Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.01 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Ninh Hòa, Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Lê Thị Anh Thư
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Bình
Thị xã Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

Trang 1


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT 3
PHẦN MỞ ĐẦU

4

PHẦN NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC
KỸ NĂNG CHUNG
5


1.1. Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 5
1.2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

6

1.3. Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường tiểu học
7
1.4. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học

8

CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP, CHUYÊN NGÀNH
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
9
2.1. Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà
trường tiểu học
9
2.2. Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.........10.
2.3. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học
10
2.4. Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
11.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu
học 12
2.6. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường
và liên kết hợp tác quốc tế. 13
CHƯƠNG 3:LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC 15
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ………………………….…………26

TÀI LIỆU THAM HẢO………..………..………………………………………... 28
DANH MỤC VIẾT TẮT

Trang 2


1. TH : Tiểu học
2. GV: Giáo viên
3. HS: Học sinh
4. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
5. NCKHSPUD: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
6. KĐCLGD: Kiểm định chất lượng giáo dục
7. BDHSG: Bồi dưỡng học sinh giỏi
8. PPDH : Phương pháp dạy học
9. GDPT: Giáo dục phổ thông

Trang 3


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong thời kì xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nguồn lực con người
Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây
dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Vậy để
nâng cao chất lượng giáo dục bậc TH nhằm đáp ứng các mục tiêu của sự nghiệp GD đào tạo trong thời kỳ đổi mới thì mỗi GV phải tiến hành đổi mới PPDH, tổ chức tốt
hoạt động dạy học và GD theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường tiểu học.
Như vậy mới đáp ứng được mục tiêu GD và nâng cao hiệu quả dạy học.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu được sự hướng dẫn và truyền đạt tận tình
của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát

triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình
trường học mới. Những mặt nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và
mặt hạn chế của các mô hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo
dục học sinh của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh TH.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học, chủ
động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.
Để viết bài thu hoạch này, tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân loại tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

Trang 4


- Phương pháp phân tích và tổng hợp .

Những kiến thức này được thể hiện qua nội dung ba phần học:
- Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung.
- Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp
- Tìm hiểu thực tế tại trường tiểu học tại địa phương.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ
CÁC KỸ NĂNG CHUNG.
1.1. Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Ở Việt Nam, khái niệm “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên

được nêu ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII (ngày
29/11/1991) và tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ Khóa
VII của Đảng (năm 1994) cũng như trong các văn kiện khác của Đảng và Nhà nước.
Tại Hiến pháp năm 2013, bản chất và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đã được thể chế hóa rõ hơn. Xuất phát từ bản chất là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam có 5 đặc điểm cơ bản sau:
Một là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Hai là, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn
trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật mà Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật
gốc mang tính nền tảng.
Ba là, khẳng định và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tôn trọng sự bình
đẳng của mọi cá nhân và thể nhân trong thụ hưởng và phát triển quyền, không có sự

Trang 5


phân biệt đối xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà
nước và xã hội.
Bốn là, sự cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam được Hiến định trong các Hiến
pháp trước đây và tiếp tục được khẳng định tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013.
Năm là, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân. Quyền và nghĩa vụ
của tất cả mọi người, mọi công dân và của mỗi người, mỗi công dân được pháp luật và
các chủ thể trong xã hội, đặc biệt là Nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
thực hiện và thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp.
Như vậy, có thể nhận thấy, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
vừa mang những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền nói chung, nhất là tính thượng

tôn Hiến pháp, pháp luật, vừa có những đặc thù của riêng Việt Nam.
1.2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Thế kỉ XXI chứng kiến sự thay đổi của xã hội sang hình thái mới: xã hội thông
tin, tri thức và toàn cầu hóa. Công nghệ và kĩ thuật trở thành phương tiện để phát triển
xã hội. Sự sáng tạo hơn bao giờ hết trở thành lợi thế cạnh tranh cho bất kì tổ chức và
quốc gia nào.
Những yếu tố trên đòi hỏi hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia cần đào tạo ra
những người có khả năng phản biện, sáng tạo, giải quyết vấn đề, là người tự chủ và có
kĩ năng học tập suốt đời.Những yêu cầu trên khiến sự cải cách về mục tiêu, nội dung,
chương trình và phương pháp là tất yếu. Việt Nam không phải là một ngoại lệ.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
- Đổi mới cấu trúc giáo dục phổ thông theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ
bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
+ Giai đoạn giáo dục cơ bản:
- Xét về cấp tiểu học
Trang 6


Nội dung giáo dục:
- Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Tiếng Việt; Toán, Đạo đức,
Ngoại ngữ (lớp 3,4,5 ); Tự nhiên và xã hội (lớp 1,2,3 ); Lịch sử và Địa lí (lớp 4,5);
Khoa học (lớp 4,5); Tin học và Công nghệ (lớp 3,4,5); Giáo dục thể chất, Nghệ thuật,
Hoạt động trải nghiệm.
- Các môn tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ (lớp 1,2)
-Thời lượng giáo dục:- Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày không quá 7
tiết học. Mỗi tiết từ 35 đến 40 phút.
* Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: là giai đoạn giáo dục 3 năm
cuối của GDPT (từ lớp 10 đến lớp 12) nhằm phát triển năng lực theo sở trường,
nguyện vọng của từng học sinh, đảm bảo HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai
đoạn học sau GDPT có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.

1.3. Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị
nhà trường tiểu học.
- Quản lí giáo dục: Là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí người học.
Như vậy, quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy
động tổ chức, điều phối, điều chỉnh,giám sát có hiệu quả các nguồn lực giáo dục để
phục vụ cho mục tiêu giáo dục.
- Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát công việc và
những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên,
để hoàn thành các mục tiêu đã định.
Quản trị nhà trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có định
hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí ( đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường
Trang 7


tiểu học ) đến các đối tượng quản lí ( GV, cán bộ nhân viên, người học, các nguồn lực )
nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với
cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi
trường luôn luôn biến đông.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, GDPT Việt Nam nên học hỏi có chọn
lọc để phát huy được các thành tựu, duy trì và bảo tồn nền giáo dục, văn hóa, xã hội
tích cực của Việt nam nhưng cũng học hỏi được các kinh nghiệm tiên tiến của các
quốc gia phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực quản lí giáo dục.
1.4.Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
*. Khái niệm động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân.

*Tạo động lực
Tạo động lực là một trong những công việc quan trọng của người lãnh đạo,
nhà quản lí và những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử
dụng các biện pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí
nhằm khơi dậy tính tích cực hoạt động của họ.
* Đặc điểm nghề nghiệp và vai trò của việc tạo động lực cho giáo viên
+ Đặc điểm lao động sư phạm: lao động có tính trí tuệ cao, lao động có công cụ
chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo, lao động có sản phẩm đặc biệt- nhân
cách của người học, lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật, vai trò của giáo
viên tiểu học và đặc trưng của giáo viên tiểu học
+ Vai trò của việc tạo động lực làm việc cho giáo viên: giúp cho người giáo viên
có thêm sức mạnh; rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng các
yêu cầu mới.; có tính sang tạo trong công việc; gắn bó hơn với nghề.
* Một số lí thuyết cơ bản về tạo động lực làm việc
Trang 8


- Thuyết về nhu cầu của A.Maslow: Theo tháp nhu cầu, nhu cầu về sinh lí và
nhu cầu về an toàn được coi là nhu cầu bậc thấp. Nhu cầu về xã hội, nhu cầu được
tôn trọng, nhu cầu tự hoàn thiện được coi là nhu cầu bậc cao.
- Thuyết hai yếu tố của F. Herzberg
- Thuyết xác lập mục tiêu của Edwin A. Locke
CHƯƠNG II. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
2.1.Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.
* Một số mô hình nhà trường đầu thế kỉ XXI: 1/Mô hình nhà trường hiệu
quả; -2/Mô hình nhà trường cộng đồng;3/ Mô hình nhà trường tích cực ; 4/Mô hình
nhà trường chìa khóa vàng ; 5/ Mô hình trường học mới.

a . Quản lí hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học: gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh
* Quản lí hoạt động dạy học:
- Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt
động giữ vai trò chủ đạo.
- Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách
có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng
bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
- Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
b. Phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.
Phát triển chương trình nhà trường là quá trình nhà trường cụ thể hóa chương
trình giáo dục quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao
Trang 9


nhất với thực tiễn của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của chương
trình giáo dục quốc gia, nhà trường sẽ lựa chọn, xây dựng nội dung và xác định cách
thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
2.2. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
* Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tháng 7/2017 đã nêu:
- Mục tiêu của bậc Tiểu học giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn
bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực, định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đưa ra những yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực của HS là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.

- Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng sẽ hình thành và phát triển cho HS
những năng lực cốt lõi gồm:
+ Năng lực chung, được thể hiện qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và hợp tác.
+ Năng lực chuyên môn được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mĩ và thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu của học
sinh).
2.3. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
Học sinh giỏi là người thông minh, có trí tuệ phát triển, có một số phẩm
chất nổi bật, giàu tính sáng tạo và một (hoặc một số) năng lực chuyên biệt nổi hẳn
lên .
Trang 10


Đặc trưng cơ bản của học sinh giỏi, của học sinh năng khiếu là: suy nghĩ độc
lập,có đầu óc phê phán, nhạy cảm phát hiện mâu thuẫn, phát hiện vấn đề.
Như vậy, học sinh giỏi trước tiên phải có tư chất bẩm sinh do di truyền để
lại. Đó là mầm mống, là tiền đề, là cơ sở sinh lý của tài năng. Nếu sớm được
phát hiện và bồi dưỡng một cách có hệ thống chắc chắn sẽ trở thành những công
dân có ích, những tài năng trong tương lai. Bởi vậy, việc phát hiện sớm và bồi
dưỡng kịp thời những học sinh có tư chất, có trí tuệ ở các cấp học nói chung.
Nghị quyết Trung ương II đã chỉ rõ: ""Giáo viên là nhân tố quyết định của
chất lượng giáo dục". Vì vậy đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy giỏi nói
riêng cần có đủ đức, đủ tài, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có
phẩm chất đạo đức trong sáng mẫu mực, có uy tín cao trong học sinh, phụ

huynh; được đồng nghiệp, bạn bè tin yêu thừa nhận. Song không phải giảo viên
nào cũng làm tốt được công tác bồi dưỡng học sinh gỏi. Vì ngoài những tiêu
chuẩn đầy đủ có ở giáo viên còn phải có những phẩm chất như: nhạy cảm với
khả năng của học sinh, nắm bát được nhu cầu của học sinh một cách mau lẹ,
phát hiện chính xác những học sinh có trí tuệ, có khả năng tiếp thu và tư duy tốt.
Ngoài ra, người giáo viên dạy bồi dưỡng phải biết tự mình đúc rút kinh nghiệm,
điều chỉnh quá trình dạy học của mình thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Thực tế đã cho thấy, những giáo viên có bề dày kinh nghiệm
Tóm lại muốn đạt kết quả tốt trong công tác BDHSG thì người GV phải
thường xuyên học hỏi, trau dồi nâng cao trình độ, phải liên tục cập nhật nâng cao kiến
thức để theo kịp những đổi mới về phương pháp dạy học cũng như các yêu cầu của
các kì thi HS giỏi.
2.4. Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo chất
lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm mục
tiêu đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo
dục tại các trường cao đẳng, đại học, GDPT…
Trang 11


 Theo

Luật số 38/2005/QH 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 từ ngày 05/05 đến ngày 14/06/2005 đã
thông qua Luật Giáo dục và Điều 3 của Quyết định số 04/2008/QĐ-BGDĐT, ban
hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học ra ngày
04/02/2008 có nêu: Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học được
ban hành làm công cụ để trường tiểu học tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục và để giải trình các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng

chất lượng giáo dục tiểu học; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường
tiểu học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để cha mẹ học sinh lựa chọn trường cho
con em của họ
* Những thuận lợi
-Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có sự đoàn kết nhất trí, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và nhất là các thành viên Hội đồng tự đánh
giá có tinh thần trách nhiệm cao, biết phân tích, tổng hợp, đánh giá khách quan
-Hội đồng tự đánh giá của trường đã có kế hoạch tự đánh giá một cách cụ
thể như: Phân công phân nhiệm từng thành viên, chi phí cho các hoạt động tự đánh
giá, cơ sở vật chất phục vụ tự đánh giá, dự kiến thông tin minh chứng cần thu thập, .
thời gian biểu hoạt động tự đánh giá.
* Những khó khăn
-Công tác tự đánh giá KĐCLGD là công tác hoàn toàn mới, được triển khai
và thực hiện với thời gian tương đối ngắn nên ít nhiều cũng dẫn đến những thiếu
sót trong đánh giá.
-Có những thông tin minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá chất
lượng của đơn vị mà trước đây ngành giáo dục không quy định lưu trữ lâu dài nên
Hội đồng tự đánh giá vừa tự đánh giá song song với việc bổ sung hoàn thiện
các thông tin minh chứng đó.
2.5. Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
Trang 12


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng
của nó.
-Hai thành tố của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dung là: Thực hiện giải
pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng và so sánh hiện trạng trước tác động với kết
quả sau tác động.

* Chu trình NCKH sư phạm ứng dụng : kiểm chứng suy nghĩ, chu trình NCKH
sư phạm ứng ụng và thử nghiệm.
* Khái quát về NCKH sư phạm ứng dụng và SKKN
- Sáng kến kinh nghiệm là những giải pháp kĩ thuật, giải pháp quản lí, giải pháp
tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của một cá nhân hoặc một nhóm
dã được áp dụng hoặc thử nghiệm thành công tại một cơ sở và dược cơ sở đó công
nhận.
- Tuy nhiên giữa NCKH sư phạm ứng dụng và SKKN có những điểm giống
nhau và khác nhau.
* Khung NCKH sư phạm ứng dụng gồm các bước : 1/Hiện trạng; 2/ Giải pháp
thay thế; 3/ Vấn đề nghiên cứu; 4/Thiết kế; 5/ Đo lường; 6/ Phân tích; 7/ kết quả.
* Quy trình NCKH sư phạm ứng dụng:
- Xác định đề tài nghiên cứu
-Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
2.6. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
a. Khái niệm văn hóa nhà trường
- Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người đã sang
tạo ra trong hoạt động thực tiễn lịch sử gọi chung là giá trị xã hội.
- Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và
Trang 13


truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành
viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật
chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
- Văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một
nhà trường.
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường: văn hóa ứng xử, văn hóa học tập,
văn hóa thi cử, văn hóa chia sẻ, văn hóa giao tiếp.

b. Cấu trúc văn hóa nhà trường
- Hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực xử sự, truyền thống, những
mong đợi, xúc cảm, tầm nhìn.
c. Xây dựng thương hiệu nhà trường
- Về cơ bản, thương hiệu giáo dục được hình thành trên cơ sở chất lượng giáo
dục và văn hóa nhà trường. Chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng cốt lõi của
thương hiệu nhà trường. Mục tiêu chính của việc xây dựng thương hiệu nhà trường
làm cho chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường được nâng cao, đáp ứng nhu cầu
của người học và nhu cầu xã hội.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu của nhà trường tiểu học: 1/ Chất
lượng hoạt dộng dạy và học; 2/ Các dịch vụ dạy và học; 3/ Cảnh quan của nhà trường
; 4/ Tầm nhìn của nhà trường
* Đạo đức nghề nghiệp: là một hệ thống những chuẩn mực giá trị đạo đức xã hội
mang tính đặc thù của một bộ phận xã hội có chung một nghề nghiệp nhằm định
hướng, điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những mối quan hệ xã hội giữa các
thành viên xã hội.
- Xây dựng văn hóa nhà trường có vai trò to lớn trong việc bảo tồn và phát huy
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
- Tập thể nhà trường sống, làm việc theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp góp
phần quan trọng vào việc xây dựng văn hóa nhà trường.
Trang 14


CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCHTẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Lê Thị Anh Thư
Công việc đảm nhận tại đơn vị: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: Tháng 7/2018
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Bình
Địa chỉ đơn vị: Thôn Phong Ấp, xã Ninh Bình, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa

Điện thoại: 0981746916
Hiệu trưởng: Nguyễn Tấn Ca
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường
Trường Tiểu học Ninh Bình được thành lập ngày 21/8/1992 theo Quyết định số
139/QĐ-GD của Sở GD – ĐT tỉnh Khánh Hòa. Trường nằm phía Tây-Nam phường
Ninh Hiệp, có 3 điểm trường. Điểm trường chính đặt tại thôn Phong Ấp, xã Ninh Bình,
Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, 2 điểm trường còn lại đặt tại thôn Bình Trị và Tân
Bình xã Ninh Bình.
Trong những năm học vừa qua, được sự quan tâm đúng mức của Đảng ủy, Ủy
ban xã Ninh Bình và của ngành GD – ĐT thị xã Ninh Hòa, trường Tiểu học Ninh Bình
đã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất …Đến nay, cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và
học. Cùng với sự quan tâm của Ban đại diện cha mẹ học sinh, sự nỗ lực, phấn đấu của
đội ngũ CB, GV, NV và HS, chất lượng giáo dục của trường ngày càng được nâng cao,
cảnh quan sư phạm của trường bước đầu đã được khang trang, sạch đẹp đáp ứng được
yêu cầu xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia theo các quy định của Thông tư 59
của Bộ Giáo dục.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 2/1 nữ.
- Nhà trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam với 29 đồng chí (27 chính
thức, 02 dự bị), Có tổ chức Công đoàn với 50 đoàn viên, Đoàn thanh niên Cộng sản
Trang 15


Hồ Chí Minh 13 đoàn viên. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức
chặt chẽ, sinh hoạt đi vào nền nếp và có chất lượng. Có 49 Sao Nhi đồng HCM
- Nhà trường có 5 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng và hoạt động theo quy định
hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học.
Chi bộ


Công đoàn

Tổ Văn phòng

Tổ khối 1

Đoàn thanh niên

Hiệu trưởng

Hiệu phó

Tổ khối 2

Tổ khối 3

Đội thiếu niên

Tổ khối 4

Tổ khối 5

I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên: 50/40 nữ. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 02/1 nữ.
+ GV: 40/34 nữ. ;

Nhân viên: 8/5 nữ.

- Số lượng HS, số lớp/khối:

+ Năm học: 2015 – 2016: 776 hs/26 lớp/ 5 khối.
+ Năm học: 2016 – 2017: 708/ hs/26 lớp/ 5 khối
+ Năm học: 2017 – 2018: 714 hs/26 lớp/ 5 khối.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và
giáo dục của học sinh).
Năm học: 2017-2018

Tổng số lớp: 26
Trang 16

Tổng số HS: 714


Năng lực
Lớp

Số
HS

Tự phục vụ, tự
quản
Tốt

Đạt

CCG

Tự học, giải quyết
vấn đề


Hợp tác
Tốt

Đạt

CCG

Tốt

Đạt

Kiến thức, kĩ
năng

CCG HHT

HT

CHT

1

160

98

62

107


53

101

59

53

103

4

2

104

62

42

57

47

63

41

35


68

1

3

162

97

65

95

67

78

84

41

120

1

4

146


69

77

68

78

65

81

38

106

2

5

142

105

37

99

43


94

48

49

93

431

283

426

288

401

313

216

490

8

56,2 43,8

30,1


68,8

1,1

Tổng số
HS

Phần trăm
trên tổng 60,4 39,6
số HS

59,7 40,3

Phẩm chất
Lớp

Số
HS

Chăm học, chăm
làm
Tốt

Đạt

CCG

Tự tin, trách
nhiệm
Tốt


Đạt

CCG

Trung thực, kỉ
luật
Tốt

Đạt

CCG

Đoàn kết, yêu
thương
Tốt

Đạt

1

160

100

60

101

59


122

38

122

38

2

104

64

40

67

37

73

31

79

25

3


162

88

74

84

78

101

61

113

49

4

146

68

78

70

76


71

75

70

76

5

142

93

49

92

50

106

36

106

36

413


301

414

300

473

241

490

224

57,8 42,2

58,0

42,0

61,2 38,8

Tổng số
HS
Phần trăm
trên tổng
số HS

CCG


68,6 31,1

HS thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định về
tuổi HS theo quy định.
Chất lượng HS đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Cần thay đổi phương pháp dạy
học để tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng HS.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Trang 17


- Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện đầy đủ theo quy
định hiện hành tại Điều lệ trường tiểu học như: Sổ đăng bộ; sổ phổ cập giáo dục tiểu
học; sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh; hồ sơ học sinh khuyết tật; học bạ
học sinh; sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; sổ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên. .
.; hồ sơ sổ sách của giáo viên.
- Thực hiện tốt các phần mềm của ngành trong công tác quản lý CB, GV, NV và
HS; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác tư liệu, hình ảnh để soạn giảng
giáo án điện tử đạt hiệu quả cao.
- Lưu trữ đầy đủ và khoa học các loại hồ sơ, văn bản như công văn đi, đến, hồ
sơ cán bộ công chức, viên chức, hồ sơ chuyên môn (sổ điểm, học bạ), sổ danh bạ …
theo quy định của Luật Lưu trữ.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường chuẩn quốc gia, tập thể lao động
xuất sắc, UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Thành tích của cá nhân GV: Có 04 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh;, 1
giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, 15 giáo viên dạy giỏi cấp thị xã, 3 giáo viên chủ
nhiệm giỏi cấp thị xã và 15 chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
- Thành tích của HS: Rất nhiều học sinh đạt danh hiệu trong các kỳ thi học sinh
giỏi, các kỳ giao lưu học sinh giỏi, các kỳ thi olympic toán, tiếng anh qua mạng

internet…Đặc biệt có em đạt giải 3 quốc gia trong kỳ thi tiếng anh qua mạng internet
và giải khuyến khích quốc gia môn toán olympic…
- Thành tích khác: Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động tốt. Liên
Đội nhiều năm liền đạt Liên đội xuất sắc dẫn đầu khối tiểu học, có năm được Trung
ương Đoàn tặng Bằng khen..Công đoàn nhiều năm liền đạt Công đoàn cơ sở vững
mạnh. Chi bộ nhiều năm liền đạt chi bộ trong sạch vững mạnh.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ
HỌC SINH

Trang 18


II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chuyên môn với 40 GV. Cụ thể:
Số lượng GV (người)
Tổ chuyên

STT

môn

Cử

Thạc

nhân



CĐ,ĐH


Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng I

Hạng

Hạng III

II

01

Khối 1

0

0

9

0

3

5

02

Khối 2


0

0

6

0

1

3

03

Khối 3

0

0

8

0

3

3

04


Khối 4

0

0

8

0

5

3

05

Khối 5

0

0

7

0

4

3


0

0

38

0

16

17

0%

0%

95%

0

40%

42.5%

Tổng cộng
Phần trăm trên tổng
số GV

Có 01 GV làm tổng phụ trách Đội.
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ GV trẻ, năng động, nhiệt tình trong

công tác. GV có trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 95%.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng
cao trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 02, trong đó 02 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về
quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: Đáp ứng được yêu cầu công việc.Thực hiện tốt các công việc được
giao.
- Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 08 (01 kế toán, 01 văn thư, 01 thư viện, 02 phục vụ, 03 bảo vệ)
Trang 19


- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đề xuất : Không
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
- Diện tích của trường: 11.160,3m 2 đạt 13,66m2/1 HS. Quang cảnh, môi trường
của nhà trường bảo đảm xanh, sạch, đẹp thoáng mát như trồng cây xanh, các bồn hoa,
thảm cỏ, trang trí trong và ngoài phòng học thân thiện, bảo đảm thoáng mát để tổ chức
các hoạt động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+Số lượng phòng học 23 phòng. Phòng học được xây dựng đúng quy cách, các
phòng học đều đủ ánh sáng, thoáng mát.
+ Bàn ghế học sinh cơ bản đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học, có bàn ghế
phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.

- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Trường có sân chơi, bãi tập thể
dục thể thao cho học sinh. Diện tích sân chơi: 1117m 2 đạt 1,36m2/1 HS, diện tích bãi
tập 1.760 m2 đạt 2,15 m2/1 HS.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Phục vụ tốt cho công tác
chung của nhà trường (vẫn còn thiếu một số phòng làm việc)
- Phòng đa chức năng: Chưa có.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm phòng đa chức năng và một số phòng làm việc
cho khu hành chính.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 01

+ Diện tích: 76m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo, Tạp chí phục vụ cho
hoạt động dạy và học, sách pháp luật…
+ Số lượng tài liệu: trên 3000 bản
Trang 20


- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có
phòng y tế, nhà vệ sinh giáo viên và học sinh riêng, nhà để xe giáo viên và học sinh
riêng và có hệ thống nước sạch phục vụ cho cả giáo viên và học sinh.
Nhận xét, đề xuất: không
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, hệ thống đồ dùng dạy
học, phòng thí nghiệm: Có đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy

học phục vụ cho công tác giảng dạy.
Nhận xét, đề xuất: Đáp ứng yêu cầu khá tốt.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt
- Nguồn nước, bếp ăn, phòng ăn, nguồn thực phẩm, chế biến, bảo quản: Tốt
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: Tốt
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
x Thường xuyên

o Thỉnh thoảng

o Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
x Phong phú, đa dạng
o Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
o Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
x Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
o Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
o Hình thức họp trao đổi trực tiếp
Trang 21



o Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
x Coi trọng, đạt hiệu quả cao

o Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới GD, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
o Sinh hoạt thường xuyên

o Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kì,
tháng, tuần;
GV lên lớp có kế hoạch giảng dạy, không cắt xén chương trình, dạy đủ các môn học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu giảng dạy. Có nhiều hình thức dạy học phong
phú phù hợp với từng đối tượng HS.
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
x Được xây dựng cụ thể và công khai
o Được xây dựng nhưng không công khai
o Không có kế hoạch GD của nhà trường
- Mục tiêu / Mục đích GD được xác định:
x Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
o Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
o Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
x Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

o Có tính tích hợp liên môn


o Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

o Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
x Đa dạng, đề cao chủ thể HS
o Chủ yếu dạy nội khoá
Trang 22


o Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
- Tổ chức thực hiện
x Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động GD
o Được phân công cụ thể
o Có sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong nhà trường
o Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động
GD ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm tháng. Kế hoạch dạy hoạt động GD ngoài giờ lên
lớp theo thời khóa biểu 01 tiết/ tuần;...
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
- Tổ chức tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường"; nhiều năm liền huy động
được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; tỷ lệ học đúng độ tuổi đạt trên 96% .
- Hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn là gia đình hộ nghèo, chính sách, trẻ
khuyết tật như miễn đóng góp các khoản tiền đầu năm, hỗ trợ quần áo, sách vở …
- Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 từ năm 2016 đến nay.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
-

-


Cán bộ phụ trách
o Có cán bộ chuyên trách

x Giáo viên chủ nhiệm

o Đoàn thanh niên

o Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
x Thường xuyên

-

o Thỉnh thoảng

o Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
o Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
x Phương pháp phù hợp, hiệu quả
o Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Nhận xét, đề xuất: Không

IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
o Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
Trang 23


o Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường

x Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
o Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường đã có các hình thức GD ý thức tự chăm sóc sức khỏe
cho HS, có kế họach hoạt động của công tác y tế học đường. HS biết rèn luyện sức
khỏe và có ý thức bảo vệ sức khỏe. Thực hiện tốt bộ hồ sơ quản lý sức khỏe học sinh.
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo dục;
Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm học đạt trên 97%.
- Nhà trường chỉ đạo cho chuyên môn, trường, tổ chuyên môn triển khai việc giảng
dạy lồng ghép giáo dục kỹ năng sống qua các môn học, qua sinh hoạt Đội, sinh họat
sao, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp phù hợp với độ tuổi học sinh của từng khối lớp.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như giữ gìn vệ
sinh, không vứt rác bừa bãi nơi công cộng và ở gia đình; trồng cây và chăm sóc cây
trồng; tham gia làm vệ sinh trường, lớp hàng ngày, hàng tuần.
Việc giảng dạy môn học Thể dục trong nhà trường thực hiện đúng qui định của
Bộ GD&ĐT, không dồn ghép, cắt xén chương trình. Từng buổi học nhà trường tổ chức
cho HS tập thể dục giữa giờ bằng bài thể dục tay không. Việc tổ chức các giải thể thao
của nhà trường được duy trì hàng năm. Qua thi đấu tuyển chọn HS có năng kiếu về các
môn quy định tại Hội khỏe Phù đổng để luyện tập và tham gia thi đấu tại các giải Hội
thao của thị xã.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Nhà trường thực hiện công khai tài chính định kỳ hàng quí và được niêm yết để
CB- GV-NV được biết. Quản lý tốt việc thu, chi cũng như việc sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước cấp và các nguồn đóng góp tự nguyện từ phụ huynh HS đảm bảo khách
quan.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
- Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh rất tốt.
Trang 24



- Làm tốt công tác tham mưu của nhà trường với cấp ủy Đảng, chính quyền và
phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương.
- Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động
sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đạo đức
lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế
hoạch giáo dục.
- Huy động được sự đóng góp về công sức và tiền của của các tổ chức, cá nhân
và gia đình để xây dựng cơ sở vật chất; bổ sung phương tiện, thiết bị dạy và học; khen
thưởng giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi và hỗ trợ học sinh nghèo.
- Thực hiện việc công khai các nguồn thu của nhà trường theo quy định hiện
hành về công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhận xét, đề xuất: Không.
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU
THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG
- Cần đề ra các biện pháp cải tiến, tăng cường giáo dục đạo đức trong GV-HS.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của GV chủ nhiệm, thường xuyên thăm hỏi, vận động
gia đình HS giáo dục con em, chú trọng HS cá biệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, đặc biệt là Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Đội TNTP Hồ Chí Minh đề ra những biện pháp như không vào các tụ điểm Internet
trong các ngày học. Tăng cường giáo dục ngoại khóa cho HS để thu hút vào các hoạt
động tập thể do nhà trường tổ chức
- GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn
PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học gắn
với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự thay
đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
- Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động
giáo dục và bảo vệ HS an toàn. Cho HS học luật An toàn giao thông vào đầu năm học.

Trang 25



×