 1 giải B, 3 giải C. (Đạt 7/8 học sinh tham gia)
 “Hùng biện Tiếng Anh Tiểu học”: 1 giải Khuyến khích.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chuyên môn với 21 GV. Cụ thể:
TT

Tổ chuyên

môn
1
Tổ 1
2
Tổ 2
3
Tổ 3
4
Tổ 4
5
Tổ 5
Tổng cộng
Phần trăm trên

Số lượng GV (người)
Tr.cấp Cao đẳng Đại học

1
1
2
4
2
3
1
3
0
0
4
1
4
16

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng II Hạng III Hạng IV

2
1
3
6

2
1
1
2
6

4.7%

19%
76.3%
28.6%
28.6%
tổng số GV
Có 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.

2
3
2
1
1
9
42.8%

Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình trong
công tác. Trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.


Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng cao trình
độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham gia các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 02, trong đó có 02 cử nhân đại học tiểu học; có 02 cán bộ đã qua đào tạo,
tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 8 nhân viên (đầy đủ số lượng theo các bộ phận văn thư, kế toán, thiết bị,
thư viện, y tế, phục vụ, bảo vệ).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.

III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường
-Diện tích trên 2000 m2, môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát, hệ thống nhà vệ sinh
đầy đủ đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên và học sinh.
- Các khu vui chơi cho học sinh đáp bảo nhu cầu văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt
động khác.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
- Trường có 14 phòng học và đủ phòng làm việc, mỗi phòng học đều có tủ đựng thiết bị đồ dùng
dạy học.
- Máy chiếu: 1 máy
- Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của học sinh cũng như cán bộ, công
nhân viên.
- Sân chơi cho học sinh, sân tập thể dục, thể thao: rộng rãi, thoáng mát.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: đầy đủ, phục vụ tốt cho công tác chung
của nhà trường.
- Chưa có phòng đa chức năng.
- Đa số các phòng đều đầy đủ, bố trí hợp lí phục vụ cho công tác giảng dạy, hoạt động của nhà
trường.
- Đề xuất: Cần có phòng đa chức năng để phục vụ thuận lợi cho công tác chung của nhà trường.


III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng y
tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 1

+ Diện tích: 65m2

+ Số cán bộ phụ trách: 1


+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo, sách pháp luật, báo, tạp chí…
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng y tế, khu
vệ sinh cho giáo viên và học sinh.
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Một số đồ dùng dạy học bị hư
hỏng, còn thiếu một số đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy, dụng cụ thí nghiệm
cho phòng học bộ môn.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm một số dụng cụ thực hành, thí nghiệm.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường
- Chất lượng khu vệ sinh được đảm bảo.
- Có phòng y tế, có y sỹ chuyên trách công tác y tế học đường.
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: có tổ chức nhưng chưa hiệu quả.
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/
chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
- Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
Phong phú, đa dạng
Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên

 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp


 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
Coi trọng, đạt hiệu quả cao

Chưa được coi trọng

- Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
Sinh hoạt thường xuyên

Chưa được coi trọng đúng mức

IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
- Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai
 Được xây dựng nhưng không công khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn


 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

 Chủ yếu dạy nội khóa

 Có nhiều hoạt động ngoại khóa thiết thực
- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh
Hoàn thành tốt chương trình giáo dục phổ cập giáo dục.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chuyên trách

 Giáo viên chủ nhiệm


Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

- Mức độ tổ chức

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

 Ít khi

- Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường
Thực hiện đúng chương trình giáo dục; chất lượng học sinh đạt chỉ tiêu đề ra đầu năm.
Tổ chức nhiều chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Tài chính được công khai đến cán bộ giáo viên, công nhân viên; đảm bảo chất lượng các hoạt
động trong nhà trường.

V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Nhà trường phối hợp cùng chính quyền địa phương tham gia giáo dục tốt học sinh,
hạn chế tình trạng bỏ học, lưu ban.
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh trong qua trình
học tập của các em.
- Giáo dục lồng ghép các mối quan hệ trong quá trình giáo dục.
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI

TRƯỜNG:


- Mỗi trường có điều kiện về cơ sở vật chất và con người khác nhau nên việc áp dụng các biện
pháp lãnh đạo, quản lý hay phương pháp dạy học cần phù hợp với từng trường, từng giáo viên,
học sinh. Có như thế thì chất lượng giáo dục của từng đơn vị trong ngành giáo dục mới có thể
phát triển.
- Việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết để hòa nhập
với xu thế hiện đại.

C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng, bản thân tôi đã nắm bắt được các nội dung:
- Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục,các mô hình trường học mới.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những
kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở
của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh Tiểu học.


- Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước qui định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở, chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ
chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở, hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện
chương trình và kế hoạch tiểu học.
2. Kiến nghị:
* Đối với Nhà trường và các cấp:
- Cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tiếp tục các biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục.

- Có cơ chế rõ ràng về việc phân cấp quản lí giáo dục, giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm một cách triệt để hơn nữa cho các đơn vị về ngân sách, tuyển dụng; điều
chỉnh lương, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên.
* Đối với giáo viên
- Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học .
- Phải luôn tìm tòi, sáng tạo để từng bước cải tiến phương pháp dạy học cho phù
hợp với từng tiết học, bài học với những đối tượng học sinh khác nhau.
- Phải thực sự tâm huyết, tận tình với công việc, yêu nghề, có tinh thần trách
nhiệm cao trước học sinh.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục 2005. NXB Chính trị quốc gia Hà nội-2006
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Điều lệ trường đại học 2010
3. Bộ GD&ĐT. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2008-2020 (dự thảo 14 ). Hà
nội 2008
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường Tiểu học và trường phổ thông có
nhiều cấp học, Ban hành kèm theo Thông tư Số 12/2011/TT-BGDĐT.


5. Bộ giáo dục và đào tạo (2015) , Quyết định số 6296 /QĐ-BGDĐT, Ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
6. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 115/2010/NĐ-CP Quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
7. Bộ Nội vụ, Tài liệu bồi dưỡng chuyên viên cao cấp. 2014.
8. Tài liệu tập huấn: kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong trường THCS (Hà Nội, tháng 5 năm 2014)



×